Đồ án So sánh hệ thống truyền động điện động cơ 1 chiều kích từ độc lập khi sử dụng các bộ điều khiển PI, IP, PID và điều khiển mờ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG  
ISO 9001:2015  
SO SÁNH HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN  
ĐỘNG CƠ 1 CHIỀU KÍCH TỪ ĐỘC LẬP KHI  
SỬ DỤNG CÁC BỘ ĐIỀU CHỈNH PI,IP,PID VÀ  
ĐIỀU KHIỂN MỜ  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP  
HẢI PHÒNG - 2020  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG  
ISO 9001:2015  
SO SÁNH HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN  
ĐỘNG CƠ 1 CHIỀU KÍCH TỪ ĐỘC LẬP KHI  
SỬ DỤNG CÁC BỘ ĐIỀU CHỈNH PI,IP,PID VÀ  
ĐIỀU KHIỂN MỜ  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY  
NGÀNH ĐIỆN TỰ ĐỘNG CÔNG NGHIỆP  
Sinh viên: Nguyễn Duy Chiến  
Người hướng dẫn: GSTSKH Thân Ngọc Hoàn  
HẢI PHÒNG - 2020  
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam  
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc  
----------------o0o-----------------  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG  
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP  
Sinh viên : Nguyễn Duy ChiếnMSV : 1512102015  
Lớp : ĐC1901- Ngành Điện Tự Động Công Nghiệp  
Tên đề tài : So sánh hệ thống truyền động điện động cơ 1 chiều  
kích từ độc lập khi sử dụng các bộ điều khiển PI,IP,PID và điều  
khiển mờ  
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI  
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (  
về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
.............................................................................................................................  
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp..........................................................................:  
CÁC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP  
Người hướng dẫn thứ nhất:  
Họ và tên  
:
:
Thân Ngọc Hoàn  
Học hàm, học vị  
Cơ quan công tác  
GSTSKH  
:
Trường Đại học dân lập Hải Phòng  
Toàn bộ đề tài  
Nội dung hướng dẫn :  
Người hướng dẫn thứ hai:  
Họ và tên  
:
:
Học hàm, học vị  
Cơ quan công tác  
:
Nội dung hướng dẫn :  
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2019.  
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày......tháng.......năm 2020  
Đã nhận nhiệm vụ Đ.T.T.N  
Sinh viên  
Đã giao nhiệm vụ Đ.T.T.N  
Cán bộ hướng dẫn Đ.T.T.N  
Nguyễn Duy Chiến  
GSTSKH Thân Ngọc Hoàn  
Hải Phòng, ngày........tháng........năm 2020  
HIỆU TRƯỞNG  
GS.TS.NGƯT TRẦN HỮU NGHỊ  
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP  
Họ và tên giảng viên: Thân Ngọc Hoàn...  
Đơn vị công tác:  
Đại học Dân Lập Hải Phòng  
Họ và tên sinh viên:  
.......................................... Chuyên ngành:  
Nội dung hướng dẫn: ..........................................................  
...................................................................................................................................  
+ Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp  
Có tinh thần trong khi làm đồ án nhưng phải cố gắng hơn.  
...................................................................................................................................  
...................................................................................................................................  
...................................................................................................................................  
- Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu  
đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn,  
tính toán số liệu…)  
Hoàn thành đề cương đồ án đề ra, đã tìm hiểu về máy điện một chiều, dã thực  
hiện so sánh các bộ điều chỉnh PI, PID và điều khiển mờ. Do trình độ có hạn lại  
thiếu cố gắng nên việc tìm hiêuu chưa sâu, chưa dạt được kiến thức mong muốn.  
Cần cố gắng hơn nữa khi ra đời vào làm thực tế....................  
.............................................................................................................................  
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp  
Được bảo vệ  
x
Không được bảo vệ  
Điểm hướng dẫn  
Hải Phòng, ngày 4 tháng 01 năm 2020  
Giảng viên hướng dẫn  
(Ký và ghi rõ họ tên)  
GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn  
QC20-B18  
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN  
Họ và tên giảng viên: ..............................................................................................  
Đơn vị công tác:  
Họ và tên sinh viên:  
Đề tài tốt nghiệp:  
........................................................................ .....................  
