Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương, xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn

Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
MỤC LỤC  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
1
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
2
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
DANH MỤC BẢNG BIỂU  
DANH MỤC HÌNH ẢNH  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
3
 
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
I. MỞ ĐẦU  
1.1. Sự cần thiết của nhiệm vụ quan trắc môi trường.  
Ngành công nghip khai thác than là mt nghành đóng vai trò quan trng  
trong nn kinh tế cnước nói trung và trong nn kinh tế xã hi tnh Lng Sơn nói  
riêng. Nó góp phn quan trng trong vic chủ động ngun nguyên liu ca địa  
phương, không phthuc vào vic nhp khu góp phn chng nhp siêu, tăng  
nhanh tng sn phm xã hi, gii quyết công ăn vic làm cho nhiu lao động  
trong xã hi, làm cho nn công nghip phát trin cân đối, đồng đều, đa dng hoá  
sn phm và phát trin vng chc.  
Dự án mở rộng nâng cao công suất mỏ than Na Dương do Tổng công ty  
công nghiệp mỏ Việt Bắc - VINACOMIN làm chủ đầu tư đã được Bộ Tài  
nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại  
Quyết định số 1478/QĐ-BTNMT ngày 27/07/2011. Trong quá trình hoạt động  
khai thác của công ty không thể tránh khỏi việc phát sinh các loại chất thải gây  
ảnh hưởng đến chất lượng môi trường. Công tác quan trắc môi trường kiểm  
soát ô nhiễm môi trường hàng năm đối với quá trình hoạt động khai thác là cần  
thiết nhằm kiểm soát được nguồn phát sinh chất thải, các tác động đối với môi  
trường, đưa ra các biện pháp giảm thiểu những chỉ tiêu, yếu tố không đảm bảo  
tiêu chuẩn cho phép.  
Quan trc cht lượng môi trường trong quá trình dán đi vào hot động  
còn có ý nghĩa đảm bo phù hp vi các bin pháp gim thiu đã đề ra trong Báo  
cáo đánh giá tác động môi trường, đảm bo chương trình qun lý đúng đắn và các  
chc năng qun lý cht thi, đưa ra được cơ cu phn ng nhanh các vn đề và sự  
cmôi trường không được dtính trước và qun lý gii quyết khn cp các scố  
môi trường không lường trước được. Các thông tin trong báo cáo quan trc môi  
trường ca dán phi đảm bo được các thuc tính cơ bn sau:  
- Độ chính xác của số liệu: Độ chính xác của số liệu giám sát được đánh  
giá bằng khả năng tương đồng giữa các số liệu thực tế.  
- Tính đặc trưng của số liệu: Số liệu thu được tại một điểm quan trắc phải  
đại diện cho một không gian nhất định.  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
4
 
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
- Tính đồng nht ca sliu: Các sliu đo được ti các đim vào nhng  
thi đim khác nhau ca khu vc dán, phi có khnăng so sánh được vi nhau.  
- Tính đồng bộ của số liệu: Số liệu phải bao gồm đủ lớn các thông tin về  
bản thân yếu tố đó và các yếu tố có liên quan.  
Thực hiện công tác này, chúng tôi đã phối hợp với đơn vị tư vấn môi  
trường là Trung tâm Quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn thực hiện nhiệm vụ tư  
vấn, tiến hành lấy mẫu, đo đạc, phân tích các chỉ tiêu chất lượng môi trường.  
Trên cơ sở khảo sát hiện trạng hoạt động của cơ sở, các loại nguồn thải đơn vị tư  
vấn Môi trường cùng với cơ sở đã đưa ra kế hoạch quan trắc, giám sát chất  
lượng môi trường cho cơ sở.  
Nội dung thực hiện công tác quan trắc, giám sát bao gồm:  
- Khảo sát hiện trạng sản xuất tại cơ sở  
- Khảo sát về hiện trạng nguồn thải và các biện pháp xử lý môi trường  
đang được áp dụng tại cơ sở  
- Đo đạc, lấy mẫu, phân tích đánh giá, chất lượng môi trường không khí  
- Lấy mẫu, phân tích, đánh giá chất lượng môi trường nước  
- Lấy mẫu, phân tích, đánh giá chất lượng môi trường đất  
- Lập kế hoạch bảo vệ môi trường và giám sát môi trường cho các đợt  
quan trắc tiếp theo của năm 2014.  
1.2. Căn cứ thực hiện  
- Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam số 52/2005/QH11 được Quốc hội  
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua  
ngày 29 tháng 11 năm 2005, ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2005, có hiệu lực  
từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.  
- Lut lao động ca nước Cng hòa xã hi chnghĩa Vit Nam ban hành  
ngày 5 tháng 7 năm 1994, điu 94 quy định: “Mi tchc, cá nhân có liên quan  
đến lao động sn xut phi tuân theo Lut an toàn lao động và bo vmôi trường”.  
- Nghị định s80/2006/NĐ-CP ngày 08/09/2006 ca Chính phvvic  
quy định chi tiết và hướng dn thi hành mt số điu ca Lut Bo vmôi trường.  
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính  
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP quy định  
chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
5
 
