Đề án Thực trạng hoạt động các loại hình vận tải đa phương thức trong ngành Logistics ở Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ  
Bộ môn Kinh tế và Kinh doanh thương mại  
ĐỀ ÁN  
Ngành: Kinh Doanh Thương Mại  
Đề tài:  
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC LOẠI HÌNH VẬN TẢI  
ĐA PHƯƠNG THỨC TRONG NGÀNH LOGISTICS Ở VIỆT NAM  
Họ và tên sinh viên : Hoàng Khánh Nhân  
Lớp chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh thương mại 60A  
GVHD  
: Ths. Trần Đức Hạnh  
Nội –Tháng 3/2021  
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ  
Bộ môn Kinh tế và Kinh doanh thương mại  
ĐỀ ÁN  
Ngành: Kinh Doanh Thương Mại  
Đề tài:  
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC LOẠI HÌNH VẬN TẢI  
ĐA PHƯƠNG THỨC TRONG NGÀNH LOGISTICS Ở VIỆT NAM  
Họ và tên sinh viên : Hoàng Khánh Nhân  
Lớp chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh thương mại 60A  
GVHD  
: Ths. Trần Đức Hạnh  
Nội –Tháng 3/2021  
1
MỤC LỤC  
i
 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
GVC  
Global Value Chain  
Chuỗi giá trị toàn cầu  
UNCTAD Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển  
FOB  
Free On Board  
Giao hàng lên tàu  
CIF  
Cost, Insurance, Freight  
Tiền hàng, cước phí, bảo hiểm  
Vận tải đa phương thức  
VTĐPT  
EDI  
Electronic Data Interchange  
Trao đổi dữ liệu điện tử  
ICD  
Inland Container Depot  
Cảng hàng hóa nội địa  
ASEAN  
The Association of Southeast Asian Nations  
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á  
Hàng không Việt Nam  
HKVN  
VASCO  
Vietnam Air Services Company  
Công ty Bay dịch vụ hàng không Việt Nam  
Vietnam National Railway  
Tổng Công ty đường sắt Việt Nam  
VNR  
UNESCAP Ủy ban KT-XH Châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc  
KT-XH  
TNHH  
ACV  
Kinh tế - Xã hội  
Trách nhiệm hữu hạn  
Airports Corporation of Vietnam  
Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam  
Giao thông vận tải  
GTVT  
BOT  
Build – Operate – Transfer  
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao trong kinh tế  
Global International Infrastructure  
Hệ thống thông tin toàn cầu  
International Civil Aviation Organization  
Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế  
Multimodal Transport Operator  
Nhà vận tải đa phương thức  
Foreign Direct Investment  
GII  
ICAO  
MTO  
FDI  
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài  
World Trade Organization  
Tổ chức thương mại thế giới  
Bill of Lading  
WTO  
B/L  
Vận đơn đường biển  
AWB  
Airway Bill – Vận đơn hàng không  
ii  
 
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ  
Hình vẽ/Biểu đồ  
Thông tin  
Số trang  
Hình 2.1  
Biểu đồ thống số lượng đội tàu Việt Nam  
năm 2020  
14  
Bảng 2.1  
Bảng 2.2  
Bảng 2.3  
Thực trạng về phân loại chiều dài hệ  
thống giao thông đường bộ Việt Nam  
25  
27  
29  
Thực trạng về mạng lưới giao thông tuyến  
đường sắt Việt Nam  
Thực trạng về khả năng tiếp nhận tàu của các  
cầu cảng biển tại Việt Nam  
Bảng 2.4  
Bảng 2.5  
Thực trạng về GTVT thủy nội địa Việt Nam  
Cảng hàng không sân bay của Việt Nam  
30  
33  
iii  
 
LỜI MỞ ĐẦU  
Vận tải một khâu vô cùng quan trọng để đưa sản phẩm từ nơi sản xuất  
đến tay người tiêu dùng. Đặt vào bối cảnh hiện nay, khi mà hợp tác kinh tế phát  
triển vượt khỏi phạm vi một quốc gia hay khu vực, các quan hệ thương mại diễn  
ra trên bình diện thế giới với khối lượng hàng hoá giao dịch ngày càng lớn, vai  
trò thiết yếu của vận tải lại càng được bộc lộ rõ nét hơn.  
Nước ta có một bờ biển dài hơn 3 triệu km, lại vị trí địa thuận lợi, là  
giao điểm của các đầu mối giao thông lớn. Do đó, nếu phát triển được ngành vận  
tải tận dụng hết các ưu thế tự nhiên, đây sẽ một lợi thế đáng kể của Việt  
Nam.  
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các phương tiện  
vận tải cũng như các cơ sở hạ tầng khác của giao thông đều được nâng cao. Đồng  
thời với những tiến bộ đó sự mở rộng của khái niệm hoạt động vận tải sự  
xuất hiện của ngày càng nhiều các hình thức vận tải mới, tiêu biểu trong số đó  
chính là Vận tải đa phương thức.  