...................................... Chuyên ngành: ..............................  
......................................................................... ....................  
............................................................................................................................  
............................................................................................................................  
1. Phần nhận xét của giáo viên chấm phản biện  
................................................................................................................................  
................................................................................................................................  
................................................................................................................................  
................................................................................................................................  
2. Những mặt còn hạn chế  
.........................................................................................................................................  
................................................................................................................................  
................................................................................................................................  
3. Ý kiến của giảng viên chấm phản biện  
Được bảo vệ  
Không được bảo vệ  
Điểm hướng dẫn  
Hải Phòng, ngày … tháng … năm ......  
Giảng viên chấm phản biện  
(Ký và ghi rõ họ tên)  
1
LỜI CẢM ƠN  
Khi hoàn thành đồ án tốt nghiệp này cũng là em kết thúc thời gian học tập  
tại trường Đại học Dân lập Hải Phòng. Khoảng thời gian học tập và nghiên cứu  
tại trường đã giúp em hiểu và yêu quý nơi đây nhiều hơn. Nhà trường và Thầy  
Cô không những truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn mà còn giáo  
dục cho em về lý tưởng, đạo đức trong cuộc sống. Đây là những hành trang  
không thể thiếu cho cuộc sống và sự nghiệp của em sau này. Em xin bày tỏ lòng  
biết ơn sâu sắc đến tất cả các Quý Thầy Cô đã tận tình chỉ bảo, dẫn dắt em đến  
ngày hôm nay để có thể vững bước trên con đường học tập và làm việc sau này.  
Đồ án tốt nghiệp đã đánh dấu việc hoàn thành những năm tháng miệt mài  
học tập của em. Và đồ án này cũng đánh dấu sự trưởng thành trên con đường  
học tập của em. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn  
động viên và tạo mọi điều kiện để nhóm hoàn thành khóa học.  
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy Thân Ngọc  
Hoàn với sự nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và sự định hướng đúng  
đắn và kịp thời của Thầy đã giúp em rất nhiều trong quá trình thực hiện đồ án.  
Sinh viên thực hiện  
Nguyễn Duy Chiến  
2
MỤC LỤC  
3
4
LỜI MỞ ĐẦU  
Là một sinh viên đang học tập và rèn luyện tại trường đại học Dân lập Hải  
Phòng, em cảm thấy một niềm tự hào và động lực to lớn cho sự phát triển của  
bản thân trong tương lai. Sau năm năm học đại học, dưới sự chỉ bảo, quan tâm  
của các thầy cô, sự nỗ lực của bản thân, em đã thu được những bài học rất bổ  
ích, đựơc tiếp cận các kiến thức khoa học kĩ thuật tiên tiến phục vụ cho lĩnh vực  
chuyên môn mình theo đuổi. Có thể nói, những đồ án môn học, bài tập lớn hay  
những nghiên cứu khoa học mà một sinh viên thực hiện chính là một cách thể  
hiện mức độ tiếp thu kiến thức và vận dụng sự dạy bảo quan tâm của thầy cô.  
Chính vì vậy em đã dành thời gian và công sức để hoàn thành đồ án tốt nghiệp “  
Tìm hiểu về máy điện 1 chiều” do thầy giáo T.S Thân Ngọc Hoàn hướng dẫn  
Nội dung bao gồm các chương Chương 1: Giới thiệu về máy điện 1 chiều  
Chương 2: Động cơ 1 chiều và điều chỉnh tốc độ động cơ 1 chiều Chương 3: So  
sánh các bộ điều khiển P-I, I-P, PID và Mờ  
5
 
CHƯƠNG 1  
MẠCH ĐIỆN, MẠCH TỪ CỦA MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU  
1.1. KHÁI NIỆM  
Máy điện một chiều là loại máy điện biến cơ năng thành năng lượng điện  
một chiều (máy phát) hoặc biến điện năng dòng một chiều thành cơ năng (động  
cơ một chiều).  
Ở máy điện một chiều từ trường là từ trường không đổi. Để tạo ra từ  
trường không đổi người ta dùng nam châm vĩnh cửu hoặc nam châm điện được  
cung cấp dòng điện một chiều.  
