Thuyết minh dự án Đầu tư xây dựng cầu xẻo vẹt theo hình thức BOT

ĐƠN VỊ TƯ VẤN:  
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ  
THẢO NGUYÊN XANH  
THUYẾT MINH DỰ ÁN  
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT  
THEO HÌNH THỨC BOT  
CHỦ ĐẦU TƯ:  
Tháng 10/2015  
ĐƠN VỊ TƯ VẤN:  
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH  
THUYẾT MINH DỰ ÁN  
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT  
THEO HÌNH THỨC BOT  
Địa điểm đầu tư:  
ĐƠN VỊ TƯ VẤN  
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ  
THẢO NGUYÊN XANH  
(Tổng Giám đốc)  
NGUYỄN VĂN MAI  
Tháng 10/2015  
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
MỤC LỤC  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 1  
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 2  
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
9.2.3. Báo cáo thu nhập dự trù..................................................................................66  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 3  
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
CHƯƠNG I: BÁO CÁO TÓM TẮT VỀ DỰ ÁN  
1.1. Mô tả về dự án và các quan chịu trách nhiệm về dự án  
1.1.1. Mô tả dự án  
Tên dự án:  
Đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt theo hình thức BOT  
Mục tiêu của dự án  
Tạo sự lưu thông thông suốt tuyến giao thông liên huyện, từng bước hoàn thiện hệ  
thống giao thông, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu giao thông trong khu vực và góp phần  
phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của địa phương.  
Các thành phần dự án  
Dự án “Đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt” gồm các thành phần sau:  
- Thành phần 1: Đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư.  
- Thành phần 2: Lập dự án khả thi  
- Thành phần 3: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường  
- Thành phần 4: Lập thiết kế cơ sở- chi tiết  
- Thành phần 5: Quản dự án  
Hình thức đầu tư:  
Đầu tư xây dựng mới theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển  
giao (Hợp đồng BOT).  
1.1.2. Các quan chịu trách nhiệm về dự án  
Chủ đầu tư:  
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
- Địa chỉ: Số 2B, Hùng Vương, Phường 7, Tp Cà Mau, tỉnh Cà Mau  
- số thuế: 2001085296  
- Ngày cấp: 23/7/2012  
- Nơi cấp: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Cà Mau  
- Ngành nghề kinh doanh: đầu tư xây dựng cầu đường bộ theo hình thức BOT & BT,  
kinh doanh thương mại v.v...  
- Điện thoại: 07803.591995  
Đơn vị tư vấn:  
Fax: 07803.591996  
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh  
- Địa chỉ: Số 158, Nguyễn Văn Thủ, P.Đa Kao, Quận 1, Tp.HCM  
- Điện thoại: 08.39118552  
Fax: 08.399118579  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 4  
       
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
1.2. Lịch trình thực hiện dự án  
Kế hoạch dự kiến:  
+ Khảo sát thiết kế:  
tháng 6/2013 => 12/2013  
+ Thẩm định, phê duyệt:  
+ Đàm phán ký HĐBOT:  
tháng 1/2014 => 10/2014  
tháng 11/2014 => 4/2015  
+ Tổ chức thi công xây lắp hoàn thành: tháng 5/2015 => 12/2015  
+ Bắt đầu khai thác sử dụng:  
1.3. Địa điểm thực hiện dự án  
tháng 01/2016  
Dự án cầu Xẻo Vẹt bắt qua sông Vàm Ngan Dừa (sông Cái Trầu) nối liền thị trấn  
Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu với Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh  
Hậu Giang.  
Vị trí cầu dự kiến đặt ngay bến phà hiện hữu hiện đã đường đấu nối vào thị  
trấn Ngan Dừa và xã Lương Tâm. Bề rộng lòng sông tại vị trí này khoảng 120.9 m, độ  
sâu so với mực nước cao nhất là 4m.  
Hình: Khu vực thực hiện dự án  
1.4. Nguồn tài trợ chính cho dự án  
Tài trợ chính cho dự án được huy động từ : Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bạc Liêu và  
vốn đối ứng của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam.  