Vận tải đa phương thức đang trở thành ngành dịch vụ vận tải phổ biến trên  
thế giới, tuy còn khá mới mẻ ở thị trường Việt Nam. Lựa chọn đề tài: "Thực  
trạng hoạt động vận tải đa phương thức trong ngành Logistics ở Việt Nam", em  
hi vọng bài tiểu luận này sẽ một lần nữa khẳng định lại tầm quan trọng của vận  
tải nói chung và vận tải đa phương thức nói riêng, đưa ra được những đánh giá  
khái quát về tình hình vận tải đa phương thức trong ngành Logistics Việt Nam,  
đồng thời kiến nghị những giải pháp nhằm phát triển vận tải đa phương thức Việt  
Nam để đưa vận tải Việt Nam bắt kịp với xu thế của thời đại.  
Trong quá trình thực hiện tiểu luận, do còn hạn chế về mặt thời gian và  
kiến thức thực tế, chắc chắn bản đề án của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong  
sẽ nhận được những ý kiến đóng góp, nhận xét của thầy/cô để bài của em thêm  
hoàn thiện.  
1
 
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LOGISTICS  
HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC  
1.1 Tổng quan về Logistics  
1.1.1 Khái niệm Logistics  
Bản chất Logistics là một trong những số ít thuật ngữ khó dịch nhất, giống  
như từ “Marketing”, từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt thậm chí cả những ngôn  
ngữ khác. Bởi vì bao hàm nghĩa của từ này quá rộng nên không một từ đơn ngữ  
nào có thể truyền tải được hết ý nghĩa của nó. Thuật ngữ Logistics là thuật ngữ  
chuyên ngành có gốc Hy Lạp từ tiếng Việt nghĩa gần nhất “hậu cần”.  
Hiểu đơn giản nhất, Logistics là một phần của chuỗi cung ứng bao gồm tổng thể  
những công việc liên quan đến hàng hóa gồm đóng gói, vận chuyển, lưu kho,  
bảo quản cho tới khi hàng được giao đến người tiêu thụ cuối cùng.  
Một số định nghĩa khác về Logistics  
Logistics là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp quản việc chu  
chuyển lưu kho có hiệu quả hàng hoá, dịch vụ và các thông tin liên quan từ  
nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng (World  
Marintime Unviersity- Đại học Hàng Hải Thế Giới, D. Lambert 1998).  
Theo Điều 233, Bộ Luật Thương mại Việt Nam 2005: “Dịch vụ Logistics  
hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều  
công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải  
quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã  
hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận  
với khách hàng để hưởng thù lao.”  
Ngành Logistic chính là dịch vụ vận chuyển hàng hóa tối ưu nhất từ nơi  
sản xuất, cung cấp đến tay người tiêu dùng. Những đơn vị, công ty Logistics sẽ  
phải lên kế hoạch cụ thể kiểm soát các luồng chuyển dịch của hàng hóa hay  
thông tin liên quan tới nguyên nhiên từ điểm xuất phát tới điểm tiêu thụ theo yêu  
cầu mà khách hàng đặt ra.  
Tóm lại Logistics là quá trình lên kế hoạch, áp dụng kiểm soát các  
luồng chuyển dịch của hàng hóa hay thông tin liên quan tới nguyên nhiên liệu vật  
tư (đầu vào) và sản phẩm cuối cùng (đầu ra) từ điểm xuất phát tới điểm tiêu thụ.  
2
     
1.1.2 Vai trò của Logistics  
Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC -  
Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị  
trường cho các hoạt động kinh tế. Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến  
bộ công nghệ, đặc biệt việc mở cửa thị trường ở các nước đang chậm phát  
triển, Logistics được các nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên  
kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp.  
Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển  
của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện, tới sản  
phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng.  
1.1.2.1 Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế quốc gia  
Phát triển dịch vụ Logistics một cách hiệu quả sẽ góp phần tăng năng lực  
cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia. Trong xu thế toàn cầu mạnh mẽ như hiện  
nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng trở nên gay gắt,  
khốc liệt hơn. Điều này đã làm cho dịch vụ Logistics trở thành một trong các lợi  
thế cạnh tranh của quốc gia. Những nước kết nối tốt với mạng lưới dịch vụ  
Logistics toàn cầu thì có thể tiếp cận được nhiều thị trường người tiêu dùng từ  
các nước trên thế giới.  
Phát triển dịch vụ Logistics sẽ đem lại nguồn lợi khổng lồ cho nền kinh tế.  
Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của quá  
trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công  
nghiệp thương mại mỗi quốc gia. Đối với những nước phát triển như Mỹ và  
Nhật, Logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát triển  
thì tỷ lệ này có thể cao hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ Logistics có ý nghĩa đảm  
bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về  
thời gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng giảm được  
chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.  