Có hai loại máy điện 1 chiều: loại có cổ góp, loại không có cổ góp.  
Công suất lớn nhất của máy điện một chiều vào khoảng 5-10 MW. Hiện  
tượng tia lửa ở cổ góp đã hạn chế tăng công suất của máy điện một chiều. Cấp  
điện áp của máy một chiều thường là 120V, 240V, 400V, 500V và lớn nhất là  
1000V. Không thể tăng điện áp lên nữa vì điện áp giới hạn của các phiến góp là  
35V.  
1.2. CẤU TẠO CỦA MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU  
Trên hình 1.1 biểu diễn cấu tạo của máy điện một chiều. Ta sẽ nghiên  
cứu cụ thể các bộ phận chính.  
Hình 1.1 Kích thước dọ, ngang máy điện một chiều.1-Thép, 2-cực chính với cuộn  
kích từ, 3-cực phụ với cuộn dây,4-Hộp ổ bi,5-Lõi thép, 6-cuộn phần ứng, 7-Thiết bị  
chổi,8-Cổ góp, 9-Trục, 10-Nắp hộp đấu dây  
1.2.1. Cấu tạo của stato  
Giống như những máy điện quay khác nó cũng gồm phần đứng im  
(stato) và phần quay (rô to). Về chức năng máy điện một chiều cũng được chia  
thành phần cảm (kích từ ) và phần ứng (phần biến đổi năng lượng). Khác với  
máy điện đồng bộ ở máy điện một chiều phần cảm bao giờ cũng ở phần tĩnh còn  
phần ứng là ở rô to.  
6
         
1
2
2
b)  
a)  
3
3
4
Hình 1.2 Cấu tạo các cực của máy điện một chiều a)Cực chính, b)Cực phụ  
Stato máy điện một chiều là phần cảm, nơi tạo ra từ thông chính của  
máy. Stato gồm các chi tiết sau: .  
Cực chính  
Trên hình 1.2a biểu diễn một cực chính gồm: Lõi cực 2 được làm bằng  
các lá thép điện kỹ thuật ghép lại, mặt cực 4 có nhiệm vụ làm cho từ thông dễ đi  
qua khe khí. Cuộn dây kích từ 3 đặt trên lõi cực cách điện với thân cực bằng một  
khuôn cuộn dây cách điện. Cuộn dây kích từ làm bằng dây đồng có tiết diện  
tròn, cuộn dây được tẩm sơn cách điện nhằm chống thấm nước và tăng độ dẫn  
nhiệt. Để tản nhiệt tốt cuộn dây được tách ra thành những lớp, đặt cách nhau  
một rãnh làm mất.  
Cực phụ(hình 1.2.b)  
Cực phụ nằm giữa các cực chính , thông thường số cực phụ bằng ½ số  
cực chính số cực chính. Lõi thép cực phụ (2) thường là bột thép ghép lại, ở  
những máy có tải thay đổi thì lõi thép cực phụ ng được ghép bằng các lá thép.  
cuộn dây 3 đặt trên lõi thép 2. Khe khí ở cực phụ lớn hơn khe khí ở cực chính.  
A. Thân máy  
Thân máy làm bằng gang hoặc thép, cực chính và cực phụ được gắn vào  
thân máy. Tuỳ thuộc vào công suất của máy mà thân máy có chứa hộp ổ bi hoặc  
không. Máy có công suất lớn thì hộp ổ bi làm rời khỏi thân máy. Thân máy được  
gắn với chân máy. Ở vỏ máy có gắn bảng định mức với các thông số sau đây:  
- Công suất định mức Pđm.  
- Tốc độ định mức nđm  
- Điện áp định mức Uđm  
- Dòng điện định mức Iđm  
- Dòng kích từ định mức Iktđm  
D.Rô to  
Rô to của máy điện một chiều là phần ứng. Ngày nay người ta dùng chủ  
7
yếu là loại rôto hình trống có răng được ghép lại bằng các lá thép điện kỹ thuật.  
Ở những máy công suất lớn người ta còn làm các rãnh làm mát theo bán kính  
(các lá thép được ghép lại từng tệp, các tệp cách nhau một rãnh làm mát).  