Với mức tổng vốn đầu tư (bao gồm lãi vay) là 53,123,000,000 đồng, trong đó:  
- Vốn đối ứng: 28,723,000,000 đồng chiếm 53%.  
- Vốn vay Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bạc Liêu: 24,400,000,000 đồng chiếm 47%.  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 5  
     
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
CHƯƠNG II: BỐI CẢNH CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN  
2.1. Căn cứ xác định sự cần thiết và tính cấp thiết của dự án  
2.1.1. Môi trường vĩ mô và chính sách phát triển  
Những năm qua, hầu hết các nước trên thế giới phải chịu tác động của cuộc khủng  
hoảng kinh tế và tài chính, nhưng nhờ chính sách kinh tế năng động, Việt Nam đã nhanh  
chóng phục hồi. Sự tăng trưởng kinh tế trong những năm qua vẫn ở một mức độ tương  
đối cao và ổn định từ 5 tới 6%. Năm 2014, tất cả các ngành nghề, lĩnh vực ở nước ta đã  
phát triển theo chiều hướng tích cực.  
+ Chỉ số giá dùng tiêu (CPI) tháng 11 giảm 0,27% so với tháng 10; tăng 2,18% so  
với đầu năm và 2,7% so với cùng kỳ. Chỉ số lạm phát cả năm 2014 được dự báo ở mức  
rất thấp, xấp xỉ 2%.  
+ Chỉ số sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì tăng trưởng mạnh. Chỉ số PMI  
(HSBC) tháng 11 đạt 52,1 điểm, tiếp tục mở rộng trong 15 tháng liên tiếp. Đà tăng  
trưởng này được kỳ vọng sẽ tiếp nối trong tháng 12, đánh dấu sự tăng tốc đầy hứa hẹn  
trong quý 4 nói riêng và cả năm 2014 nói chung của kinh tế trong nước.  
+ Tình hình FDI chuyển biến mạnh mẽ tích cực trong tháng 11 qua. Dự báo, FDI  
đăng cả năm 2014 đạt 18 – 18,5 tỷ USD, FDI giải ngân đạt 12 – 12,5 tỷ USD.  
+ Kỳ vọng lạm phát đang ở mức rất thấp cơ sở vững chắc cho việc giảm lãi suất  
trong các tháng cuối năm 2014. Tăng trưởng tín dụng 11 tháng đã tăng 10,22% so với  
cuối năm 2013. Với tốc độ hiện tại, nhiều khả năng Ngân hàng Nhà nước sẽ đạt được  
mục tiêu cả năm tăng trưởng từ khoảng 12-14%.  
Riêng các lĩnh vực văn hoá, xã hội đạt thành tựu quan trọng trên nhiều mặt, nhất là  
xóa đói, giảm nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rệt;  
dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an  
ninh được giữ vững. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và  
hiệu quả, góp phần tạo môi trường hòa bình, ổn định tăng thêm nguồn lực cho phát  
triển đất nước.  
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Kinh tế phát  
triển chưa bền vững. Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền  
kinh tế thấp, các cân đối kinh tế vĩ chưa vững chắc, cung ứng điện chưa đáp ứng yêu  
cầu. Công tác quy hoạch, kế hoạch việc huy động, sử dụng các nguồn lực còn hạn chế,  
kém hiệu quả, đầu tư còn dàn trải; quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung còn  
nhiều yếu kém, việc thực hiện chức năng chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước còn  
bất cập. Tăng trưởng kinh tế vẫn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng,  
chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội một số mặt  
yếu kém chậm được khắc phục, nhất về giáo dục, đào tạo và y tế; đạo đức, lối sống  
trong một bộ phận hội xuống cấp. Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng; tài  
nguyên, đất đai chưa được quản tốt, khai thác và sử dụng kém hiệu quả, chính sách đất  
đai mặt chưa phù hợp. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu  
hạ tầng vẫn những điểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 6  
     
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. Vẫn đang tiềm ẩn  
những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội đe dọa chủ quyền quốc gia.  