3
 
1.1.2.2 Vai trò của Logistics đối với doanh nghiệp  
Nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất,  
tăng cường sức cạnh tranh  
Theo thống của một số tổ chức nghiên cứu về Logistics cũng như Viện  
nghiên cứu Logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động Logistics chiếm tới  
khoảng 10-13% GDP các nước phát triển, con số này các nước đang phát  
triển thì cao hơn khoảng 15-20%. Theo thống của một nghiên cứu, hoạt động  
Logistics trên thị trường Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ bình quân là 33%/1  
năm Brazil là 20%/1 năm. Điều này cho thấy chi phí cho Logistics là rất lớn.  
vậy với việc hình thành và phát triển dịch vụ Logistics là rất lớn, sẽ giúp các  
doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong  
chuỗi Logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn đạt hiệu  
quả hơn. Giảm chi phí trong sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản,  
hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao góp phần tăng sức cạnh tranh của  
doanh nghiệp trên thị trường. Thực tế những năm qua tại các nước Châu Âu, chi  
phí Logistics đã giảm xuống rất nhiều và còn có xu hướng giảm nữa trong các  
năm tới.  
Tiết kiệm giảm chi phí trong các hoạt động lưu thông, phân phối  
Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với  
chi phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một  
tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt  
là hàng hóa trong buôn bán quốc tế. Vận tải yếu tố quan trọng của lưu thông.  
C. Mác đã từng nói “Lưu thông có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng hóa  
trong không gian được giải quyết bằng vận tải”. Vận tải nhiệm vụ đưa hàng  
hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của  
hàng hóa.  
Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số  
liệu thống của UNCTAD thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình 10-  
15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Mà vận tải yếu tố quan trọng nhất trong hệ  
thống Logistics cho nên dịch vụ Logistics ngày càng hoàn thiện hiện đại sẽ  
tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông  
dẫn đến tiết kiệm giảm chi phí lưu thông.  
Gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải, giao nhận  
Dịch vụ Logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng phức tạp hơn  
nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh  
4
dịch vụ vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản,  
thuần túy và đơn lẻ. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi  
tiết của một sản phẩm thể do nhiều quốc gia cung ứng ngược lại một loại  
sản phẩm của doanh nghiệp thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường  
khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải  
giao nhận phải đa dạng và phong phú. Người vận tải giao nhận ngày nay đã triển  
khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của khách hàng. Họ trở  
thành người cung cấp dịch vụ Logistics (Logistics service provider). Rõ ràng,  
dịch vụ Logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh  
nghiệp vận tải giao nhận.  
Theo kinh nghiệm ở những nước phát triển cho thấy, thông qua việc sử  
dụng dịch vụ Logistics trọn gói, các doanh nghiệp sản xuất thể rút ngắn thời  
gian từ lúc nhận đơn hàng cho đến lúc giao sản phẩm cho khách hàng từ 5-6  
tháng xuống còn 2 tháng. Kinh doanh dịch vụ này có tỷ suất lợi nhuận cao gấp 3-  
4 lần sản xuất gấp từ 1-2 lần các dịch vụ ngoại thương khác.  
Phát triển góp phần mở rộng thị trường buôn bán quốc tế  
Sản xuất mục đích phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh  
doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất  
và kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh mở  
rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ Logistics.  
Dịch vụ Logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa  
trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và  
địa điểm đặt ra. Dịch vụ Logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai  
thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.  
Giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh  
quốc tế  
Thực tiễn, một giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu tốn các  
loại giấy tờ, chứng từ. Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, chi phí về giấy tờ để  
phục vụ mọi mặt giao dịch thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt quá 420 tỷ  
USD. Theo tính toán của các chuyên gia, riêng các loại giấy tờ, chứng từ rườm rà  
hàng năm khoản chi phí tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới hơn 10% kim ngạch mậu  
dịch quốc tế, ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động buôn bán quốc tế. Logistics đã  
cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn gói đã có tác dụng giảm rất nhiều các chi phí  
cho giấy tờ, chứng ttrong buôn bán quốc tế.  
5
Ngoài ra, cùng với việc phát triển Logistics điện tử (Electronic Logistics)  
sẽ tạo ra cuộc cách mạng trong dịch vụ vận tải và Logistics, chi phí cho giấy tờ,  
chứng từ trong lưu thông hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng  
dịch vụ Logistics ngày càng được nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt  
không gian và thời gian trong dòng lưu chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa. Các  
quốc gia sẽ xích lại gần nhau hơn trong hoạt động sản xuất lưu thông.  
1.2 Vận tải đa phương thức  
1.2.1 Khái niệm vận tải đa phương thức  
1.2.1.1 Khái niệm  
Đầu tiên, để hiểu được Vận tải đa phương thức được hiểu như thế nào thì  
cần phải biết một số thuật ngữ đơn giản liên quan đến vận tải. Chẳng hạn như:  
- Phương thức vận tải: là cách thức vận tải được sử dụng để di chuyển  
hàng hóa, ví dụ như đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không, đường  
ống.  
- Phương tiện vận tải: loại phương tiện sử dụng để vận tải, dụ: tàu thủy,  
ô tô, máy bay.  
- Loại phương tiện vận tải: loại phương tiện được sử dụng trong quá trình  
vận tải.  
Như vậy, căn cứ vào những khái niệm cơ bản trên, có thể hình dung Vận  
tải đa phương thức quốc tế (Multimodal transport) còn được gọi tên là vận tải  
liên hợp (Combined transport) là phương thức vận tải hàng hóa sử dụng kết hợp  
từ hai phương thức vận tải khác nhau trở lên, dựa trên cơ sở một hợp đồng vận  
tải đa phương thức từ một điểm ở một nước đến tới một điểm chỉ định ở một  
nước khác để giao hàng.  
