Báo cáo tóm tắt Đề tài Phân tích ngôn ngữ bình luận về xã hội trên báo chí tiếng Anh và tiếng Việt nhìn từ lý thuyết thẩm định

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
QUỸ PHÁT TRIỂN KH&CN  
BÁO CÁO TÓM TẮT  
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
PHÂN TÍCH NGÔN NGỮ BÌNH LUẬN VỀ XÃ HỘI  
TRÊN BÁO CHÍ TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT  
NHÌN TỪ LÝ THUYẾT THẨM ĐỊNH  
Mã số: B2017-ĐN05-11  
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Võ Nguyễn Thùy Trang  
Đà Nẵng, 03/ 2020  
1
PHN MỞ ĐẦU  
1. Lí do chọn đề tài  
Trong knguyên hi nhập và trao đổi văn hóa giữa các quc gia trên toàn cu, báo  
chí là kênh truyn ti thông tin không ththiếu và đóng vai trò hết sc quan trng. Các thể  
loại báo chí, đặc bit là bình lun báo chí thhiện thái độ rõ ràng trong ni dung thông tin,  
bày tchính kiến, quan điểm tư tưởng của người viết đối vi nhng vấn đề thi sthiết  
yếu, cũng như trích dẫn các quan điểm, thái độ ca quần chúng hay nhóm đối tượng cthể  
trước mt vấn đề thi strong xã hội, đem đến cho người đọc, người nghe mt nhn thc  
đúng đắn vvấn đhọ đang quan tâm.  
Nhìn từ góc độ ca ngôn nghc thì thloi bình lun này cần được nghiên cu  
mt cách thấu đáo hơn nữa về đặc điểm ngôn ngữ được sdng. Cthể hơn, với đặc điểm  
ni bt rng bình luận là nơi thể hin phn ln chính kiến, thái độ của người viết hoc ca  
dư luận vmt vấn đề xã hội, điều đó chứng tngôn ngbình lun mang chức năng phán  
xét, đánh giá với thang độ tng bậc phong phú. Đó là lý do đề tài “Phân tích ngôn ngữ  
bình lun vxã hi trên báo chí tiếng Anh và tiếng Vit nhìn tlý thuyết thẩm định”  
được triển khai. Đề tài áp dng Khung thẩm định trong Lý thuyết thẩm định ca Martin và  
White (2005) vi mong muốn đưa ra một sphát hin vvic kết hp hai mô hình chc  
năng và thẩm định đánh giá để có cái nhìn toàn diện hơn về các din ngôn bình lun trên  
báo chí tiếng Vit và tiếng Anh vtình hình xã hội, giúp người viết và đọc báo hiểu rõ hơn  
vtác dng ca ngôn ngữ lượng giá đối vi vic thhin lập trường, quan điểm ca mt  
nhà báo, mt tbáo. Bên cạnh đó, đề tài cũng cung cấp cho người hc ngôn ngnhng  
kiến thức cơ bản trong vic hiu và sdng ngôn ngữ phán xét, đánh giá và thang độ trong  
các kĩ năng đc hiu, viết và dch thut.  
2. Lch svấn đề nghiên cu  
2.1. Tng quan các công trình nghiên cứu trong nước  
Đầu tiên vthloi báo chí, các tác giả như Đức Dũng (2004), Nhà báo Hữu Th(2002),  
Trần Quang (2000) đã bàn vthloi bình luận và các đặc điểm cơ bản ca thloi này.  
Liên quan đến bình din ngôn ng, Nguyễn Đức Dân (2007), Nguyn Tri Niên (2004) chia  
sthông tin về đặc đim ngôn ngbình lun  
Trên phương diện tiếp cn mô tả, phân tích đặc điểm ngữ nghĩa ngôn ngữ bài tỏ thái độ  
trong các din ngôn, có tác giNguyễn Văn Khôi (2006), Trần ThLy (2015), Nguyn  
Hng Sao (2010), Hunh Thị Chuyên (2014), Võ Duy Đc (2013)  
2.2. Tng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước  
Halliday, M.A.K. (1976), (1978), (1985), (2004) và các cng sca ông là nhng  
người đóng góp to lớn đối vi nn nghc hiện đại trên thế gii. Trên nn tảng đó,  
Martin, J.R và White, P.R.R (2005) đã hoàn thiện mô hình Khung đánh giá ngôn ngữ vi  
2
các phm trù chi tiết cth, to ra một hướng tiếp cận được phát triển để vn dng trong  
phân tích ngôn ngnói chung và ngôn ngbáo chí nói riêng, chyếu là tp trung vào các  
phạm trù Thái độ, Thang độ, Tha hiệp và Ý nghĩa liên nhân của nghc chức năng hệ  
thng. Bên cạnh đó, còn các các bài nghiên cứu liên quan hu ích ca Huston và  
Thompson (2000), tác giả người Trung Quc Hà Trung Thanh (2011), Rothery và  
Stenglin (2000), Neviarouskaya, Predinger và Ishizuka (2010) , Birot (2008), Jakaza  
(2013) White (2006).  
3. Mc tiêu nghiên cu  
- Phân tích các đặc điểm ngôn ngbình lun vxã hi trên báo tiếng Anh và tiếng  
Vit qua các phm trù ca lý thuyết thẩm định gồm (i) thái độ và (ii) thang độ;  
- Phân tích các đặc điểm ngpháp tvng nhn din ngôn ngbình lun mang  
chức năng Thái độ và thang độ trong báo tiếng Anh và tiếng Vit;  
- Phân tích những điểm tương đồng và dbit về đặc điểm ngữ nghĩa và đặc điểm  
cú pháp ca thloi bình lun vhi trên báo tiếng Anh và tiếng Vit.  
4. Đối tượng nghiên cu  
Đối tượng nghiên cu của đề tài là các khía cạnh liên quan đến đặc điểm ngữ nghĩa  
và đặc điểm tvng, cú pháp ca ngôn ngbình lun vhi trên báo tiếng Anh và tiếng  
Vit da vào nn tng lý thuyết thẩm định ngôn ngvà ngpháp chức năng.  
5. Phm vi nghiên cu  
Trong phm vi nghiên cu của đề tài, chúng tôi chtp trung phân tích hai phm trù  
Thái độ và Thang độ cùng các trường nghĩa con của nó khu bit trong Phán xét – Đánh giá  
– Thang độ Lc – Thang độ Tiêu điểm; về đặc điểm ngpháp tvng chúng tôi chphân  
tích mệnh đề có chức năng như là một thông điệp thhin qua kết cấu Đề-Thuyết và ngữ  
pháp tvng nhn din ngôn ngmang chức năng đánh giá như trên trong các mẫu giá trị  
hin ngôn.  
Vngun dliu, chúng tôi tp trung phân tích ngôn ngmang chức năng đánh giá được  
sdng trong 100 bài báo tiếng Vit và 100 bài báo tiếng Anh thu thp tcác tbáo uy tín  
Việt Nam và Mĩ.  