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính  
phủ về xlý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường.  
- Quyết định số 1478/QĐ-BTNMT, ngày 27 tháng 7 năm 2013 của Bộ  
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác  
động môi trường đề án cải tạo, phục hồi môi trường của dự án “Mở rộng  
nâng cao công suất mỏ than Na Dương”.  
- Căn cứ Quyết định số 481/QĐ-QLTN ngày 8 tháng 6 năm 1995 ca Bộ  
Công nghip cp cho Công ty TNHH MTV than Na Dương. Loi khoáng sn khai  
thác than Nâu vi trlượng khai thác 97.626.000 tn.  
- Căn cứ sổ đăng chất thải nguy hại số 378/SĐK-STNMT ngày 05  
tháng 5 năm 2011 của Sở Tài nguyên và Môi trường cấp cho Công ty TNHH  
MTV than Na Dương.  
- Căn cứ các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi  
trường được ban hành kèm theo.  
+ Quyết định 35/2002/QĐ-BKHCNMTN ngày 25 tháng 6 năm 2002 của  
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường về việc công bố danh mục Tiêu chuẩn  
Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng.  
+ Quyết định số 34/2004/QĐ-BKHCN ngày 29 tháng 10 năm 2004 của  
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam.  
+ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ban hành ngày 18 tháng 12 năm  
2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng  
Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường.  
+ Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Bộ  
Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về  
Môi trường.  
+ Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của  
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về  
Môi trường.  
+ Tiêu chuẩn vệ sinh lao động được ban hành theo Quyết định  
3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Y tế, áp dụng cho các  
cơ sở sử dụng lao động.  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
6
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
+ QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng  
môi trường không khí xung quanh.  
+ QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.  
+ QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng  
nước mặt;  
+ QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng  
nước ngầm.  
+ QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải  
sinh hoạt.  
+ QCVN 40/2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải  
công nghiệp.  
+ QCVN 03:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho  
phép của kim loại nặng trong đất.  
- Căn cứ các tiêu chuẩn của WTO và Việt Nam về phương pháp đo đạc  
thu thập và thí nghiệm mẫu môi trường.  
1.3. Các phương pháp xây dựng báo cáo  
- Phương pháp quan trắc và phân tích môi trường: Theo quy định của  
Cục bảo vmôi trường , Bộ tài nguyên và môi trường.  
- Phương pháp điu tra kho sát và ly mu hin trường: Phương pháp  
nhm xác định vtrí các đim đo và ly mu các thông smôi trường phc vcho  
vic phân tích và đánh giá hin trng cht lượng môi trường khu vc mthan.  
- Phương pháp phân tích và xử số liệu trong phòng thí nghiệm: Được  
thực hiện theo quy định của TCVN để phân tích các thông số môi trường phục  
vụ cho việc đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường khu vực mỏ than.  
- Phương pháp so sánh: Dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở Tiêu  
chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn Việt Nam về môi trường.  
- Phương pháp ma trận: Xây dựng ma trận tương tác giữa hoạt động xây  
dựng, quá trình hoạt động và các tác động tới các yếu tố môi trường để xem xét  
đồng thời nhiều tác động do hoạt động của mỏ than gây ra.  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
7
 
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
- Phương pháp đánh giá nhanh: Được thực hiện theo quy định của Tổ  
chức Y tế Thế giới (WHO) nhằm ước tính tải lượng của các chất ô nhiễm trong  
khí thải nước thải để đánh giá các tác động của dán tới môi trường.  
- Phương pháp mô hình hoá: Sdng mô hình để tính toán dbáo nng độ  
trung bình ca các cht ô nhim tkhí thi giao thông ca các phương tin vn  
ti, khí thi tcác ngun thi ca mthan vào môi trường không khí xung quanh.  
1.4. Tổ chức thực hiện  
Báo cáo quan trắc môi trường của dự án mỏ Than Na Dương do Công ty  
TNHH MTV than Na Dương làm chủ đầu tư được thực hiện với sự tư vấn của  
các đơn vị sau:  
* Đơn vị tư vấn lập báo cáo quan trắc.  
Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
Địa chỉ: Tầng 2 khu Liên Cơ, đường Hoàng Văn Thụ, phường Chi Lăng,  
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.  
Điện thoại: (025)3 816 222  
Fax: (025)3 816 222  
* Đơn vị đồng phối hợp thực hiện:  
- Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Bắc Giang  
- Địa ch: S158, đường Xương Giang, thành phBc Giang, tnh  
Bc Giang.  
- Điện thoại: (0240)3 824 760  
Fax: (0240)3 540 408  
* Danh sách những người tham gia chính trong quá trình xây dựng lập  
báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của Dự án Mỏ than Na Dương được thể  
hiện trong Bảng 1 sau đây :  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
8
 