1.2.1.2 Đặc điểm của Vận tải đa phương thức  
- Việc vận tải phải có ít nhất 2 phương thức vận chuyển kết hợp với nhau  
như là: Tàu thủy – máy bay, Tàu hỏa – xe tải bộ...  
- Sự vận chuyển của các đơn vị xếp dỡ tiêu chuẩn trong một chuỗi vận  
chuyển door-to-door liên tục. Bao bì hàng hóa không được mở khi thay đổi  
phương tiện vận tải mặc sử dụng môt số phương thức vận tải khác nhau trong  
quá trình vận chuyển.  
- Người kinh doanh vận tải đa phương thức người phải chịu trách nhiệm  
đối với hàng hóa trong một quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên chở  
cho tới khi giao xong hàng cho người nhận kể cả việc chậm giao hàng ở nơi đến  
6
   
- Một người tổ chức vận tải, một giá, một chứng từ vận tải (đơn giản hóa)  
- Vận tải hàng hóa từ điểm xuất phát 1 nước đến điểm giao hàng 1  
nước khác thì gọi VTĐPT quốc tế, hàng hóa thường được vận chuyển bằng  
những dụng cụ vận tải như Container, trailer…  
- Đảm bảo vận chuyển hàng hóa liên tục ở các tuyến tốt nhất, với chi phí  
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, trên cơ sở đơn giản hóa chứng từ, tăng  
cường sử dụng EDI (electronic data interchange)  
1.2.1.3 Thể chế và pháp luật Việt Nam liên quan đến vận tải đa phương thức  
Hiện tại, Việt Nam vẫn chưa một bộ luật nào chính thức điều chỉnh  
hoạt động vận tải đa phương thức chỉ có các văn bản dưới luật Nghị định  
125/2003 NĐ-CP về vận tải đa phương thức, thông 10/2004/TT-BGTVT  
hướng dẫn thi hànhnghị định trên, thông 125/2004/TT-BTC hướng dẫn về thủ  
tục hải quan đối với hàng hoá vận tải đa phương thức quốc tế một điều khoản  
về hợp đồng vận tải đa phương thức nằm trong điều 119-Bộ luật hàng hải Việt  
Nam. Cụ thể:  
Bộ luật hàng hải Việt Nam  
Cho đến thời điểm hiện nay, các lĩnh vực hoạt động: đường bộ, đường sắt,  
đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không thuộc ngành Giao thông vận tải đều  
được điều chỉnh bởi bộ luật hoặc các luật chuyên ngành: Bộ luật Hàng hải Việt  
Nam, Luật Giao thông đường bộ, Luật Giao thông đường thủy nội địa, Luật  
Đường sắt, Luật Hàng không dân dụng.  
Trong các luật chuyên ngành nói trên, duy nhất chỉ Bộ luật Hàng hải  
Việt Nam có một điều (Điều 119 - Hợp đồng vận tải đa phương thức) có quy  
định những nội dung liên quan đến vận tải đa phương thức quốc tế. Tuy nhiên,  
nội dung chủ yếu của điều luật này chỉ quy định về mối quan hệ, giới hạn trách  
nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức với người gửi hàng. Còn lại  
các luật chuyên ngành khác không có nội dung nào quy định về hoạt động vận tải  
đa phương thức, chỉ quy định các vấn đề liên quan đến: an toàn, kết cấu hạ  
tầng đường bộ, phương tiện tham gia giao thông đường bộ...; quy hoạch, xây  
dựng bảo vệ kết cấu hạ tầng, an toàn giao thông đường thủy nội địa...; quy hoạch,  
xây dựng bảo vệ kết cấu hạ tầng, an toàn giao thông đường sắt, đường sắt đô  
thị...; quản lý nhà nước về hàng không dân dụng, cảng hàng không dân dụng, bảo  
đảm an toàn hàng không... Như vậy, giữa Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các luật  
chuyên ngành chưa “tiếng nói chung” về hoạt động vận tải đa phương thức.  
7
Các văn bản dưới luật về vận tải đa phương thức  
Về cơ bản, nội dung của Nghị định số 125/2003/NĐ-CP đã thể hiện ‘tính  
mở” hướng tới hội nhập: không phân biệt các thành phần kinh tế trong nước,  
mở cửa cho tổ chức và cá nhân nước ngoài vào tham gia kinh doanh vận tải đa  
phương thức, hàng hóa vận tải đa phương thức được miễn kiểm tra hải quan...  
Về điều kiện tài chính, quy định chung đối với nhà cung cấp dịch vụ nước  
ngoài và ngoài nước phải có có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa  
phương thức hoặc bảo lãnh của ngân hàng cho người kinh doanh vận tải đa  
phương thức đối với tổn thất về mất mát, hư hỏng hàng hoá, giao hàng chậm và  
những rủi ro khác; có tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc bảo lãnh  
tương đương.  
Thông 10/2004/TT-BGTVT quy định, doanh nghiệp có 100% vốn nước  
ngoài và công ty liên doanhđược phép cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức.  