E. Cổ góp  
Cuộn dây rôto là cuộn dây khép kín, mỗi cạnh của nó được nối với phiến  
góp. Các phiến góp được ghép cách điện với nhau và với trục hình thành một cổ  
góp. Phiến góp được làm bằng đồng, vừa có độ dẫn điện tốt vừa có độ bền cơ  
học, chống mài mòn. (hình 1.3).  
1
6
2
3
3
2
4
Hình 1.3.Kích thước ngang của cổ góp  
1-Phiến góp,2-Ép vỏ ,3-cách điện, 4-  
phiến cách điện,5-ống cổ góp,6-chổi  
5
G. Thiết bị chổi.  
Để đưa dòng điện ra ngoài phải dùng thiết bị chổi gồm: chổi than được  
làm bằng than granit vừa đảm bảo độ dẫn điện tốt vừa có khả năng chống mài  
mòn, bộ giữ chổi được làm bằng kim loại gắn vào stato, có lò so tạo áp lực chổi  
và các thiết bị phụ khác.  
a)  
Hình 1.4 Thiết bị chổi.  
a) Thanh giữ chổi, b)thiết  
)
bị giữ chổi.1.Ốc vít,2-Dây  
dẫn,3-Cách điện,4-Giữ  
chổi, 5-Chổi, 6-Lò so,7-  
Đòn gánh,8-Dây dẫn điện  
ra,9-Ốc giữ chổi.  
8
 
1.3. MẠCH ĐIỆN CỦA MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU  
Mạch điện chính là cuộn dây máy điện, nó giữ một vai trò vô cùng quan  
trọng bởi vì nơi đây xảy ra quá trình biến đổi năng lượng. Cuộn dây máy điện  
cần phải thực hiện hết ít vật liệu nhất nhưng lại phải có hiệu suất lớn, phải đảm  
bảo độ bền về cơ, về nhiệt và điện trong thời gian khai thác.  
Cuộn dây máy điện một chiều khác cuộn dây máy điện xoay chiều ở chỗ  
nó là cuộn kín, trong đó mỗi bin được nối với một phiến góp. Hiện nay cuộn dây  
máy điện một chiều được sử dụng rộng rãi là cuộn dây có rô to rỗng.  
Người ta chia cuộn dây máy điện một chiều thành:  
-Cuộn xếp đơn  
-cuộn sóng đơn  
-Cuộn sóng kép  
-Cuộn xép kép  
1.3.1 Những thông số cuộn dây.  
Phần lớn cuộn dây máy điện dòng một chiều dùng trong công nghiệp  
hiện nay là loại cuộn dây đơn vì dễ thực hiện, tốn ít đồng, giá thành rẻ, sử dụng  
đồng tốt. Không nên dùng cuộn dây máy điện có số vòng dây lớn vì điện áp  
giữa các vòng dây lớn. Máy điện một chiều dùng cuộn dây nhiều vòng thường  
có công suất nhỏ, đường kính cổ góp bé (vì phải giảm số lượng phiến góp để  
tăng chiều rộng của phiến góp) .  
Cuộn dây phần ứng là một cuộn dây khép kín gồm các dây dẫn cách  
điện với nhau và với rãnh. Cuộn dây phần ứng là nơi biến đổi năng lượng nên có  
một số yêu cầu sau:có tính điện tốt, tỏa nhiệt tốt , bền về cơ học, tốn ít nguyên  
liệu có hiệu suất cao nhất. Hai thanh dẫn nối với nhau hình thành vòng dây, một  
số vòng dây gộp lại với nhau tạo thành mô bin hình 1.5. Trong một rãnh thực  
a)  
d)  
b)  
c)  
Hình 1.5 Vòng dây (a), Mô bin(b), một phần tử của rãnh (c) và 2 phần tử rãnh (d)  
tế có thể có vài phần tử rãnh (hình 1.5 c,d)  
1.Mô bin (hay còn gọi là bin).  