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
Bng 1: Danh sách tham gia lp báo cáo  
TT  
Hvà Tên  
Trình độ chuyên môn  
Ksư Khai thác  
Đơn vcông tác  
Giám đốc Công ty TNHH-MTV  
than Na Dương  
1 Lý Văn Lc  
Công ty TNHH MTV than Na  
2 Nguyn Văn Tun  
3 Phm Anh Dũng  
4 Triu Văn Hưng  
5 Tô Quang Long  
6 Vũ ThHuyn  
7 Lưu Ngc Sơn  
Ksư môi trường  
Dương  
Ksư địa cht công  
Giám đốc Trung tâm quan trc  
môi trường tnh Lng Sơn  
trình  
Kthut viên môi  
trường  
Trung tâm quan trc môi trường  
tnh Lng Sơn  
Trung tâm quan trc môi trường  
tnh Lng Sơn  
Cnhân Hóa Hc  
Cao đẳng kthut môi Trung tâm quan trc môi trường  
trường  
tnh Lng Sơn  
Cnhân Công nghệ  
sinh hc  
Trung tâm quan trc môi trường  
tnh Lng Sơn  
* Trình tquá trình lp báo cáo quan trc như sau:  
- Nghiên cu quyết định phê duyt báo cáo đánh giá tác động môi trường ca  
dán mthan Na Dương vcác vtrí quan trc;  
- Điu tra, kho sát, thu thp thông tin và ly mu hin trng môi trường (đất,  
nước, không khí, cht thi) ti địa đim thc hin dán;  
- Phân tích mu môi trường trong phòng thí nghim ;  
- Xlý sliu, đánh giá, xây dng, tng hp viết báo cáo.  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
9
 
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
II. THÔNG TIN CHUNG VCƠ SSN XUT KINH DOANH  
2.1. Thông tin liên lạc  
+ Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
+ Tên cơ sở: Mthan Na Dương  
+ Địa chỉ: Thị trấn Na Dương, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.  
+ Người đại diện: Văn Lục  
2.2. Địa điểm hoạt động của cơ sở  
2.2.1. Vị trí địa lý  
- Chức vụ: Giám đốc.  
- Mỏ than Na Dương nằm trong địa phận các xã Sàn Viên, Khuất Xá, Lợi  
Bác, Tú Đoạn, Đông Quan, thị trấn Na Dương, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.  
Khu vực thực hiện dự án cách UBND thị trấn Na Dương 2km, cách UBND  
huyện Lộc Bình 10km, cách trung tâm thành phố Lạng Sơn 33km về phía Đông  
Nam theo đường quốc lộ 4B (Lạng Sơn - Tiên Yên).  
- Phía Tây, Bắc, Đông mỏ than Na Dương giáp khu đất đồi, đất trồng trọt  
của dân trong khu vực.  
- Phía Nam giáp với nhà máy nhiệt điện Na Dương.  
- Mỏ than Na Dương nằm ở vị trí rất thuận lợi về giao thông vận tải. Từ  
mỏ thể nối với các tỉnh, thành phố và các cơ sở công nghiệp trong nước bằng  
hệ thống đường bộ đường sắt. Cách khai trường 800m về phía Tây Nam có  
tuyến đường quốc lộ 4B và tuyến đường sắt khổ 100mm Mai Pha - Na Dương  
đã được xây dựng vào sân công nghiệp mỏ.  
2.2.2. Quy mô đầu tư xây dựng công trình  
Tổng diện tích đất dự kiến sử dụng của dự án là 1.283,2ha trong đó:  
- Diện tích khai trường là 578,1ha.  
- Diện tích bãi thải là 660 ha  
- Diện tích khu chế biến là 10,5 ha  
- Diện tích khu sửa chữa cơ khí là 2,27 ha.  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
10  
         