6. Câu hi nghiên cu  
1. Đặc điểm ngữ nghĩa của phạm trù thái độ trong văn bản bình lun xã hi trên báo  
tiếng Anh và tiếng Vit theo lý thuyết thẩm định là gì?  
2. Đặc điểm ngữ nghĩa của phạm trù thang độ trong văn bn bình lun xã hi trên báo  
tiếng Anh và tiếng Vit theo lý thuyết thẩm định là gì?  
3. Tính tương đồng và dbit vngữ nghĩa của phạm trù thái độ và thang độ trong văn  
bn bình lun xã hi trên báo tiếng Anh và tiếng Vit là gì?  
7. Phương pháp nghiên cu và Ngun ngliu  
3
7.1. Phương pháp nghiên cứu  
Chúng tôi sdng cách tiếp cận định tính và định lượng. Do mục đích của đề tài là  
kho sát, phân tích, so sánh – đối chiếu hai ngôn ngAnh Việt trong văn bản bình lun  
nên phương pháp phân tích định tính đóng vai trò chủ đạo, vi các công cphân tích din  
ngôn như quan sát, phân tích. Bên cạnh đó, phương pháp định lượng đóng chức năng hỗ  
trợ, được thc hin bng các thpháp thng kê.  
7.2. Ngun dliệu và đối tượng kho sát  
Nguồn tư liệu gm 100 bài bình lun tiếng Việt (độ dài 600 - 700 t) và 100 bài  
bình lun tiếng Anh (độ dài 600 - 800 t) có cha các mu ngôn ngữ đánh giá lần lượt  
được la chn tcác thời báo có uy tín như: chuyên mục “Thời sự và suy nghĩ” của báo  
Tui tr; chuyên mục “Op-Ed” contributors/columnists (bình luận ca cng tác viên) ca  
The New York Times; được xut bn trong khong thi gian từ tháng 12/ 2016 đến tháng  
3/ 2019. Chúng tôi chla chn mt nguồn báo điển hình cho mi ngôn ngAnh Vit  
nhằm đảm bo tính nht quán trong diễn đạt theo phong cách viết ca các thi báo cth.  
8. Đóng góp của đề tài nghiên cu  
8.1. Đối với lĩnh vc giáo dục và đào to  
8.2. Đối vi phát trin kinh tế xã hi  
8.3 Đối vi tchc chủ trì và các cơ sở ứng dng kết qunghiên cu  
9. Bcc của đề tài  
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYT  
1.1. Tng quan vlý thuyết thẩm đnh ngôn ngữ  
Lí thuyết thẩm định- đánh giá ngôn ngữ là mt mô hình chức năng có ý nghĩa liên  
nhân cấp độ ngữ nghĩa diễn ngôn. Minh ha các phm trù thẩm định qua Khung thm  
định:  
4
Hình 1.1: Khung thẩm định (Dn li ca Martin, J.R [100])  
1.2. Phán xét  
1.2.1. Định nghĩa  
Trong phm trù Phán xét (Judgment), ngôn ngthhiện thái độ đánh giá về các  
hành vi và cá tính của con người bng cách quy chiếu vào mt hthng chun mc xã hi  
được quy ước hóa hoc thiết chế hóa. Nó liên quan đến các thái đnhn xét vmt hành vi  
ng x: ái mhoc chtrích, ca ngi hoc lên án một cá nhân nào đó và hành vi ca h.  
1.2.2. Phân loi  
- Cá nhân: liên quan đến sự ngưỡng mvà chtrích mà không có scan thip ca  
định chế pháp lý; (Ví dụ như nếu bn gặp khó khăn trong lĩnh vực này, bn có thcn mt  
nhà trliu.) Trong phm vi ca Phán xét cá th, Phán xét vchun mc xã hi cát cứ ở  
Quy chun, Năng lc và Skiên định.  
- Xã hi: liên quan đến li khen ngi và lên án mà thường có ý nghĩa pháp lý; (Ví dụ  
như nếu bn gp vấn đề trong lĩnh vực này, bn có thcn mt luật sư.) Vmt phán xét  
đạo đức, Phán xét vchế tài các cứ ở Tính chân tht và Tính đạo đức.  
1.3. Đánh giá  
1.3.1. Định nghĩa  
Đánh giá gán một giá trxã hi cho mt tình thế cthể. Đánh giá bao gồm nhng  
đánh giá các hiện tượng, quy trình tnhiên theo nhng cách thức trong đó chúng được  
hoặc không được lượng giá trong một lĩnh vực nhất định. Trong phạm trù ý nghĩa về đánh  
giá, giá trị này cũng được phân nhỏ thành ba trường nghĩa.  
5
1.3.2. Phn loi  
Các giá trcủa đánh giá có thể tp trung vào các phm cht cu thành ca thc thể  
được đánh giá - các khía cnh cthlà: phn ng (reaction), kết cu (composition) và giá  
tr(valuation).  
1.4. Skhác bit gia phạm trù Phán xét và Đánh giá  
Phán xét: thiêng về đánh giá hành vi và tính cách ca con người (hoặc đối tượng có  
nhn thc) cát ctrên các chun mc/ chế tài xã hi.  
Đánh giá: liên quan đến đánh giá các quy trình, skin và sn phm, và ngoi hình  
của con người bng cách tham kho các nguyên tc thm mvà các hthng giá trị  
hi khác.  
1.5. Thang độ  
1.5.1. Thang độ - Lc  
“Lực” - bao gm những đánh giá về cường độ (intensity) hoc "số lượng (amount).  
Các đánh giá về “cường độ” có thể vận hành qua “chất lượng - quality”. Các đánh giá về  
“số lượng” được áp dụng cho các “thực th- entity” thay vì cho chất lượng và quá trình, và  
được gọi là “phương thức định lượng”.  
1.5.2. Thang độ - Tiêu điểm  
“Tiêu điểm” chỉ các Thang độ theo tính điển mu, kích hot khi các hiện tượng  
được đo lường bng mức độ mà chúng khp hoặc tương ứng vi mt chi tiết lượng giá ct  
lõi hoc mt ví dmu mc ca mt phm trù ngữ nghĩa nào đó.  
6
Hình 1.2: Phạm trù Thang độ (Dn li ca Martin và White, 2005, tr.100)  
1.6. Mệnh đề như một thông điệp và Cấu trúc Đề - Thuyết  
Trong nghiên cu này, các cách diễn đạt về thái độ xut hin được công nhn và  
mô tthông qua mệnh đề như một thông điệp. Loi mệnh đề này gm hai thành phn  
chính: Đề và Thuyết.  