Trước tình hình kinh tế-xã hội như hiện nay, Chính phủ đã định hướng: Phấn đấu  
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị -  
hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân  
dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ  
vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững  
chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.  
2.1.2. Các điều kiện cơ sở của dự án  
Ngành có dự án  
Chính phủ Việt Nam luôn xác định: giao thông vận tải đường bộ một bộ phận  
quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế hội; vậy cần ưu tiên đầu tư phát triển, để  
tạo tiền đề, làm động lực phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,  
hiện đại hóa đất nước, tiến trình hội nhập kinh tế khu vực quốc tế, góp phần đảm bảo  
quốc phòng an ninh.  
Trong cơ cấu giao thông đường bộ, hệ thống giao thông nông thôn nước ta hiện tại  
nhìn chung ngày càng tốt hơn. Theo tính toán, của Bộ Giao thông Vận tải, hệ thống giao  
thông nông thôn hiện nay phục vụ cho hơn 75% dân số trong cả nước. Hệ thống giao  
thông nông thôn không chỉ những tuyến đường huyện để nối các trung tâm huyện với  
hoặc nối các trung tâm xã với nhau; hoặc những tuyến đường để nối các trung tâm  
với các thôn, xóm; mà còn là những tuyến đường liên thôn, liên xóm dùng để nối các  
thôn, các xóm với nhau, kể cả các đường mương, đường bờ vùng, bờ thửa,... để nối các  
thôn, xóm dân cư với đồng ruộng, nương rẫy phục vụ đời sống dân sinh tại các vùng  
nông thôn mà xe máy, xe thô thể đi lại được. Hệ thống đường huyện đường xã  
hiện nay đã xây dựng được hàng trăm nghìn km đã góp phần quan trọng trong phát triển  
kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo. Chỉ trong vài năm qua, hàng nghìn km cầu và  
hàng chục nghìn km đường giao thông nông thôn đã được xây dựng mới hoặc cải tạo,  
nâng cấp. Hàng trăm cây cầu khỉ ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long đã được thay thế  
bằng cầu giao thông nông thôn. Nguồn vốn phát triển giao thông nông thôn không ngừng  
gia tăng. Trong đó, nguồn vốn gốc từ ngân sách trung ương địa phương lồng ghép  
với chương trình 135, chương trình 137, chương trình 186... chiếm 80%, còn 20% vốn  
được huy động từ người dân. Về cơ bản, việc đầu tư phát triển giao thông nông thôn đã  
góp phần thực hiện Chiến lược tăng trưởng toàn diện và xóa đói giảm nghèo và cung cấp  
hạ tầng cho người nghèo. Việc giảm tỷ lệ đói nghèo của nước ta từ 14,2% (năm 2010)  
xuống còn 11,76% (năm 2011) và 9,6% (năm 2012), ước thực hiện năm 2013 là 7,6-7,8%  
đã cho thấy việc đầu tư mỗi năm tuy mới đạt xấp xỉ 1% GDP cho phát triển giao thông  
nông thôn nhưng cũng đã góp phần một cách trực tiếp và gián tiếp giúp cho việc xoá đói  
giảm nghèo.  
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội  
khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Chính phủ đã có quy hoạch phát triển tổng thể cả  
khu vực trong đó có các dự án về hạ tầng giao thông vận tải. Theo đó Chính phủ chỉ đạo:  
huy động mọi nguồn lực để phát triển giao thông nông thôn. Chính phủ định hướng đến  
năm 2020, 100% đường huyện, đường đi lại quanh năm; tỷ lệ mặt đường cứng đường  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 7  
 
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
huyện đạt 100% đường đạt 70%; từng bước kiên cố hóa cầu cống, xây dựng các cầu  
vượt sông suối phục vụ dân sinh, xóa bỏ toàn bộ cầu khỉ ở khu vực ĐB sông Cửu Long.  