Đây là phần tử cơ bản của cuộn dây, nó bao gồm 1 vòng dây hay nhiều  
vòng dây có các cạnh cách nhau một bước cực, 2 đầu được nối với 2 phiến góp  
cách nhau một bước cổ góp (hình 1.5 a,b). Từ đây ta chỉ nghiên cứu bin một  
vòng dây và qui ước thanh dẫn của bin nằm ở lớp trên vẽ đường liền, ở lớp dưới  
9
   
đường nét đứt. Căn cứ vào nối đầu cuộn dây ta chia cuộn dây thành chộn chéo  
và cuộn không chéo(vòng tái hay vòng phải).  
2- Bước cuộn dây theo chu vi phần ứng và theo cổ góp  
-Bước thứ nhất y1:đó là khoảng cách của cạnh tác dụng thứ nhất của bin  
với cạnh tác dụng thứ 2 của bin (hình 1.6), thông thường y1 =   
Trong sơ đồ cuộn dây, y1 cho ta số rãnh nằm giữa 2 cạnh của mô bin. Ở  
cuộn dây có bin nhiều vòng thì trong một rãnh nằm nhiều dây dẫn (hình 1.5) ở  
đây mỗi thanh dẫn là một hình chữ nhật). Ở cuộn dây này ta dùng khái niệm  
rãnh cơ bản. Rãnh cơ bản là rãnh chứa 2 thanh dẫn, vì bin một vòng dây có 2  
thanh dẫn nên ta coi một rãnh cơ bản là một bin. Gọi Umb là số cặp dây dẫn nằm  
trong rãnh, Z là số rãnh thực tế vậy số rãnh cơ bản sẽ là:  
Zcb = ZUmb  
Đến một phiến góp được nối 2 đầu của hai bin khác nhau. Vậy ta có thể  
coi cứ một phiến góp ứng với một bin (có 2 thanh dẫn). Gọi S là số bin của một  
cuộn dây, K là số phiến góp thì:  
Zcb=K=S  
y1  
y1  
Y2  
y
N
S
N
s
y2  
y
yk  
b)  
a)  
Hình 1.6 Biểu diễn các số đo của cuộn dây a)Xếp đơn; b)Sóng đơn  
Với khái niệm như vậy thì y1= Z2 p (p-số đôi cực).  
cb  
Zcb  
Thông thường  
là phép tính không chia hết, nhưng để thực hiện được  
2 p  
cuộn dây, y1 phải là số nguyên vậy:  
y1= Z   
cb  
2 p  
Ở đây -là đại lượng rút gọn hay kéo dài của cuộn dây.  
b.Bước thứ 2 của cuộn dây theo chu vi rô to: Đó là khoảng cách của  
cạnh tác dụng thứ 2 của bin trước với cạnh tác dụng thứ nhất của bin sau hình  
1.11a. Bước này cũng đo bằng rãnh cơ bản.  
10  
c.Bước tổng hợp y: Đây là khoảng cách đo bằng rãnh cơ bản của 2 cạnh tác  
dụng của 2 bin nằm cạnh nhau ở sơ đồ hình 1.6.  
y=y1+y2 (cuộn sóng)  
y=y1-y2 (uộn xếp)  
d.Bước cổ góp :Đây là khoảng cách giữa 2 phiến góp mà các đầu dây  
của 2 bin cạnh nhau nối vào (hình 1.10). Bước sổ góp được đo bằng các phiến  
góp.  
Bước cổ góp sóng đơn đo bằng: yk= K 1  
p
Còn vuộn xếp đơn:  
yk= 1  
Ở đây dấu ‘+’ cho cuộn dây không chéo nhau, còn dấu’-‘ cho cuộn dây  
chéo nhau.  
Để thực hiện cuộn dây đối xứng thì bước cuộn dây theo cổ góp phải liên  
quan chặt chẽ với bước cuộn dây theo chu vi rô to. Về số phải đảm bảo 2 bước  
yk và y bằng nhau, tức là  
yk=y  
(1.1)  
Bước cực được tính như sau;  
Zcb  
=  
(1.2)  
2 p  
1.3.2 Cuộn xếp.  
Cuộn xếp có các đại lượng đặc trưng sau:  
y=y1-y2  
Nếu cuộn dây quay phải (y1>y2) thì y>0 còn nếu cuộn dây quay trái thì  
y<0.  