1.7. Tng quan vthloi bình lun báo chí  
CHƯƠNG 2: PHM TRÙ PHÁN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG VĂN BN BÌNH  
LUN TRÊN BÁO CHÍ TING ANH VÀ TING VIT  
2.1. Đặc điểm ngữ nghĩa phán xét hiển ngôn trong văn bản bình luận trên báo chí  
tiếng Anh và tiếng Việt  
2.1.1. Phán xét Cá nhân – Quy chuẩn (Social Esteem: Normality)  
Ở nhóm này, tính quy tắc đề cập đến việc đánh giá xem hành vi của một người/ đối  
tượng bình thường hay bất thường, đặc biệt hay theo thông lệ. ví dụ:  
(1) White House hosted its first official Hanukkah party. About a decade later I attended  
one myself. In the White House we recited ancient words thanking God for rescuing  
us from hatred. To older Jews, this felt miraculous: My parents and grandfather  
7
gawked at my photos, awe-struck. But at the party I met younger Jewish leaders who  
often attended these events. To them, this was normal. The ancient hatred was a  
memory, words on a page. (TNYT 02/11/2018)  
(2) Nếu VWS không đáp ứng, phải kiên quyết chấm dứt, tìm nhà đầu tư khác. Không nên  
kéo dài tình trạng luẩn quẩn như gà mắc tóc hơn 10 năm nay với một chủ đầu tư  
không chịu đổi mới. (TT 05/07/2018)  
Ở ví dụ (1), tác giả trích thông tin về một sự kiện và thái độ của nhân vật trong sự  
kiện. Lời mô tả thông tin về vụ thảm sát người Do Thái trên đất Mỹ, với thái độ tích cực  
quên đi kí ức đau thương về những hành vi này, thông qua tính từ “normal”. Tuy nhiên,  
sang ví dụ (2), thái độ chỉ trích thể hiện rõ rệt qua cách hành văn phủ định “không chịu đổi  
mới” – không phù hợp với chuẩn mực, tình thế xã hội hay hoàn cảnh đương thời .  
2.1.2. Phán xét Cá nhân – Năng lực (Social Esteem: Capacity)  
Nhóm Phán xét – Khả năng liên quan đến các giá trị về khả năng của một cá thể  
rằng họ có thể / không thể làm , hiển nhiên nó không phải là sự cho phép hay tính khả thi  
có thể xảy ra của sự kiện / hành động. Phạm trù con này cũng có giá trị tích cực (+) hoặc  
tiêu cực (-), ví dụ:  
(3) During the eight years of the Obama presidency, I thought U.S. policy toward Israel  
the hectoring, the incompetent diplomatic interventions, the moral equivocations,  
the Iran deal, the backstabbing at the U.N. — couldn’t get worse. As with so much  
else, Donald Trump succeeds in making his predecessors look good. (TNYT –  
26/12/2018)  
(4) Trên thực tế, đã xuất hiện các mô hình nông dân kinh doanh nông nghiệp tốt. Một thế  
hệ trẻ với khát vọng, được đào tạo bài bản, nhạy bén với thị trường mang dáng dấp  
những người nông dân thông minh. (TT 10/04/2018)  
Ở ví dụ (3), động từ “succeed – thành công” thể hiện thái độ phán xét tích cực về  
khả năng lãnh đạo, thực hiện một số công việc cụ thể trong thời kì nắm quyền của Tổng  
hống Mỹ Donald Trump. Ở ví dụ (4), tác thể thẩm định bày tỏ phán xét tích cực về năng  
lực thực tế của bị thể thẩm định, qua đó thấy được thái độ lạc quan về những điều tốt đẹp  
trong sự phát triển kinh tế. Ở đây cụm danh từ được sử dụng hiển ngôn rõ ràng “người  
nông dân thông mình”  
2.1.3. Phán xét Cá nhân – Sự kiên định (Social Esteem: Tenacity)  
Liên quan đến sự kiên định, các giá trị của nó được ghi theo những thành tích của  
mục tiêu, của tuyên bố đã thực hiện thành công điều gì đó, hoặc thể hiện quyết tâm hoặc  
sẵn sàng duy trì công việc đối với mục tiêu cụ thể, hoặc mức độ tin tưởng, phụ thuộc vào  
hoàn cảnh.  
8
(5) The shift was no accident. By the late 1960s, the Republicans were in a bind. Black  
voters, once loyal to the party, had fled to the Democrats, who had largely shed their  
Southern, racist faction in favor of civil rights liberalism. (TNYT 31/03/2018)  
(6) Liệu có hay không sự thiếu kiên quyết của chính quyền TP? Dù TP nói đã ra nhiều  
văn bản chỉ đạo những sai phạm vẫn không được xử lý, vậy đã có ai bị kỷ luật vì  
không thực hiện chỉ đạo của UBND TP? (TT – 05/11/2018)  
Trong ví dụ (5), theo ngữ cảnh của diễn ngôn, tác thể thẩm định đưa ra phán xét tích cực  
“loyal” về tính trung thành của những người bầu cử da đen trong quá khứ, để đối sánh với  
thực tế không còn đúng nữa ở phần thông điệp tiếp theo. Ví dụ (6), thông qua danh từ “sự  
thiếu kiên quyết” đã thể hiện thái độ chê trách đối với sự nhu nhược trong công tác quản lý  
và xử lý các quyết định quan trọng của cơ quan chức năng liên quan.  
2.1.4. Phán xét Xã hội – Tính chân thực (Social sanction: Veracity)  
Phán xét Xã hội – Tính chân thực đánh giá hành vi chân thực / không chân thực của  
bị thể thẩm định, và bao gồm đánh giá tích cực và tiêu cực.  
(7) Would any of the president’s critics credit Mr. Cohen’s veracity if he were testifying  
in support of his former employer, rather than against him? Whatever you think about  
Donald Trump, Michael Cohen simply is not an honest person. The idea that he  
suddenly becomes one as soon as he has something bad to say about the president is  
far-fetched, to say the least. (TNYT 01/03/2019)  
(8) Nhưng những cơ quan và cá nhân liên quan đến sự tồn tại của các sai phạm cũng  
không thể vô can. Bởi những công trình sai phạm nếu không có sự bao che của cơ  
quan chức năng và những cá nhân liên quan chắc chắn không thể tồn tại suốt hơn một  
thập kỷ. (TT – 05/11/2018)  
Ở ví dụ (7), tính từ “honest” trong diễn đạt phủ định “is not an honest person” đã  
khẳng định tính cách không trung thực của tác thể bị thẩm định. Hành văn thể hiện sựu chỉ  
trích nguyên luật sư cá nhân của Tổng thống Trump đã đưa ra các cáo buộc về Tổng  
thống. Tương tự, trong ví dụ (8), tác thể thẩm định nêu rõ tác hại của hành vi “sự bao che”  
của bị thể thẩm định – cơ quan chức năng.  
2.1.5. Phán xét Xã hội – Tính đạo đức (Social sanction: Propriety)  
Phán xét Xã hội – Tính đạo đức liên quan đến thực tế là mục tiêu (đối tượng  
được/bị thẩm định) phải tuân thủ các giá trị, chuẩn mực hoặc quy tắc nhất định đối với  
hành động và hành vi đạo đức.  