Như vậy, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cho phép cung cấp dịch vụ vận  
tải đa phương thức do chi nhánh và văn phòng đại diện thực hiện. Đáng lưu ý là  
quy định trong Thông 10 có thể gây xung đột pháp lý với các văn bản quy  
phạm pháp luật ban hành trước đây, bởi theo đó, doanh nghiệp 100% vốn nước  
ngoài có thể cung cấp cả chu trình trọn gói gồm vận tải nội địa, vận tải đường bộ,  
giao nhận, dịch vụ cảng mà các loại dịch vụ đó theo quy định hiện hành là chỉ do  
các công ty trong nước hoặc các công ty có vốn đầu tư nước ngoài cung cấp với  
vốn góp tối đa của bên nước ngoài không quá 49%.  
Ngoài các nghị định và thông trên, còn có Thông tư số  
08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT, ngày 17/12/2004 của 03 Bộ: Thương mại,  
Tài chính, Giao thông vận tải về việc hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung  
chuyển hàng Container tại các cảng biển Việt Nam.Thông này được xem là  
phù hợp với nhu cầu tất yếu, khách quan của thị trường đáp ứng với nguyện  
vọng của các doanh nghiệp muốn tham gia kinh doanh loại hình dịch vụ này, bởi  
lẽ: thông áp dụng đối với các doanh nghiệp cảng biển và các tổ chức, cá nhân  
có liên quan, không giới hạn đối tượng áp dụng, chỉ quy định các điều kiện  
về cảng biển, hàng hóa, xử lý hàng hóa và thanh toán dịch vụ trung  
chuyển hàng Container. Nếu doanh nghiệp nào, tổ chức cá nhân nào thấy đủ  
điều kiện là có quyền đăng ký kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng Container  
tại cảng biển mà không cần phải xin phép. Đó là “tính mở” của Thông 08 đối  
với loại hình dịch vụ này, mà trước đây bất cứ một doanh nghiệp nào muốn kinh  
doanh dịch vụ trung chuyển hàng Container đều phải xin giấy phép.  
8
1.2.2 Các loại hình Vận tải đa phương thức phổ biến hiện nay  
1.2.2.1 Mô hình Vận tải đường biển Vận tải hàng không  
Với việc vận tải hàng hóa bằng mô hình vận tải biển kết hợp với mô hình  
vận tải hàng không sẽ phá huy được tối đa ưu điểm về tính nhanh chóng và tối  
ưu, giúp hàng hóa được gửi đi một cách nhanh chóng. Hiểu đơn giản: khi hàng  
hóa được vận chuyển bằng đường biển tới cảng và sau đó phải chuyển sâu và đất  
liền một cách nhanh chóng để đảm bảo tính thời vụ cũng như chất lượng hàng  
hóa, thì lúc này máy bay sẽ phương tiện được ưu tiên kết hợp nhờ sự nhanh  
chóng tuyệt đối.  
Mô hình vận tải này phát huy thế mạnh trong kết hợp về tính kinh kế với  
tốc độ. Hàng hóa không những đảm bảo được vận chuyển với số lượng lớn theo  
đường biển mà còn đảm bảo tốc độ vận chuyển nhanh chóng bằng đường hàng  
không. Phù hợp hàng hóa giá trị cao như đồ điện tử những hàng hóa có tính  
thời vụ cao như quần áo, đồ chơi, giầy dép… và hiện nay được nhều công ty vận  
tải và khách hàng ưu tiên khai thác và sử dụng.  
1.2.2.2 Mô hình Vận tải đường sắt Vận tải bộ  
Sự kết hợp của hai mô hình này trong vận tải hàng hóa nhằm phát huy ưu  
điểm giữa tính an toàn và tốc độ cùng với tính cơ động và linh hoạt mà hai loại  
phương tiện này sở hữu. Theo đó, hàng hóa sẽ được đóng gói trong các trailer  
được kéo đến nhà ga bằng các xe kéo gọi là tractor. Tại ga, các trailer được kéo  
lên các toa xe và chở đến ga đích. Tại điểm đến, tractor sẽ thực hiện kéo các  
trailer xuống chở đến địa điểm giao hàng cho người nhận.  
thể hình dung như sau, vận tải bộ, cụ thể là ô tô sẽ đóng vai trò là  
phương tiện trung chuyển hàng hóa khi hàng hóa được vận chuyển đường sắt  
chuyên chở từ điểm đầu đến điểm cuối. Tuy nhiên có một điểm hạn chế của mô  
hình này chính là chỉ thể chấp nhận với những hợp đồng vận chuyển khi điểm  
giao nhận đường sắt đi qua.  
9
 
1.2.2.3 Mô hình Vận tải bộ - Vận tải hàng không  
Đây được xem là mô hình vận tải kết hợp đươc tính linh hoạt cơ động và  
tốc độ. Vận tải bộ, cụ thể ở đây chính là sử dụng ô tô vào mô hình vận tải hàng  
hóa nhằm đáp ứng như cầu gom hàng, phân phối hàng hóa giai đoạn đầu và  
cuối của nguyên quá trình vận chuyển.  