1.3.2.1 Cuộn xếp đơn  
Ở cuộn dây xếp đơn tất cả các mô bin được nối tiếp với nhau liên tục  
không ngắt quãng chỗ nào. Cách quấn như vậy ứng với :  
y=yk= 1  
Cuộn xếp đơn là cuộn có só nhánh làm việc song song bằng số cặp cực  
vây:  
2a=2p  
(1.3)  
Sở dĩ như vậy vì cứ mỗi cặp chổi cho ta 2 nhánh làm việc song song  
(a=1) mà chổi lại được đặt ở trung tuyến hình học (giữa 2 cực). Để sử dụng  
được tất cả các nhánh song song thì số chổi phải bằng số cực. Các chổi dương  
được nối với nhau, các chổi âm được nối với nhau.  
Để đổi chiều dòng điện được tốt và giảm độ nhấp nháy sđđ ở lối ra nên  
thực hiên cuộn xếp đơn theo điều kiện:  
K/p=số lẻ.  
11  
   
1.4. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU  
Để xét nguyên lý hoạt đọng của máy điện một chiều ta lấy mô hình sau  
(Hình 1.7)  
b)  
a)  
c)  
Hình 1.7 Nguyên lý hoạt động của máy điện một chiều a) Mô hình máy điện b) Dòng điện  
được chỉnh lưu ở mạch ngoài khi có một vòng dây c)khi có nhiều vòng dây.  
Một khung dây đặt trong từ trường một nam châm vĩnh cửu, khung dây  
có cạnh là ab và cd được nối với 2 nửa vành khuyên 1,2. Hai chổi không chuyển  
động A,B tiếp xúc với nửa vành khuyên và với mạch ngoài.  
Bây giờ ta gắn vào khung dây một máy lai ngoài và quay với tốc độ  
không đổi theo hướng xác định, ví dụ với hướng ngược kim đồng hồ. Theo định  
luật cảm ứng, trong cuộn dây sẽ cảm ứng một sđđ  
e = Blvsin  
Trong đó B-độ cảm ứng từ đo bằng Tesla  
(1.4)  
l-độ dài tác dụng của dây dẫn tức là phần dây dẫn nằm trong từ tường  
v-tốc độ dài chuyển động của dây dẫn  
-góc hợp bởi giữa cảm ứng từ và tốc độ chuyển động của dây dẫn  
(thông thường trong máy điện góc =900 do đó sin=1)  
Nếu tại thời điểm t1=0 dây dẫn ab nằm dưới cực N còn cạnh cd dưới cực  
S, thì chiều sđđ ở cạnh ab có chiều từ ba, còn ở cạnh cd từ dc. Sau một thời  
gian nửa chu kỳ, cạnh ab nằm dưới cực S còn cd lại dưới cực N, chiều sđđ ở  
12  
 
trong các cạnh đổi chiều so với trước, như vậy ta thấy sđđ trong vòng dây là  
xoay chiều.  
Mặt khác ta nhận thấy khi dòng điện trong khung dây đổi chiều thì nửa  
vành khuyên 1, 2 đổi điểm tiếp xúc. Dòng điện ở mạch ngoài là dòng điện một  
chiều. Như vậy nhờ có cặp nửa vành khuyên dòng xoay chiều được chuyển  
thành dòng một chiều. Khi có dòng điện chạy trong dây dẫn thì giữa từ trường  
và dòng điện tác động một lực xác định bằng biểu thức:  
F=BIl  
(1.5)  
Chiều của lực xác định bằng qui tắc bàn tay trái. Do là ngẫu lực (vì 2  
thanh dẫn nằm cách nhau một khoảng bằng đường kính rô to) nên tạo ra mô men  
chống lại chiều quay của khung dây. Để khung dây quay với tốc độ không đổi  
thì ta phải tiếp tục cấp cơ năng (qua máy lai) cho khung dây. Cơ năng này được  
chuyển sang điện năng. Đây chính là nguyên lý hoạt động của máy phát điện.  