(9) It must be possible to sympathize with Israel and show understanding of Zionism’s  
historical conditions but to refuse any sympathies to the alt-right. Unfortunately, anti-  
Zionist critics sometimes fail to be sensitive to this distinction. (TNYT 20/12/2016)  
9
(10) Tại sao họ có thể ngang ngược đến vậy? Là vì có tiền? Có quyền? Vì con họ là  
quý tử? Là vì cái lý thuộc về kẻ mạnh? (TT 06/03/2018)  
Trong ví dụ (9) tính từ “sensitive trong cụm phủ định “fail to sensitive” đề cập đến  
thái độ vô cảm tiêu cực chống lại chủ nghĩa phục quốc Do Thái trong thời đại trị vì của  
Tổng thống Mỹ Donald Trump. Ví dụ (10) chỉ ra những quan điểm tiêu cực về đạo đức,  
hành xử của các tác thể thẩm định. Cụ thể là, với tính từ “ngang ngược” đã bộc lộ phán xét  
phẫn nộ về những suy đồi trong đạo đức, cách đối đãi với những người xung quanh, đặc  
biệt với một tầng lớp rất được tôn kính trong xã hội.  
2.2. Tần suất các giá trị phán xét hiển ngôn trong văn bản bình luận trên báo chí  
tiếng Anh và tiếng Việt  
Bảng2.6.Tần suất các giá trị Phán xét hiển ngôn trong VBBLXHTA và VBBLXHTV  
VBBLXHTA  
VBBLXHTV  
Số lượng  
Phán xét  
Số lượng  
Tlệ  
9%  
Tlệ  
12%  
31%  
13%  
14%  
30%  
100%  
21  
73  
18  
48  
Chun tc  
Năng lực  
33%  
11%  
16%  
31%  
100%  
25  
21  
Sự kiên định  
Tính chân thc  
Tính đạo đức  
Tng  
35  
22  
69  
47  
223  
156  
Qua bảng trên có thể thấy, trong 100 văn bản tiếng Anh có 223 giá trị phán xét hiển  
ngôn, và con số ở 100 văn bản tiếng Việt là 156 giá trị. Khi so sánh giữa hai ngôn ngữ, số  
lượng giá trị phán xét ở văn bản tiếng Việt bằng khoản 2/3 số lượng giá trị trong văn bản  
tiếng Anh.  
Tuy có sự khác biệt và chênh lệch về tầng xuất sử dụng các giá trị phán xét nói  
chung, nhưng cả hai văn bản tiếng Anh và tiếng Việt có cùng xu hướng sử dụng ngôn ngữ  
mang chức năng phán xét về năng lực và đạo đức nhiều nhất, lần lượt ở hai nhóm ngôn  
ngữ tiếng Anh và tiếng Việt là 33%; 31% và 31%; 30%.Trong khi đó, nhóm giá trị chiếm tỉ  
trọng nhỏ nhất là nhóm diễn đạt về chuẩn tắc: 9% trong bài báo tiếng Anh và 12% trong  
bài báo tiếng Việt được khảo sát.  
2.3. Nhận diện từ vựng của các giá trị phán xét hiển ngôn trong văn bản bình luận  
trên báo chí tiếng Anh và tiếng Việt  
Bảng 2.7. Nhận diện từ vựng diễn đạt Phán xét hiển ngôn trong VBBLXHTA và  
VBBLXHTV  
TT Đơn vị từ vựng  
Danh ngữ  
VBBLXHTA  
VBBLXHTV  
1
cruelty, utter shock, a dare, a  
sự cẩu thả, sự ngang ngược, kẻ  
10  
dirty word, infidelity, a  
powerfull man, kindness,  
determination,  
bạo loạn, sự thiếu kiên quyết, sự  
bao che, sự phớt lờ, sự cẩn thận,  
sự thông minh  
2
3
4
Tính ngữ  
sensitive, good, bad, funny,  
bình thường, tham nhũng, ích kỉ,  
reliable, honest, humble, loyal, bất thường, ngu ngốc, liều lĩnh,  
successful, unusual, normal,  
stupid, helpful, reckless…  
can/coul do st, fulfill, lack…,  
experience, shiled, cheat,  
determine, kill sb, speak ill,  
slander, shout, succeed,  
thông minh, khéo léo, tài ba, có  
năng lực, trung thực…  
Động ngữ  
thiếu kinh nghiệm, chiếm đoạt,  
gian lận, thâu tóm, coi thường, bó  
tay, cướp, lừa dối, làm ngơ, phớt  
lờ, đục khoét,…  
Phó/trạng ngữ  
sadly, badly, honestly, well,  
diligently, smartly, unluckly,  
obviously, hopefully,  
chưa...được, khốc liệt, thành  
thạo, khôn khéo…  
Bảng 2.8. Tần suất các đơn vị từ vựng diễn tả PX trong VBBLXHTA và VBBLXHTV  
VBBLXHTA  
VBBLXHTV  
Số lượng  
TT  
Đơn vị từ vựng  
Số lượng  
Tlệ  
7%  
Tlệ  
9%  
1
2
3
4
19  
123  
79  
17  
98  
Danh ngữ  
Tính ngữ  
Động ngữ  
Phó/trạng ngữ  
Tổng  
46%  
29%  
18%  
100%  
50%  
29%  
12%  
100%  
57  
49  
25  
270  
197  
Từ bảng trên ta thấy, tính ngữ là đơn vị từ vựng được ưu tiên sử dụng nhiều nhất để  
diễn tả tính biểu thái trong phán xét tích cực hoặc tiêu cực, chiếm tỉ trọng 46% trong  
VBBLXHTA và 50% trong VBBLXHTV, theo sau đó là các động ngữ như các động từ  
tình thái, quá trình, và đều chiếm 29% trong VBBLXHTA cũng như VBBLXHTV. Ngược  
lại, phó từ/ trạng từ thường để chỉ cách thức cho hành động hay bổ nghĩa cho tính từ chiếm  
18% trong VBBLXHTA và 12% trong VBBLXHTV. Danh ngữ được sử dụng ít nhất trong  
các nhóm từ loại.  
2.4. Đặc điểm ngữ nghĩa đánh giá hiển ngôn trong văn bản bình luận trên báo chí  
tiếng Anh và tiếng Việt  
2.2.1. Phản ứng – Tác động (Reaction Impact)  
Phạm trù con Phản ứng – Tác động trả lời cho câu hỏi “Do they catch our  
attention?” – Đối tượng đó có thu hút sự chú ý của chúng ta/ có gây ấn tượng với chúng ta  
không? Do đó, phản ứng – tác động liên quan đến việc tác thể đánh giá vật/ hiện tượng mà  
11  
có tác động đến cảm xúc, suy nghĩ của tác thể thẩm định. Xét các ví dụ trong văn bản bình  
luận báo chí tiếng Anh và Việt:  
(11) The University of Pennsylvania mandated sexual violence prevention workshops  
for members of the Greek organizations on campus, so it was no surprise that many of  
the fraternity brothers treated my presentation like one of their most boring lectures.  