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
Hiện trạng sử dụng đất một số khu vực chính tại mỏ như sau: Diện tích  
đất khai trường: 343,0 ha; diện tích đất bãi thải: 125,3 ha; diện tích đất xưởng  
sàng 2,17 ha, diện tích kho khí: 2,27 ha.  
Hiện nay, Công ty đang tiến hành khai thác khai trường vỉa 4.  
2.3. Tính chất và quy mô hoạt động của cơ sở.  
Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực khai thác than.  
Hiện nay số lượng công nhân tham gia lao động tại công ty là 681 người  
gồm 12 phòng ban và 5 phân xưởng sản xuất.  
Các trang thiết bị hiện có và nhu cầu đầu tư của dự án được liệt đầy đủ  
trong Bảng 02 sau đây:  
Bảng 02: Tổng hợp trang thiết bị của Công ty  
TT  
Tên máy móc thiết bị  
Đơn vị Số lượng Chất lượng  
1 Máy khoan xoay  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
5
06  
6
70%  
90%  
75%  
75%  
75%  
80%  
100%  
75%  
90%  
90%  
95%  
95%  
95%  
95%  
2 Máy xúc thủy lực gầu ngược  
3 Máy xúc chạy điện  
4 Máy xúc lật  
1
5 Máy gạt  
7
6 Máy san gạt  
2
7 Máy gạt công suất  
8 Ôtô Benlaz  
1
10  
25  
11  
0
9 Ôtô CAT  
10 Ôtô Volvo  
11 Ôtô tải trọng 55-60T  
12 Máy bơm nước chịu axit  
13 Phễu cấp liệu có song Φ200mm  
14 Phiếu cấp liệu lắc  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
5
3
3
11  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
   