Hàng hóa sẽ được tập trung hàng về đầu mối là sân bay phục vụ cho các  
tuyến bay đường dài, nhằm đáp ứng thời gian tập kết để vận chuyển hàng một  
cách nhanh chóng. Tiếp đó, vận tải hàng không sẽ đóng vai trò tiên quyết về tốc  
độ, giúp rút ngắn thời gian chuyển phát nhanh trong suốt quá trình.  
1.2.2.4 Mô hình Vận tải đường sắt Đường bộ - Vận tải nội thủy Vận tải  
đường biển  
Mô hình vận tải này kết hợp hầu hết các phương tiện vận tải hiện có trong  
một quy trình, và mô hình này phù hợp để chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu.  
Ban đầu hàng hóa sẽ được chuyển nhanh bằng đường sắt, đường bộ hoặc đường  
nội thủy đến cảng biển, sau đó sẽ thực hiện xuất khẩu bằng vận tải đường biển.  
Khi hàng hóa đã đến nơi những nước nhập khẩu thì sẽ được tiếp tục vận chuyển  
ngược lại bằng bằng đường bộ, đường sắt hoặc vận tải nội thủy để tiến sau vào  
lãnh thổ chuyển đến người nhận.  
Thông thường mô hình này sẽ thích hợp với hình thức vận chuyển  
Container đường sắt trên các tuyến vận chuyển mà không yêu cầu cao về thời  
gian vận chuyển.  
1.2.2.5 Mô hình Cầu lục địa  
Mô hình vận chuyển này nghe có vẻ hơi trừu tượng, nhưng thực chất nó  
sự xuất hiện của hình thức vận chuyển đường biển vận tải trên đất liền.  
Theo đó, vận tải biển sẽ đóng vai trò là chặng đầu hoặc cuối trong quá trình vận  
chuyển, khi hàng hóa đã được tiếp cận với đất liền thì sẽ được tiếp tục vận tải  
thông qua một số loại hình khác như: vận tải đường sắt, vận tải ô tô…  
Với mô hình cầu lục địa này, vận tải đường biển chiếm vai trò rất quan  
trọng, quy mô vận tải đường biển này rất lớn với việc di chuyển từ châu lục này  
sang châu lục khác. Do đó, thời gian vận chuyển cũng khá lâu, phù hợp với quy  
mô hàng hóa lớn và không yêu cầu gấp rút về mặt thời gian.  
10  
1.2.3 Vai trò của Vận tải đa phương thức trong Logistics  
Vận tải đa phương thức ngày nay đang chiếm một xu thế tất yếu và là cầu  
nối hỗ trợ hoạt động thương mại vươn xa, do đó VTĐPT đóng góp vai trò rất lớn  
cực kỳ quan trọng trong Logistics. Cụ thể:  
- Tăng khả năng cạnh tranh về giá thành và chất lương, giúp giảm chi phí  
Logistics và just-in-time, nhờ đó giảm chi phí hàng hóa và sản xuất.  
- Mở rộng mạng lưới vận tải đạt được hiệu quả kinh tế cao do khi sử  
dụng các phương thức vận tải khả năng chuyên chở khối lượng hàng hóa lớn.  
- Giúp giảm thiểu những chứng từ không cần thiết nhờ tạo ra sự hợp tác  
giữa chính phủ và doanh nghiệp, nhờ đó mà các thủ tục trong hoạt động vận tải  
trở nên đơn giản hơn và các doanh nghiệp cũng ít gặp rào cản trong hoạt động  
kinh doanh xuất nhập khẩu.  
- Thông qua mạng lưới vận tải kết nối nhanh chóng và dễ dàng, các doanh  
nghiệp sản xuất thương mại tiếp cận nhanh hơn với thị trường, đặc biệt thị  
trường quốc tế. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế trong nước vươn xa, khuyến khích  
thương mại quốc tế phát triển tăng trưởng kinh tế.  
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển các loại hình Vận tải đa phương  
thức  
Vận tải đa phương thức ngày càng phát triển phổ biến hơn xuất phát từ  
một số nguyên nhân sau:  
Các yếu tố điều kiện khai thác  
thể nói điều kiện khai thác bao gồm điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông  
cho tất cả các phương thức vận tải ảnh hưởng rệt đến thời gian các phương  
tiện vận hành trên tuyến vận tải, cũng ảnh hưởng đến tính an toàn của các lô  
hàng trong quá trình vận chuyển. Điều kiện khai thác không thuận lợi sẽ dẫn đến  
sự chờ đợi làm tăng thời gian vận chuyển (thời gian giao hàng), làm tăng chi phí  
phát sinh.  
Các yếu tố về khách hàng của doanh nghiệp vận tải  
Trong nhiều trường hợp, mặc đã sự thống nhất về yêu cầu vận  
chuyển (loại hàng, khối lượng, yếu cầu bảo quản, thời gian thu nhận hoặc giao  
trả…), tuy nhiên do những lý do khác nhau, khách hàng có thể thay đổi một số  
điều khoản của hợp đồng, do đó làm cho nhà vận tải phải thay đổi theo (ngoài kế  
hoạch ban đầu). Điều này không những làm tăng thêm thời gian giao hàng mà  
còn làm tăng thêm chi phí, gây khó khăn cho nhà vận tải tổ chức hoạt động vận  
tải.  