Those who didn’t pretend that I was invisible typically eyed me with apprehension as I  
began my talks. (TNYT 23/09/2017)  
(12) Chuyện tàu hỏa đối đầu nhau hay các vụ tai nạn đường sắt thương tâm do lỗi chủ  
quan từ con người không còn là cá biệt, thậm chí mức độ ngày càng nghiêm trọng.  
(TT 02/03/2018)  
Ở ví dụ (11), tính từ ở cấp độ so sánh nhất “most boring” được sử dụng để chỉ ra lời  
đánh giá tiêu cực, không ủng hộ của tác thể thẩm định – sinh viên cùng trường dành cho  
bài phát biểu về quan hệ giới tính - bị thể thẩm định. Trong ví dụ (12), tính từ “thương  
tâm” gợi cho người đọc những cảm xúc tích cực và tiêu cực, phản ánh những đánh giá mà  
bị thể thẩm định gây ra tác động cho tác thể thẩm định.  
2.2.2. Phản ứng – Chất lượng (Reaction – Quality)  
Phạm trù con Phản ứng – Chất lượng trả lời cho câu hỏi “Do they please us? –  
Chúng có khiến chúng ta hài lòng không? hoặc“Did I like it – Tôi có thích điều đó không?”  
Sự đánh giá này có liên quan đến cách chúng ta nhìn vào các thực thể với sự mong đợi về  
cái được / không được của thực thể.  
(13) This is not a bad way to define consent, but it overlooks emotional intimacy and  
vulnerability entirely. When gymnasiums full of relatively inexperienced  
undergraduates hear an administrator explain “No means no” over a microphone, no  
matter how intently we pay attention or how much we agree with that statement, we  
are not receiving guidance on language that will help us communicate with future  
partners. (TNYT 26/06/2017)  
(14) Quy trình như thế là một quy trình không hoàn thiện, không bao hàm hết các yêu  
cầu đảm bảo an toàn cho cộng đồng. (TT – 20/03/2018)  
Trong ví dụ (13), tính từ “bad – tệ” trong mẫu câu phủ định “is not a bad way –  
không phải là một phương án tồi” diễn đạt sự đánh giá đồng tình ủng hộ phần với tác thể  
thẩm định, trong văn bản này – là phương án triển khai giáo dục giới tính / tình dục cho  
giới sinh viên. Ở ví dụ (14), các tính từ “không hoàn thiện, không bao hàm” được sử dụng  
làm phương tiện đánh giá tiêu cực về chất lượng của các đối tượng, sự kiện là bị thể thẩm  
định, diễn tả tác động đến thái độ không hài lòng, thỏa mãn của tác thể thẩm định.  
2.2.3. Tng hp Cân bng (Composition Balance)  
12  
Tng hp Cân bng liên quan đến cách tác ththẩm định đánh giá hiu sut,  
chiến lược hoc shình thành ca một đối tượng/ skin có cân bng, phù hp hay không.  
Trong các văn bản bình lun, mt số ít các trường hp cân bằng đã được hin thc hóa.  
Các ví dụ trong VBBLXHTA được phân tích như sau:  
(15) By educating judges, jurors, attorneys, witnesses, police officers and other legal  
actors about common-sense assumptions that are scientifically unjustified, we could  
take steps toward a legal system that is fairer. Even the most fundamental practices,  
such as trial by jury, could stand some debate, given how jurors’ brains are wired.  
(TNYT - 11/03/2017)  
(16) Giá xe sản xuất trong nước chỉ giảm bền vững khi có cạnh tranh mạnh, tỉ lệ nội địa  
hóa tăng, đặc biệt là nếu VN có nền sản xuất ôtô tự chủ, xuất khẩu được ôtô như một  
số doanh nghiệp trong nước đang làm được, dù mới ở bước ban đầu. (TT –  
01/03/2018)  
Trong ví dụ (48), việc sử dụng từ “fair” ở hình thức so sánh hơn “fairer” để đánh  
giá về sự kỳ vọng dành cho bị thể thẩm định là hệ thống pháp luật với các đặc tính hoàn  
thiện hơn, công bằng hơn. Trong ví dụ (50), phó từ “bền vững” diễn tả đánh giá cân bằng,  
phù hợp của thực trạng rớt giá – bị thể thẩm định và mang nét nghĩa tích cực.  
2.2.4. Tng hp Phc tp (Composition Complexity)  
Phm trù Tng hp Phc tạp được cắt nghĩa dựa trên câu hỏi “Was it hard to  
follow?” - “Thực hin việc đó có khó không? Các giá trnày liên quan đến cách chúng ta  
đánh giá hiệu sut, chiến lược hoc shình thành vmức độ phc tp ca bththẩm định.  
ví dụ điển hình:  
(17) Kids won’t listen to long lectures, goes the argument, so it’s on us to serve up  
learning in easier-to-swallow portions. But surely teaching children to endure boredom  
rather than ratcheting up the entertainment will prepare them for a more realistic  
future, one that doesn’t raise false expectations of what work or life itself actually  
entails. (TNYT 02/02/2019)  
(18) Có thể nói việc kiểm tra xử lý các loại thực phẩm tươi sống bẩn, độc hại hiện nay  
gặp khá nhiều khó khăn, phức tạp. (TT 13/07/2018)  
Trong ví dụ (17) và (18), diễn đạt “long lecture hay khó khăn phức tạp” thể hiện  
đánh giá tiêu cực về mức độ phức tạp trong cấu thành của bị thể thẩm định là “lecture –  
các bài học”.  
2.2.5. Đánh giá Giá tr(Appreication Valuation)  
Đánh giá – Giá trliên quan đến việc đánh giá đối tượng, sn phm hoc quá trình  
theo các quy ước xã hi khác nhau rằng nó có đáng/ không đáng giá, có tính hữu ích/ vô  
dng, ..v..v..  
13  
(19) But boredom is something to experience rather than hastily swipe away. And not as  
some kind of cruel Victorian conditioning, recommended because it’s awful and  
toughens you up. Despite the lesson most adults learned growing up boredom is for  
boring people boredom is useful. It’s good for you.(TNYT – 26/12/2018)  
(20) Như vậy, có nghĩa kết quả phân tích định lượng không mang nhiều ý nghĩa trong  
việc ngăn ngừa, tiêu hủy các lô thực phẩm tươi sống bẩn, độc hại! (TT – 13/07/2018)  
Ví dụ (19), tác giả sử dụng tính từ tích cực “useful” để đánh giá giá trị tốt đẹp của  
các đối tượng, sự việc - việc dạy về sự nhàm chán, đối diện với nhàm chán là hữu ích. Ví  
dụ (20) đề cập đến đánh giá tiêu cực về giá trị của bị thể thẩm định “các kết quả phân tích  
định lượng” của quy trình tiêu hủy thực phẩm độc hại thông qua việc sử dụng tính từ ở  
hình thức phủ định “không mang nhiều ý nghĩa”.  