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
15 Băng tải thu than cấp -200mm (B1)  
16 Biến tần bằng (B1)  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
90%  
95%  
95%  
95%  
95%  
95%  
95%  
95%  
95%  
95%  
17 Băng tải chuyển tiếp than (B2 -1)  
18 Biến tần băng (B1)  
19 Băng tải chuyển tiếp than (B2 -2)  
20 Biến tần băng (B2 -2)  
21 Băng tải cấp than cho nhà máy điện (B3) Chiếc  
22 Biến tần băng (B3)  
23 Bơm nước  
Chiếc  
Chiếc  
Chiếc  
24 Cân băng tải  
Công ty than Na Dương hiện đang hoạt động khai thác, chế biến theo  
đúng thiết kế mỏ đã được duyệt với hiện trạng khai trường như sau:  
- Va 4 được chia làm 3 khu vc: khu I (T.I÷T.II), khu II (T.II÷T.III), khu III  
(T.III÷T.IV). Hin trng công tác khai thác ti các khu vc khai trường va 4 như sau:  
+ Khu I (T.I÷T.II): Có kích thước dài 520 m, rộng 530 m. Hiện nay mỏ  
đang khai thác than đến mức sâu nhất +210.  
+ Khu II (T.II÷T.III): Có kích thước dài 500m, rng 700 m. Hin nay mỏ  
đang khai thác xung sâu và mrng tiếp vphía vách, mc sâu nht là + 174 m.  
+ Khu III (T.II÷T.IV): Kích thước khai thác dài 760m, rộng 830m. Hiện  
nay mỏ đang khai thác và mở rộng, mức sâu nhất là +174m.  
Khai thông mở tầng mới bằng các hào bám vách, tháo khô đáy mỏ bằng  
hào tiên phong thu nước và thoát nước cưỡng bức. Thiết bị đào hào mở vỉa là  
máy xúc thủy lực gầu ngược, dung tích gầu xúc 1,8÷6,7m3. Hào có kích thước  
đáy 13÷15m, chiều cao 4÷6m. Thiết bị khai thác than là máy xúc thủy lực gầu  
ngược CAT-330 có dung tích gầu 1,8m3.  
Hệ thống khai thác đang áp dụng tại mỏ xuống sâu, dọc một bờ công  
tác. Sử dụng ô tô vận tải, đất đá đổ tại bãi thải ngoài. Hiện nay đất đá đang được  
đổ lên bãi thải vách Toòng Danh.  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
12  
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
Các vỉa than có cấu tạo là hai hướng lớn. Trữ lượng than chủ yếu tập  
trung ở phần sâu, bóc đất tập ttrung các tầng phía trên, nhằm giảm khối lượng  
đất đá bóc. Giai đoạn đầu dự án chọn hệ thống khai thác khấu theo lớp đứng, có  
vận tải đất đá đổ bãi thải ngoài và bãi thải trong. Bờ công tác thành các nhóm  
tầng bao gồm một tầng công tác và một số tầng nghỉ.  
Trình tự phát triển công trình trên toàn bộ hay từng phần của bờ mỏ khi áp  
dụng công nghệ này là từ trên xuống dưới, các máy xúc làm việc trên các tầng  
kề nhau hay trên cùng một tầng và làm theo phương thức khấu đuổi, một số  
phương pháp bố trí máy xúc trên một nhóm tầng cơ bản nsau:  
- Mỗi máy xúc trên một tầng và xúc đuổi nhau với luồng xúc dọc tầng.  
- Hai máy xúc trên một tầng với luồng xúc dọc tầng  
- Các máy xúc trên một nhóm tầng với luồng xúc dọc tầng  
Sử dụng một máy xúc bóc đất đá lần lượt từ tầng trên cùng xuống tầng  
dưới cùng rồi sau đó mới tiến hành khai thác than.  
Khi khai thác dưới mức thoát nước tự chảy, sử dụng công nghệ đào sâu  
đáy mỏ 2 cấp hoặc đáy mỏ nghiêng với việc áp dụng máy xúc thủy lực gầu  
ngược. Mùa mưa tiến hành bóc đất đá và khai thác than các tầng trên cao, còn  
tầng dưới cùng được sử dụng làm hố chứa nước. Đến những tháng chuyển mùa,  
cần phải bơm cạn moong để vào đầu mùa khô có thể đưa các thiết bị xuống đáy  
moong tiến hành đào sâu và khai thác than.  
Căn cứ vào điều kiện của mỏ cần cấp than liên tục 365 ngày cho nhà máy  
nhiệt điện, than rất dễ cháy khi tiếp xúc với không khí. Dự án chọn hệ thống  
khai thác áp dụng cho mỏ than Na Dương hệ thống khai thác xuống sâu, dọc,  
một bờ công tác đất đá đổ bãi thải ngoài và bãi thải trong với việc áp dụng công  
nghệ khấu theo lớp đứng, đào sâu đáy mỏ bằng máy xúc thủy lực gầu ngược.  
Đất đá trong khai trường gồm lớp đất phủ đệ tứ đất đá thải chiếm  
22÷42%, còn lại cuội kết, sạn kết, bột kết, sét kết. Đất đá có dung trọng trung  
bình d = 2,37÷2,43T/m3, độ cứng f = 1÷ 3 - cấp II (phân cấp theo khoan nổ mìn  
bốc xúc), được làm tơi sơ bộ bằng khoan nổ mìn trước khi xúc bốc).  
Sơ đồ công nghkhai thác chyếu bóc đất đá mthan Na Dương như sau:  
Làm tơi đất đá  
Xúc bc  
Vn ti  
Bãi thi đất đá  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
13  
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
Đối vi các tng đất phủ đệ tvà tng đất đá thi có thsdng máy xúc  
trc tiếp không cn phi nmìn, sau đó đất đá được máy xúc, xúc lên ôtô vn  
chuyn ra các bãi thi.  
Công tác chế biến than được thhin bi hthng sàng công sut 222 tn/h.  
Sn lượng than nguyên khai:600 000 tn/năm.  
Sơ đồ công nghhthng sàng than ca dán được mô tHình 1 sau đây:  
Than khai thác vỉa 4, vỉa 9  
Xúc lên ôtô loại bỏ đá +300mm  
Đánh đống,trộn, nghiền  
Đá thải +300mm  
cục quá cỡ  
Sàng tĩnh khe 200mm  
+ 200  
- 200  
Nhặt đá +200  
Cấp cho nhà máy  
nhiệt điện Na Dương  
Đá thải  
ơ
Hình 1: Sơ đồ công nghhthng sàng than Na Dương  
Quy trình công nghệ sàng than như sau: Than nguyên khai tại vỉa 4 (Khu  
I, II, III), vỉa 9 được ôtô vận chuyển về xưởng sàng, khi xúc than lên ôtô đã loại  
một phần đá to cỡ +300mm. Tại xưởng sàng, than được máy xúc hoặc xe gạt  
đánh đống, trộn, nghiền các cục quá cỡ gạt xuống 06 phễu cấp liệu qua sàng  
tĩnh khe 200mm, đặt nghiêng một góc 25o. Cấp hạt <200mm lọt xuống phễu  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
14  
 