11  
   
Tính chất lô hàng  
Liên quan đến lô hàng bao gồm chủng loại, khối lượng, tính chất, yêu cầu  
bảo quản trong vận chuyển xếp dỡ. Các lô hàng khác nhau sẽ lựa chọn  
phương thức vận tải, địa điểm thu gom hoặc giao trả khác nhau, lựa chọn thiết bị  
xếp dỡ khác nhau. Nếu sự lựa chọn thiếu khoa học thực tiễn thể làm tăng  
thời gian giao hàng và chất lượng lô hàng không được đảm bảo. Ngoài ra, tính  
chất lô hàng còn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hàng hóa xuất, nhập  
khẩu. Tại các điểm thu gom hoặc giao trả (hoặc tại các đầu mối ga cảng), hàng  
hóa phải thực hiện các kiểm tra kiểm soát về tính hợp pháp hợp lệ của xuất, nhập  
khẩu, kiểm tra dịch tễ, môi trường, kiểm tra văn hóa… Các hoạt động kiểm tra  
càng nhiều càng làm tăng thời gian giao giao hàng và có thể làm tổn hải đến  
phẩm chất của hàng hóa.  
Sự hợp tác phối hợp của các tổ chức liên quan  
Trong hoạt động vận tải của dây chuyền logistics liên quan đến nhiều tổ  
chức vận tải khác nhau (vận tải bằng các phương thức khác nhau), liên quan đến  
các quan quản lý nhà nước, liên quan đến các tổ chức xếp dỡ lô hàng. Sự hợp  
tác không chặt chẽ giữa cá bên sẽ gây ra hiện tượng chờ đợi, làm tăng thời gian  
giao hàng, tăng thêm chi phí phát sinh và ảnh hưởng đến phẩm chất của lô hàng.  
Nguồn lực cơ sở vật chất của doanh nghiệp  
Cơ sở vật chất của các doanh nghiệp vận tải chủ yếu đội phương tiện  
vận tải (xe ô tô, máy bay, tàu thủy, toa xe, đầu kéo…). Các phương tiện này tham  
gia dịch chuyển các lô hàng giữa các điểm thu gom và giao trả khác nhau. Các  
doanh nghiệp vận tải đội phương tiện đủ về qui mô, phù hợp với chủng loại  
hàng sẽ là nhân tố quan trọng để đảm bảo lô hàng được giao đúng hạn thời gian  
qui định. Trong trường hợp các nhà vận tải không đủ, thậm chí không có phương  
tiện chuyên chở các lô hàng, khi đó họ không thể chủ động để tổ chức vận tải, có  
thể phải kéo dài thời gian giao hàng vào mùa cao điểm, đồng thời tăng thêm chi  
phí khai thác làm tăng giá cước vận chuyển.  
Tại các cảng đường thủy, cảng hàng không, các ga đường sắt hoặc các  
cảng nội địa (ICD), nếu được trang bị các thiết bị xếp dỡ hiện đại mang tính  
chuyên dụng cao sẽ góp phần làm tăng năng suất xếp dỡ, giảm thời gian xếp dỡ  
các lô hàng.  
12  
Mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ  
thể nói sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã được ứng  
dụng mạnh mẽ vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó bao gồm hoạt động  
vận tải. Công nghệ thông tin, truyền thông đã được các nhà vận tải ứng dụng khá  
mạnh mẽ, đặc biệt là công nghệ truyền thông dữ liệu điện tử (EDI – Electronic  
Data Interchange). Điều đó không chỉ tăng tính thuận tiện dễ dàng, nhanh  
chóng kết nối thông tin giữa các tổ chức liên quan đến vận tải lô hàng (các nhà  
vận tải ở các phương thức khác nhau, quan quản lý, các chủ hàng, người giao  
nhận), mà còn đảm bảo sự chính xác các thông tin của lô hàng, giúp giảm thiểu  
các lãng phí thời gian và tổn thất liên quan đến hàng hóa, góp phần tăng nhanh  
thời gian giao hàng, đảm bảo an toàn hàng hóa và nâng cao hiệu quả của dịch vụ  
logistics.  
Nguồn nhân lực  
Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vận tải chủ yếu đội ngũ nhân  
viên vận hành phương tiện vận chuyển, các trang thiết bị xếp dỡ, nhân viên giao  
nhận hàng hóa. Ngày nay, do ứng dụng khoa học và công nghệ vào lĩnh vực vận  
tải sự chuẩn mực các thông tin về hàng hóa giữa các nước nhập khẩu, nước  
xuất khẩu cũng như giữa các tổ chức liên quan lô hàng thương mại, đòi hỏi các  
nhân viên này phải nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời cũng phải kỹ năng tin  
học ngoại ngữ, chuyên môn sâu về vận tải container trong dây chuyền  
logistics. Các kiến thức kỹ năng đó sẽ giúp cho họ thực hiện thành thạo  
chuyên nghiệp các nhiệm vụ được giao, làm giảm các thao tác công việc, góp  
phần giảm thời gian vận chuyển, tăng khả năng xử lý tình huống bất thường xảy  
ra.  