Vẫn với mô hình trên bây giờ ta ngắt động cơ lai và nối tới chổi nguồn  
điện một chiều. Vì mạch kín nên qua khung dây chạy một dòng điện I, dòng này  
tác dụng với từ trường sinh ra mô men quay khung dây, khi khung dây quay thì  
chiều của dòng điện chạy trong các thành dẫn lại đổi chiều, như vậy dòng trong  
khung dây là dòng xoay chiều, còn mạch ngoài là dòng điện một chiều. Nhờ nửa  
vành góp 1,2 dòng điện một chiều đã biến đổi thành dòng điện xoay chiều. Khi  
khung dây quay, trong khung dây lại xuất hiện sđđ tạo ra dòng điện chống lại  
vòng dây quay. Để khung dây tiếp tục quay thì năng lượng điện cấp từ mạch  
ngoài phải liên tục, như vậy có một dòng năng lượng chạy từ điện sang cơ năng.  
Đây chính là nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều.  
Qua đây chúng ta thấy máy điện một chiều có thể làm việc như động cơ  
hoặc như máy phát phụ thuộc vào năng lượng ở đầu vào. Người ta nói máy điện  
một chiều là máy điện làm việc 2 mặt không có điều kiện.  
1.5. BIỂU THỨC SĐĐ CỦA MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU  
Sđđ xuất hiện trong một dây dẫn ek=Bxlv. Nếu cuộn dâu có N dây dẫn,  
2a nhánh làm việc song song thì một nhánh có N/2a dây dẫn mắc nối tiếp nhau.  
Với cuộn xếp những thanh dẫn này nằm dưới 1 cực nào đó, còn với cuộn sóng  
thì nằm dưới tất cả các cực có cùng cực tính, vậy sđđ trong cả cuộn dây sẽ bằng:  
N / 2a  
N / 2a  
N
B
e
N )lv  
B lv  
x
Ea=e1+e2+...  
x =(B1+B2+....  
(1.6)  
2a  
2a  
1
1
Với số mô bin đủ lớn thì:  
N / 2a  
N
B B  
const  
x
tb  
2a  
1
N
Vậy  
Ea Btb  
lv  
2a  
D  
2 p  
Mà v=Dn =2p  
n=2pn do đó:  
13  
 
N
E =  
a
2lpn=B N lpn  
B
tb  
tb 2a  
a
nhưng Btblp=do đó:  
Ea=pnN =Cen  
(1.7)  
a
Trong đó Ce = p N là hằng số máy điện.  
a
Từ thông là từ thông có ích tham gia tạo sđđ . Nếu chổi đặt trên đường  
trung tính hình học thi =(- từ thông ở khe khí), nếu chổi không nằm trên  
trung tính hình học thì <.Nếu ta dịch chổi đi một góc /2 thì từ thông có ích  
bằng 0 và sđđ cũng bằng không.  
1.6. PHẢN ỨNG PHẦN ỨNG  
1.6.1.Khái niệm về phản ứng phần ứng.  
Khi không tải (Iư=0) trong máy điện chỉ có một từ trường do kích từ tạo  
ra gọi là từ trường chính. Khi có tải (Iư0) dòng tải tạo ra một từ trường nữa  
được gọi là từ trường tải. Bây giờ trong máy điện tồn tại 2 từ trường, chúng tác  
động lên nhau tạo ra một từ trường tổng.  
Sự tác động của từ trường tải lên từ trường kích từ gọi là phản ứng phần  
ứng(pưpư). Phản ứng phần ứng gây nên nhiều hậu quả xấu cả ở chế độ máy phát  
và chế độ động cơ.  
1.6.2. Phản ứng phần ứng ngang.  
a.Từ trường chính  
Trên hình 1.8 biểu diễn hình ảnh từ trường chính, còn trên hình 1.8b  
biểu diễn hình ảnh độ cảm ứng của từ trường này khi không tải.  
N
N
S
+
+
+ + +  
   
+
+ +  
n
x
x
Bn  
S
Fn  
a)  
b)  
Hình 1.8 Hình ảnh từ trường chính (a) và độ cảm ứng của từ trường chính  
khi không tải(b)  
14  
     
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 66 trang yennguyen 30/03/2022 4680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án So sánh hệ thống truyền động điện động cơ 1 chiều kích từ độc lập khi sử dụng các bộ điều khiển PI, IP, PID và điều khiển mờ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_an_so_sanh_he_thong_truyen_dong_dien_dong_co_1_chieu_kich.pdf