2.5. Tn sut các giá trị đánh giá hiển ngôn trong văn bản bình lun trên báo chí  
tiếng Anh và tiếng Vit  
Bảng 2.14. Tần suất các giá trị Đánh giá hiển ngôn trong VBBLXHTA và VBBLXHTV  
VBBLXHTA  
VBBLXHTV  
Đánh giá  
Ví dTlệ  
Ví dTlệ  
68  
71  
16%  
17%  
16%  
23%  
28%  
100%  
67  
72  
19%  
20%  
11%  
21%  
29%  
100%  
Phn ng – Tác đng  
Phn ng Chất lượng  
Tng hp Cân bng  
Tng hp Phc tp  
Đánh giá - Giá trị  
Tng  
69  
39  
98  
76  
117  
423  
106  
360  
Qua bảng trên có thể thấy, trong 100 văn bản tiếng Anh có 423 giá trị đánh giá hiển  
ngôn, và con số ở 100 văn bản tiếng Việt là 360 giá trị. Khi so sánh giữa hai ngôn ngữ, số  
lượng giá trị đánh giá ở văn bản tiếng Việt bằng khoản 2/3 số lượng giá trị trong văn bản  
tiếng Anh.  
Tuy có sự khác biệt và chênh lệch về tầng xuất sử dụng các giá trị đánh giá nói  
chung, nhưng cả hai văn bản tiếng Anh và tiếng Việt có cùng xu hướng sử dụng ngôn ngữ  
mang chức năng đánh giá về giá trị và phức tạp nhiều nhất, lần lượt ở hai nhóm ngôn ngữ  
tiếng Anh và tiếng Việt là 28%; 23% và 29%; 21%.Trong khi đó, nhóm giá trị chiếm tỉ  
trọng nhỏ nhất là nhóm diễn đạt về tác động: 16% trong bài báo tiếng Anh và 11% thuộc  
nhóm cân bằng trong bài báo tiếng Việt được khảo sát.  
2.6. Đặc điểm tvng nhn din ca các giá trị đánh giá hiển ngôn trong văn bản  
bình lun trên báo chí tiếng Anh và tiếng Vit  
14  
Bảng 2.15. Đơn vị từ vựng diễn đạt Đánh giá hiển ngôn trong VBBLXHTA và VBBLXHTV  
Đơn vị từ  
TT  
VBBLXHTA  
VBBLXHTV  
vựng  
an awkward phenomenon,  
difficulty, a powerful  
một tín hiệu vui, nỗi ám ảnh, nội  
dung thiết thực, so sánh khập  
khiễng  
1
Danh ngữ  
combination, balance  
boring, remarkable, usefull,  
controversial, significant,  
complex, flexible, long, short  
khốc liệt, thương tâm, ý nghĩa,  
phức tạp, không hoàn thiện, bát  
nháo, khó đoán định, phù hợp  
làm khó chịu, gây nhiễu, làm nao  
lòng,  
2
3
Tính ngữ  
Động ngữ  
confuse, spin, disturb, annoy,  
Bảng 2.16. Tần suất các đơn vị từ vựng diễn tả ĐG trong VBBLXHTA và VBBLXHTV  
VBBLXHTA VBBLXHTV  
Số lượng  
TT Đơn vị từ vựng  
Số lượng  
Tlệ  
21%  
Tlệ  
22%  
1
2
3
101  
302  
85  
90  
273  
49  
Danh ngữ  
Tính ngữ  
Động ngữ  
Tổng  
62%  
66%  
17%  
12%  
488  
100%  
412  
100%  
Từ bảng trên ta thấy, ngữ tính từ là đơn vị từ vựng được ưu tiên sử dụng nhiều nhất  
để diễn tả tính biểu thái trong đánh giá tích cực hoặc tiêu cực, chiếm tỉ trọng 62% trong  
VBBLXHTA và 66% trong VBBLXHTV, theo sau đó là các ngữ danh từ, chiếm 21%  
trong VBBLXHTA và 22% trong VBBLXHTV. Ngược lại, một số ít động từ cũng được sử  
dụng, với 17% trong VBBLXHTA và 12% trong VBBLXHTV.  
2.7. Phán xét và Đánh giá trong cấu trúc Đề - Thuyết trong văn bản bình luận trên  
báo chí tiếng Anh và tiếng Việt  
Phán xét và đánh giá có thể được phân bổ ở Đề hoc Thuyết tùy theo mc tiêu  
truyn tải thông điệp của người viết hay ca tác ththẩm định.  
(21) Sadly, though not unexpectedly, the White House and federal agencies have largely  
been absent from the negotiating table. (TNYT 14/11/2017)  
Sadly, though not  
unexpectedly,  
Adjunct  
the White House and  
federal agencies  
Subject  
have largely been absent from the  
negotiating table.  
Predicate  
Theme  
Rheme  
Theme  
Rheme  
15  
(22) Complex tasks demand more of our working memory and attention, meaning we  
have less mental capacity remaining to wander to the nearest stimulating distraction.  
(TNYT 25/08/2018)  
Complex tasks  
demand more of our  
working memory and  
attention,  
meaning we have less mental capacity  
remaining to wander to the nearest  
stimulating distraction.  
Subject  
Predicate  
Theme  
Rheme  
(23) Những bản tin đau lòng về đuối nước, về những bất cẩn gây ra cái chết cho trẻ em  
trong mùa hè chưa bao giờ thiếu vắng trên các trang báo. Vì vậy, mối quan tâm lớn  
lao nhất mà xã hội dành cho các em nên được bắt đầu với những câu chuyện cụ thể  
như chuyện đưa trẻ em thành... VIP của hãng hàng không nọ, dù chỉ là ưu tiên trong  
việc làm thủ tục. (TT - 04/06/2018)  
Nhng bản tin đau lòng về đuối nước, vnhng bt  
cn gây ra cái chết cho trem trong mùa hè  
Theme  
chưa bao giờ thiếu vng trên các  
trang báo.  
Rheme  
Vì  
nên được bắt đầu vi nhng câu chuyn cthể như  
chuyện đưa trẻ em thành... VIP ca hãng hàng không n,  
dù chỉ là ưu tiên trong vic làm thtc.  
Rheme  
mi quan tâm ln  
lao nht mà xã hi  
dành cho các em  
Theme  
vy,  
Ta xét các ví dụ mà phán xét và đánh giá được phân bổ ở phn Thuyết:  
(24) It will make all our trading relationships with our nearest neighbors more difficult  
and expensive. (TNYT 28/07/2017)  
It  
will make all our trading relationships with our nearest neighbors more difficult  
and expensive.  
Theme Rheme  
(25) Chỉ đạo của Thủ tướng cho thấy sự quyết liệt, nhanh chóng và kịp thời. (TT -  
22/11/2018)  
Chỉ đạo ca Thủ  
tướng  
cho thy squyết lit, nhanh chóng và kp thi.  