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
được 06 máy cấp liệu lắc (CL1, CL2, CL3, CL4, CL5, CL6) cấp lên băng tải thu  
liệu B1, qua hệ thống băng B2, B3 và cấp tới băng nhận liệu của nhà máy điện.  
Cấp hạt >200mm trượt trên mặt sàng tĩnh xuống đất được máy xúc tải, máy gạt  
xúc gạt chuyển ra vị trí xử lý. Cách xử lý có thể nhặt tay loại đá hoặc chà sát lại  
để tận thu than cục sạch cấp lại dây chuyền. Đá được xúc lên ôtô đưa đi đổ thải  
tại các bãi thải của mỏ.  
2.4. Nhu cầu nguyên nhiên liệu  
2.4.1. Nhu cầu điện năng  
Nguồn điện cung cấp cho Dự án được lấy từ điện lưới quốc gia thông qua  
hợp đồng cung cấp điện giữa Công ty TNHH MTV Than Na Dương sở điện  
lực Lạng Sơn, điện lưới là 35/6 KV - 2x2400 kVA hiện có và điện áp 35 Kv.  
Chế độ làm việc của máy biến áp: Dự phòng nguội (01 máy biến áp làm việc, 01  
máy biến áp dự phòng) hoặc dự phòng nóng tùy thuộc phụ tải từng giai đoạn,  
cấp điện cho 2 phân đoạn 6 Kv. Để đảm bảo nguồn điện dự phòng cho bơm  
thoát nước khai trường, xây dựng mới nguồn dự phòng riêng. Trung bình tháng  
Công ty sử dụng hết khoảng 60.000 - 65.000 kwh.  
2.4.2. Nhu cầu cấp nước  
Ngun cp nước hin ti ca mcó trm xlý nước cp tngun nước hNà  
Cáy, ngoài phc vnhu cu ca mcòn cp cho nhu cu dân sinh trong khu vc.  
Nhu cu dùng nước ca tng khu vc mỏ được tng hp trong Bng 3 sau đây:  
Bảng 3: Tổng hợp nhu cầu dùng nước của mỏ  
TT  
Tên hộ dùng nước  
Đơn vị tính Khối lượng (m3/ngđ)  
1 Nước sinh hoạt ăn uống  
2 Nước sản xuất trên mặt bằng  
3 Nước rửa xe  
m3/ngđ  
m3/ngđ  
m3/ngđ  
m3/ngđ  
m3/ngđ  
35  
20  
40  
4 Nước tưới đường  
Cộng  
300  
395  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
15  
       
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
2.4.3. Nhu cầu nguyên nhiên vật liệu  
Nguyên nhiên vật liệu chủ yếu phục vụ cho dự án gồm: Dầu diezen, dầu  
nhờn, mỡ, thuốc nổ. Theo tính toán, lượng nguyên liệu sử dụng trung bình năm  
trong dự án được liệt kê trong Bảng 4 như sau:  
Bảng 4: Nhiên, nguyên liệu phục vụ dự án  
TT  
1
Nguyên, nhiên, vật liệu  
Thuốc nổ  
Đơn vị Mức tiêu hao b/q năm  
Tấn  
Lít  
1.038 ÷ 1.734  
3.600.221 ÷ 9.977.007  
8.407 ÷ 9.977  
2
Dầu Diezen  
3
Dầu nhờn  
Lít  
2.5. Hiện trạng các nguồn thải biện pháp xử lý  
2.5.1. Đối với nước thải  
2.5.1.1. Nước thải sinh hoạt  
a. Nguồn gây tác động do nước thải sinh hoạt  
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động của cán bộ công nhân viên  
trong công ty, theo bố trí tổng mặt bằng và nhân lực của dự án các khu vực tập  
trung và phát sinh nước thải sinh hoạt chính gồm: Khu văn phòng công ty, khu  
phân xưởng sàng tuyển, khu phân xưởng khai thác vận tải, khu phân xưởng cơ  
khí. Tải lượng nước thải sinh hoạt được xác định bằng 80% nhu cầu dùng nước  
sinh hoạt. Như vậy trung bình một ngày đêm dự án thải ra khoảng 28 m3. Trung  
bình 1 tháng là 840 m3. Thành phần các chất ô nhiễm đặc trưng của nước thải  
+
sinh hoạt chất rắn lơ lửng, BOD5, N-NH4 , Photpho tổng số…  
b. Biện pháp xử nước thải sinh hoạt  
Do nước thải sinh hoạt của toàn bộ mỏ không lớn lại phân tán trên nhiều  
khu vực. Bên cạnh đó, các khu vực nhà văn phòng, kho khí, xưởng sàng  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
16  
         