13  
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐA  
PHƯƠNG THỨC Ở TRONG NGÀNH LOGISTICS VIỆT  
NAM  
2.1 Đặc điểm hoạt động VTĐPT trong ngành Logistics ở Việt Nam  
2.1.1 Đặc điểm về phương tiện Vận tải đa phương thức  
2.1.1.1 Đội tàu biển Việt Nam  
Đội tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam hiện vẫn đảm nhận được gần 100%  
lượng hàng vận tải nội địa bằng đường biển, trừ một số tàu chuyên dụng như  
nhiên liệu hóa lỏng, xi măng rời…Hàng hóa vận chuyển nội địa chủ yếu là các  
mặt hàng gia dụng, lương thực, than, vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc,  
container, xăng dầu, hàng hóa tổng hợp…  
Hình 2.1: Biểu đồ thống số lượng đội tàu Việt Nam 2020  
Nguồn: Diễn đàn thương mại và phát triển liên hợp quốc (UNCTAD)  
Về vận tải biển quốc tế, hiện nay, đội tàu biển Việt Nam đang đảm nhận  
vận chuyển khoảng 10% thị phần chủ yếu vận tải các tuyến gần như Trung  
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và khu vực Đông Nam Á. Đội tàu container Việt  
Nam hoạt động chủ yếu trên các tuyến vận tải ngắn như Đông Nam Á và Đông  
Bắc Á; một số tàu hàng rời đã vận tải hàng hóa trên các tuyến Châu Âu.  
Theo số liệu thống của Diễn đàn Thương mại và phát triển Liên hợp  
quốc (UNCTAD), đội tàu Việt Nam đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN (sau  
Singapore, Indonesia, Malaysia) và thứ 30 trên thế giới. Trong đó, số lượng tàu  
hàng rời, tổng hợp có 757 tàu, chiếm tỷ trọng hơn 72,9%; tàu chở dầu, hóa chất  
có 159 tàu, chiếm 15%; tàu chuyên dụng khí hóa lỏng có 19, tàu chiếm 1,8%; đội  
14  
     
tàu container có 38 tàu, chiếm 3,66%; tàu chở khách có 65 tàu, chiếm 6,2% đội  
tàu vận tải.  
Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 40% đội tàu Việt Nam phải sửa chữa ở các  
cơ sở công nghiệp tàu thủy nước ngoài. Do chưa được bổ sung về vốn, hạ tầng cơ  
sở thiết bị của doanh nghiệp đóng tàu nên chưa thể thực hiện chiến lược phát  
triển ngành công nghiệp đóng tàu với các mục tiêu của quy hoạch; chưa cạnh  
tranh được với các nước trong khu vực ASEAN và Châu Á – Thái Bình Dương.  
Đối với dịch vụ hàng hải và logistics, hiện các dịch vụ hàng hải tại một số  
bến cảng tiếp tục gặp những khó khăn nhất định. Nhiều bến cảng nhỏ, hoạt động  
chưa hiệu quả, thiếu các trang thiết bị bốc dỡ hàng hóa hiện đại, năng suất khai  
thác thấp.  
2.1.1.2 Phương tiện vận tải đường bộ nội địa tại Việt Nam  
Lực lượng đoàn xe vận tải đường bộ của nước ta đang bộc lộ những tồn  
tại, hạn chế năng lực cạnh tranh, khó có khả năng giành được thị phần trong hội  
nhập khu vực quốc tế về vận tải đường bộ bởi những yếu tố chính như sau:  
- Phương tiện vận tải đường bộ hiện đang lưu hành đã qua sử dụng nhiều  
năm, nhập khẩu từ nước ngoài đã được tân trang lại, quá nhiều mác, kiểu, loại  
thuộc nhiều nước sản xuất, phần lớn là xe có tải trọng thấp;  
- Phương tiện vận tải được sản xuất trong nước chủ yếu là xe con, xe tải  
nhẹ và xe chở khách, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ôtô trong nước chưa đáp  
ứng nhu cầu xe vận chuyển khách chất lượng cao, chạy đường dài liên tỉnh, xe tải  
trọng tải lớn và xe kéo container vận chuyển đường dài; giá bán các loại ô tô  
tại Việt Nam cao so với ô tô bán tại các nước trong khu vực, kể cả giá ô tô cũ  
được nhập khẩu vào Việt Nam;  
- Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải ô tô Việt Nam có quy mô nhỏ, tổ  
chức phân tán, manh mún chưa đủ sức để đảm nhận vận chuyển đường dài với  
những hợp đồng khối lượng lớn hoặc đáp ứng yêu cầu xếp dỡ hàng tàu biển  
tải trọng lớn trong thời hạn ngắn, tàu lưu tại cảng biển Việt Nam; chất lượng kỹ  
thuật của ôt ô và tổ chức dịch vụ chăm sóc kỹ thuật ôtô còn yếu kém, chưa tương  
xứng với các nước trong khu vực.  
15  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 50 trang yennguyen 01/04/2022 5761
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề án Thực trạng hoạt động các loại hình vận tải đa phương thức trong ngành Logistics ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxde_an_thuc_trang_hoat_dong_cac_loai_hinh_van_tai_da_phuong_t.docx