Theme  
Rheme  
(26) Kể từ năm 2011 khi nắm quyền, ông Kim Jong Un có nhiều đường lối rất độc đáo.  
Ông có tác phong cởi mở và phong thái chững chạc. (TT - 12/06/2018)  
Ktừ năm 2011 ông Kim Jong Un  
khi nm quyn,  
có nhiều đường li rất độc đáo.  
16  
Subject  
Predicate  
Theme  
Rheme  
Ông  
tác phong ci mphong thái chng chc.  
Subject  
Predicate  
Theme  
Rheme  
2.8. Các điểm tương đồng và dị biệt trong ngôn ngữ bình luận mang chức năng phán  
xét và đánh giá trong báo chí tiếng Anh và tiếng Việt  
2.8.1. Điểm tương đồng  
- Phạm trù phán xét và đánh gía đều có các tiểu loại cụ thể, thể hiện rõ ràng các  
thẩm định khác nhau về bị thể thẩm định. Cụ thể là phán xét bao gồm các tiểu loại lần lượt  
là “quy chuẩn, năng lực, sự kiên trì, tính chân thật, và tính đạo đức”. Trong khi đó, đánh  
giá liên quan đến các vấn đề “Phản ứng – Tác động, Phản ứng – Chất lượng, Tổng hợp –  
Cân bằng, Tổng hợp – Phức tạp, và Đánh giá - Giá trị”.  
- Văn bản bình luận tiếng Anh và tiếng Việt đều có tần suất giá trị phán xét hiển  
ngôn về năng lực là cao nhất (33% trong VBBLXHTA và 3% trong VBBLXHTV), theo  
sau là phán xét về đạo đức (31% trong VBBLXHTA và 30% trong VBBLXHTV). Tương  
tự, ở phạm trù đánh giá, đánh giá về giá trị của bị thể thẩm định như vật, việc, hiện tượng  
chiếm tỉ trọng cao nhất, lần lượt là 28% và 29% trong VBBLXHTA và VBBLXHTV.  
- Ngôn ngữ bình luận mang chức năng đánh giá, phán xét được sử dụng một cách  
nhuần nhuyễn trong cả các văn bản tiếng Anh và tiếng Việt, thể hiện việc khen ngợi – chỉ  
trích ở các góc độ đạo đức, xã hội. Các nhóm giá trị được sử dụng tương tự nhau về ngữ  
nghĩa trong phán xét và đánh giá bị thể ở cả hai ngôn ngữ Việt và Anh.  
- Những ý kiến, nhận định chủ quan của tác giả khi phân tích, bàn luận, và miêu tả  
được diễn tả qua lối hành văn theo kiểu độc thoại nội tâm ở cả hai ngôn ngữ Việt và Anh.  
Vì thế, chúng ta có thể nhận thấy rằng hầu hết tác thể thẩm định được xác định là “người  
viết”.  
- Ở cả hai ngôn ngữ Anh và Việt, các giá trị phán xét và đánh giá được nhận diện  
thông qua các danh ngữ, tính ngữ và động ngữ chiếm phần lớn. Giá trị phán xét và đánh  
giá được phân bổ hoặc ở phần Đề hoặc phần Thuyết.  
- Nội dung trong các bài bình luận về xã hội trong tiếng Việt và tiếng Anh đều có  
kết hợp hai yếu tố: thông tin về sự kiện khách quan và quan điểm chủ kiến của tác giả.  
- Ngôn ngữ đánh giá và phán xét sử dụng trong các bài bình luận đều có tác dụng,  
chức năng như một vũ khí sắc bén để làm tăng tính hấp dẫn của thể loại này.  
2.8.2. Điểm dị biệt  
17  
Ngôn ngữ bình luận tiếng Anh có tính chất mô tả chi tiết, phong phú và đa dạng  
hơn. Cụ thể, khi so sánh về tần suất từ loại được sử dụng thể hiện chức năng phán xét,  
đánh giá, số lượng từ vựng tiếng Anh cao hơn, đặc biệt là tính từ tiếng Anh được sử dụng  
nhiều hơn. Thêm vào đó, tuy cùng một thể loại bình luận, nhưng mẫu văn bản tiếng Việt  
ngắn hơn so với mẫu văn bản bình luận tiếng Anh (lần lượt văn bản tiếng Việt là 600 –  
700 từ, tiếng Anh là 700 – 800 từ) nên văn bản bình luận tiếng Anh có tính miêu tả nhiều  
hơn, thể hiện tính biểu thái, thái độ tác giả rõ nét, trong khi văn bản bình luận tiếng Việt có  
tính tóm lược nhiều hơn.  
CHƯƠNG 3: PHẠM TRÙ THANG ĐỘ  
3.1. Thang độ - Tiêu điểm trong ngôn ngữ bình luận trên báo tiếng Anh và tiếng Việt  
Focus – Tiêu điểm hiện thực hóa sự giảm nhẹ trong các phát ngôn của tác thể thẩm  
định. Trong các văn bản bình luận báo chí tiếng Anh, người viết đã sử dụng những đơn vị  
từ như some, (a) few, sort of, somewhat, kind of trong các ví dụ sau:  
(27) That difficulty was apparent earlier this month at an event at Texas A&M  
University when Richard Spencer, one of the ideological leaders of the alt-right’s  
white nationalist agenda — which he has called “a sort of white Zionism” — was  
publicly challenged by the university’s Hillel Rabbi Matt Rosenberg, to study with  
him the Jewish religion’s “radical inclusion” and love. (TNYT - 20/12/2016)  
Trong bài bình luận báo chí tiếng Việt, sự giảm nhẹ trong tiêu điểm được hiện thực  
hóa một phần qua các lượng từ:  
(28) Tuy vậy, thẳng thắn mà nói thì cuộc chiến chống tham nhũng ở một số nơi chưa có  
sự chuyển biến rõ rệt. Nhìn những bàn tay "mãi lộ" được báo chí, người dân quay lại  
rồi đưa lên mạng Internet; đọc những vụ việc ở nơi này nơi khác với bao dự án đất  
vàng thấp thoáng trong sự hoài nghi và nước mắt của người dân;... thì biết rằng bức  
xúc của nhân dân còn nhiều lắm,…(TT- 26/06/2018)  
Ngược lại, để hiện thực hóa sự tăng lên, các giá trị như “real, genuine(ly),  
actually…có thể được sử dụng. Xét một số ví dụ trong VBBLXHTA:  
(29) He published a half-playful, half-serious essay about his complex relationship with  
his own father, a union worker in Pennsylvania. “Globalized free trade has shafted  
American workers and left us looking for a strong male leader, a ‘real man,’” he  
wrote. “Trump offers exactly what my maladapted unconscious most craves.” (TNYT  
15/12/2018)  
(30) Tin tưởng và hi vọng rằng với cái thế, cái đà chúng ta có được trong chống tham  
nhũng thời gian qua sẽ tạo động lực để thiết lập được cơ chế phòng ngừa tham nhũng  
thật sự hiệu quả. (TT - 26/06/2018)  
18  
3.2. Thang độ - Lực trong ngôn ngữ bình luận trên báo tiếng Anh và tiếng Việt  
Thang độ - Lực chỉ sự cao hoặc thấp của các ý nghĩa biểu thái của giá trị Thái độ  
(gồm tác động, phán xét và đánh giá đối tượng, sự kiện), tạo nên các cấp độ lớn hơn hoặc  
nhỏ hơn cho tính tích cực hoặc tiêu cực. Trong mẫu bình luận, các chi tiết thuộc phạm trù  
Thang độ được dùng để nâng cao hoặc hạ thấp tính tiêu cực (-) hoặc tích cực (+) của các  
giá trị Thái độ gồm Tác động, Phán xét và Đánh giá.  