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
tuyển, phân xưởng khai thác đã được xây dựng trong thời gian qua và tại mỗi  
khu đều đã xây dựng các bể tự hoại 5 ngăn để xnguồn nước thải này. Cụ thể  
của hệ thống xử lý này gồm 5 ngăn chính:  
+ Ngăn thứ nhất (bể lọc kỵ khí 1): Tiếp nhận nguồn nước thải, sàng lọc  
các vật liệu rắn, kích thước lớn (giấy vệ sinh, tóc...), đất, cát có trong nước thải;  
+ Ngăn thứ hai (bể lọc kỵ khí 2): loại trừ các chất rắn lơ lửng bằng quá  
trình vật lý và sinh học;  
+ Ngăn thứ ba (bể lọc màng sinh học): loại trừ BOD, loại trừ Nitơ,  
Phốtpho bằng phương pháp màng sinh học;  
+ Ngăn thứ tư: Bể trữ nước đã xử lý;  
+ Ngăn thứ năm (bể khử trùng): diệt các vi khuẩn bằng Clo khô hoặc khí  
Ozon và cuối cùng là thải nước đã xử lý ra ngoài môi trường.  
2.5.1.2. Nước thải sản xuất  
a. Nguồn gây tác động do nước thải khu vực làm việc  
Do công ty thực hiện khai thác bằng phương pháp lộ thiên nên không sử  
dụng nước để sản xuất. Tuy nhiên công ty vẫn nước thải từ các moong khai  
thác. Loại nước thải này được dự báo ô nhiễm với các chỉ tiêu đặc trưng như pH  
thấp, hàm lượng Fe, Mn cao. Tuy nhiên do khai trường được mở rộng vậy  
lượng nước thi phát sinh trong moong ln nên khi lượng nước thi cn bơm thoát  
ln hơn giai đon chun b, kéo theo ti lượng các cht ô nhim cũng cao hơn.  
Ngoài ra còn có nước thi tkhu vc sa cha cơ đin.  
b. Biện pháp xử đối với nước thải sản xuất  
+ Xử nước thải từ moong khai thác  
Hiện tại mỏ đang thực hiện xử loại nước thải này theo công nghệ sử  
dụng trung hòa nước thải với sữa vôi, lắng cặn bằng hệ thống hồ lắng. Qúa trình  
xử thể hiện trong sơ đồ Hình 2 dưới đây:  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
17  
 
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
Hình 2: Sơ đồ công nghệ xử nước thải từ moong khai thác  
Nước thải  
dưới moong  
Máy bơm  
Nước sạch  
Hố vôi  
khu II  
Ống đẩy  
Thùng khuấy  
trộn sữa vôi  
Mương dẫn  
nước thải  
Hố lắng  
Khu II  
Bùn thải  
Bùn thải  
Sân phơi  
Hố vôi bổ  
sung khu I  
Bãi thải  
bùn  
Hồ điều  
Hòa KI  
Nước đạt tiêu chuẩn  
Suối Toòng  
Gianh  
tả quy trình công nghệ  
Nước thải được bơm từ dưới moong khai thác lên mương dẫn, tại đây  
nước thải sẽ được trung hòa với dung dịch sữa vôi (nồng độ 70g/l) nhờ hệ thống  
cấp dung dịch sữa vôi từ thùng chứa dung dịch sữa vôi đã pha sẵn. Sau đó nước  
sẽ chảy theo mương dẫn tới các hồ lắng, tại các hố lắng các chất kết tủa sẽ lắng  
xuống đáy phần nước trong sẽ được chảy tràn bên trên đi theo mương dẫn.  
Sau khi các chất kêt tủa lắng đọng hoàn toàn nước thải sẽ được kiểm tra pH  
trước khi vào hồ điều hòa khu I (hồ cuối cùng):  
+ Nếu pH đạt tiêu chuẩn thì nước thải sẽ được chuyển luôn sang hồ điều  
hòa và xả ra môi trường.  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
18  
 
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
+ Nếu pH chưa đạt thì dung dịch sữa vôi sẽ được bổ sung thêm để trung  
hòa sao cho nước đạt tiêu chuẩn. Sau đó nước thải sẽ được chuyển sang hồ điều  
hòa và lưu lại tại đây cho tới khi các chất kết tủa lắng đọng hoàn toàn, gtrị pH  
sẽ được kiểm tra lại lần th2 tại đầu cửa xả trước khi xả ra môi trường.  
Hệ thống hố lắng bùn gồm 2 hố được sử dụng luân phiên nhau. Khi bùn  
tại hố lắng đầy sẽ được xả xuống các hố chứa bùn để phơi róc nước sau đó bốc  
xúc và vận chuyển lên bãi thải để chôn lấp theo quy định.  
Tiêu chuẩn áp dụng cho nước thải sau khi xử lý là QCVN 40:  
2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về chất lượng nước thải công  
nghiệp (Cột B), môi trường tiếp nhận loại C.  
+ Nước thải từ phân xưởng cơ khí  
Đặc trưng nước thải từ phân xưởng sửa chữa là hàm lượng chất rắn lơ  
lửng, hàm lượng dầu mỡ cao. Giair pháp được để xuất là xây dựng bể tách dầu  
mỡ. Bể tách dầu mỡ được xây dựng trên nguyên lý tách phân tử dầu nhẹ nổi lên  
trên nhờ các vách ngăn ngập trong nước phần chất rắn lắng xuống dưới. Dầu  
nổi cặn lắng được vớt, nạo vét định kỳ tập kết vào thùng chứa để thuê xử lý  
tiếp như chất thải nguy hại theo định kỳ. Thể tích bể tách dầu là 4,5m3.  
2.5.1.3. Nước mưa chảy tràn  
a. Nguồn gây tác động của nước mưa chảy tràn  
Nước mưa chảy tràn từ các mặt bằng như khu vực văn phòng, khu vực  
khai trường, bãi thải, các phân xưởng sẽ cuốn theo bùn đất các tạp chất, hòa lẫn  
vào làm bẩn nguồn nước tiếp nhận gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của  
các loài thủy sinh.  
b. Biện pháp giảm thiểu tác động xấu do nước mưa chảy tràn  
+ Khu vực khai thác:  
Do đặc điểm than của mỏ than Na Dương chứa nhiều lưu huỳnh có  
tiềm năng phát sinh dòng thải axit. Để giảm phát sinh axit từ khối lượng than lẫn  
trong đất đá thải, giảm thiểu tác động xấu do nước mưa chảy tràn tại các mặt  
bằng trong khu vực dự án thì chủ đầu tư đã tiến hành đắp đê chắn tạo mương  
thoát nước xung quanh bãi thải, rồi dẫn nước về tập trung vào hồ lắng số 1 ở  
phía Tây moong khai thác, thể tích chứa 14.257 m3. Thông thường nước mưa  
chảy tràn phát sinh khi mưa nồng độ các chất ô nhiễm được pha loãng chủ  
yếu cuốn trôi đất đá làm tăng hàm lượng cặn trong nước. Việc giảm thiểu tính  
axit bằng giải pháp cách ly lượng than tổn thất với môi trường nước. Tuy nhiên  
để đảm bảo an toàn chủ đầu tư đã tiến hành xây dựng phương án xử dự phòng  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
19  
 
Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương  
Xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn  
trong trường hợp bãi thải có phát sinh tính axit đó là trung hòa và lắng cặn, Fe,  
Mn bằng dung dịch sữa vôi. Quy trình xử như sau:  
Tại khu vực hồ chứa xây dựng 2 hố tôi vôi để chứa vôi. Sau các trận mưa,  
tiến hành lưu nước rỉ từ bãi thải tại hồ chứa kiểm tra tính chất ô nhiễm của  
nước trong hồ. Nếu các chất ô nhiễm trong hồ vượt tiêu chuẩn cho phép sẽ tiến  
hành bổ sung thêm dung dịch sữa vôi vào hồ để trung hòa, lắng cặn trước khi  
thải ra môi trường. Sử dụng bơm nước để hòa tan vôi tại các hố tôi vôi rồi cho  
dòng dung dịch sữa vôi vào hồ. Tiến hành kiểm tra pH, của hồ lắng đến khi đạt  
tiêu chuẩn pH > 5,5 sẽ ngừng cấp dung dịch sữa vôi. Sau khi hồ đã lắng trong  
mới tiến hành xả nước ra suối.  
+ Khu vực chế biến than:  
Nước mưa chảy tràn bề mặt khu vực chế biến lưu lượng không lớn sẽ  
được thu gom và đưa vào hệ thống xnước thải từ moong của mỏ để xử lý.  
+ Khu vực văn phòng….  
Trong khu vực này về cơ bản đã được bê tông hóa nên nước mưa chảy  
tràn khu vực này là tương đối sạch tuy nhiên, trong trường hợp của dự án thì  
nước mưa thể nước sẽ cuốn theo đất cát, rác, dầu mỡ và các tạp chất rơi vãi  
trên mặt đất xuống nguồn nước tiếp nhận bị ô nhiễm bởi chất thải từ hoạt  
động vận tải gây ra, do vậy dự án cần phải một số biện pháp để thu gom, tách  
nước mưa ra riêng, đồng thời cho qua hệ thống lắng cát và chất lơ lửng trước khi  
thải ra môi trường tiếp nhận.  
2.5.2. Đối với khí thải  
2.5.2.1. Nguồn gây tác động do khí thải  
- Nguồn phát sinh bụi:  
+ Công tác khoan.  
+ Công tác nổ mìn.  
+ Công tác xúc bốc đất đá, bốc xúc than.  
+ Công tác vận chuyển than, vận chuyển đất đá.  
+ Công tác chế biến than.  
- Nguồn phát sinh khí thải:  
+ Hoạt động của máy móc thiết bị tại công trường như máy xúc, máy gạt  
+ Hoạt động của xe ôtô vận chuyển đất đá, vận chuyển than.  
+ Hoạt động nổ mìn  
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương  
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn  
20  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 51 trang yennguyen 31/03/2022 3180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo quan trắc môi trường Quý IV của mỏ than Na Dương, xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docbao_cao_quan_trac_moi_truong_quy_iv_cua_mo_than_na_duong_xa.doc