Ngữ nghĩa của sự tăng cường có thể tóm tắt qua sáu biện pháp sau đây:  
Sự tăng cường (thang độ cao/ thấp) áp dụng cho chất lượng (VD: hơi/ rất tham  
lam) hoặc các quá trình phát ngôn (hơi giảm, giảm đáng kể);  
Sự tăng cường được nhận diện hoặc là thông qua các từ đơn (hơi, rất, cực), qua sự  
pha trộn ngữ nghĩa (rỉ hay chảy) hoặc thông qua sự lặp lại (cười và cười);  
Sự nhận diện hoặc bằng nghĩa bóng (trong như pha lê, giá cả tăng vọt như tên lửa)  
hoặc nghĩa đen (rất trong, chuyển động nhanh chóng);  
Đối với những sự tăng cường bằng từ đơn thì sự nhận diện hoặc bằng khía cạnh  
ngữ pháp (rất dễ, giảm nhiều) hoặc bằng từ vựng (dễ ợt, dễ đến độ kinh ngạc);  
Các biện pháp tăng cường phẩm chất bằng từ vựng thường có tính biểu thái điển  
hình như khác thường, nghiêm trọng mặc dù một số hành động tạo ngôn theo  
nghĩa bóng có ít tính biểu thái hơn (lạnh như băng);  
Các biện pháp tăng cường của các quá trình bằng từ vựng không có tính biểu thái  
điển hình, (Vd: nhìn một cách chăm chú), với một vài ngoại lệ như giá hạ một cách  
thê thảm.  
3.2.1. Lực – cường độ hóa của chất lượng  
Cường độ hóa (intensification) của chất lượng (quality) để thể hiện mức độ  
tăng/giảm trong lời phán xét hoặc đánh giá về đặc điểm, tính chất, hành vi của người / vật.  
(31) The upshot is that Mr. Johnson and his fellow Brexit proponents are now  
campaigning against the caricature of the European Union that he himself helped  
create. They are asking the British people to part with a monster about as real as the  
one in Loch Ness. Mr. Johnson may be witty and amusing, but he is extremely  
dangerous. What began as a bit of a joke could inflict terrible damage on his country.  
(TNYT 21/06/2016)  
(32) Sự gian lận - nếu được tường minh - là rất nghiêm trọng. Bởi lẽ nó phát lộ trong  
chính một kỳ thi quốc gia hoành tráng, bài bản và tốn kém. (TT 16/07/2018)  
3.2.2. Lực – Cường độ hóa của quá trình  
Cường độ (intensification) để đánh giá quá trình (process) thể hiện diễn tiến quá  
trình nỗ lực, cần mẫn hay sức mạnh của hành động, cảm xúc, suy nghĩ và lời nói. Chúng ta  
cùng phân tích các ví dụ trong VBBLXHTA:  
19  
(33) Since then, moreover, trade deficits in advanced manufacturing have worsened,  
and the stagnation of productivity growth suggests that the robots have been replacing  
fewer workers. (TNYT 02/03/2017)  
(34) Thời buổi công nghệ phát triển chóng mặt, công nghệ sản xuất mới ra đời liền liền  
như các mẫu điện thoại thông minh mới, vì thế cũng đòi hỏi cần có một lớp nông dân  
@. (TT 10/4/2018)  
3.2.3. Lực – Lượng hóa về con số  
Lượng hóa (Quantification) để đánh giá con số (number) theo mức độ tăng/ giảm  
để đánh giá về quy mô của đối tượng bị thẩm định. Một số ví dụ được trích dẫn minh  
chứng cho trường hợp này:  
(35) Sectors like motor vehicles and parts, pharmaceuticals, telecommunications  
equipment, nonelectrical machinery and industrial chemicals add up to nearly half of  
manufacturing’s enormous, chronic annual trade deficits nowadays. Such sectors still  
employ millions of Americans. For example, more than 947,900 jobs are currently  
found in automotive production (including 145,700 in the highest-value segments, like  
engines and powertrains and their parts), nearly 360,000 in semiconductor and related  
manufacturing, more than one million in machinery and more than 200,000 in  
pharmaceuticals. (TNYT 02/03/2017)  
(36) Với số dân khoảng 95,56 triệu người, dung lượng thị trường năm 2017 là trên  
300.000 xe, dự kiến lên khoảng 550.000 xe vào năm 2019, nếu chỉ nhập khẩu, VN sẽ  
đối mặt bất ổn vĩ mô khi cần lượng ngoại tệ khổng lồ. (TT - 01/03/2018)  
3.2.4. Lực – Lượng hóa về khối lượng  
Lượng hóa về khối lượng đánh giá mức độ/ quy mô to, lớn hay nhỏ, bé của đối  
tượng: sư vật, người, hiện tượng. trong các VBBLXHTA, người viết sử dụng hiệu quả các  
giá trị thang độ này để phán xét hoặc đánh giá đối tượng một cách cụ thể thể hóa hơn. Các  
ví dụ minh chứng được trích lọc như dưới đây:  
(37) And, of course, when large, strong men who have been taught to be aggressive  
find themselves in a conflict, they are more than capable of responding with brutal  
force. After all, that’s what they’re paid to do on the football field. (TNYT –  
22/09/2017)  
(38) Đây là thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp và nhà quản lý. Nhưng trong thách  
thức luôn có cơ hội, dù có thể thách thức nhiều hơn cơ hội. (TT- 05/03/2018)  
3.2.5. Lực – Lượng hóa về phạm vi  
Lượng hóa về phạm vi trong thang độ liên quan đến các tính toán không chính xác  
về phạm vi thời gian và không gian, với thời gian và không gian được đo lường về khía  
cạnh độ dài (ví dụ ear, far; recent, ancient - gần, xa; gần đây, cổ đại) hoặc phân phối (ví dụ:  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 26 trang yennguyen 26/03/2022 5860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tóm tắt Đề tài Phân tích ngôn ngữ bình luận về xã hội trên báo chí tiếng Anh và tiếng Việt nhìn từ lý thuyết thẩm định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_tom_tat_de_tai_phan_tich_ngon_ngu_binh_luan_ve_xa_ho.pdf