Hiện trạng vùng thực hiện dự án  
Dự án “Đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt” được thực hiện tại thị trấn Ngan Dừa, huyện  
Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu với Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Do vậy  
trước khi thực hiện dự án cần nghiên cứu hiện trạng kinh tế - xã hội- tự nhiên của 2 địa  
phương này:  
A- Tỉnh Bạc Liêu  
1/ Điều kiện tự nhiên  
Tỉnh Bạc Liêu nằm trên bán đảo Cà Mau, thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, miền  
đất cực nam của Việt Nam, với diện tích đất tự nhiên là 2.570 km2, chiếm gần 0.8% diện  
tích cả nước đứng hàng thứ 7 trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Phía bắc giáp  
với Hậu Giang, phía đông đông bắc giáp với Sóc Trăng, phía tây nam giáp với Cà  
Mau, phía tây bác giáp với Kiên Giang, phía đông nam giáp với Biển Đông với đường bờ  
biển dài 56 km. Diện tích tự nhiên 2.521 km2.  
Bạc Liêu có địa hình khá bằng phẳng, không có đồi, núi chính vì lẽ đó cũng không  
có các chấn động địa chất lớn. Địa hình chủ yến đồng bằng, sông rạch và kênh  
đào chằng chịt. Bạc Liêu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia thành  
hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô hay còn gọi là mùa nắng thường bắt đầu  
từ tháng 10, tháng 11 năm trước đến tháng 4, tháng 5 năm sau. Mùa mưa bắt đầu từ tháng  
4, tháng 5 đến tháng 10, tháng 11. Nhiệt độ trung bình năm 28,50C, nhiệt độ thấp nhất  
trong năm là 210C, nhiệt độ cao nhất trong năm là 360C. Bạc Liêu thuộc hệ sinh thái rừng  
ngập mặn các rừng chủ yến như rừng tràm, chà là, giá, cóc, lâm vồ,... Bên dưới thảm  
thực vật gồm cỏ và các loài dây leo. Rừng Bạc Liêu có 104 loài thực vật, 10 loài thú nhỏ,  
8 loài bò sát,...  
Bạc Liêu có bờ biển dài 56 km. Biển Bạc Liêu có nhiều loài tôm, cá, ốc, huyết,...  
Hàng năm, sản lượng khai thác đạt gần 100 nghìn tấn cá, tôm. Trong đó, sản lượng tôm  
gần 10 nghìn tấn. Hệ thống sông ngòi tại Bạc Liêu chia làm hai nhóm. Nhóm 1 chảy ra  
hải lưu phía nam, nhóm 2 chảy ra sông Ba Thắc. Bờ biển thấp phẳng rất thích hợp để  
phát triển nghề làm muối, trồng trọt hoặc nuôi tôm, cá. Hàng năm, sự bồi lấn biển ở Bạc  
Liêu ngày một tăng. Đây điều kiện tưởng cho Bạc Liêu phát triển thêm quỹ đất,  
đồng thời yếu tố quan trọng đưa kinh tế biển của Bạc Liêu phát triển  
2/ Kinh tế - xã hội  
Trong giai đoạn 2011 – 2013, nền kinh tế của Bạc Liêu duy trì tăng trưởng ở mức  
khá cao, bình quân đạt 12,2%; tổng GDP tăng từ 8.476 tỷ đồng năm 2010 lên 11.971 tỷ  
đồng năm 2013. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp –  
dịch vụ; các ngành, lĩnh vực đều sự phát triển. Riêng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh  
9 tháng năm 2014 tiếp tục nhiều chuyển biến tích cực. Tổng sản phẩm trong tỉnh đạt  
trên 9. 000 tỷ đồng, sản xuất nông nghiệp, thủy sản tiếp tục phát triển. Giá trị sản xuất  
công nghiệp, thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tăng so với cùng kỳ, đáp ứng khá tốt  
nhu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 8  
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
3/ Mạng lưới giao thông  
- Mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh còn nhiều yếu kém, hiện tại về đường bộ  
chỉ tuyến Quốc lộ 1A là trục giao thông xương sống cho phát triển giao thương.  
- Bên cạnh đó một số đường tỉnh cũng đã đang được đầu tư xây dựng, hiện  
đang khai thác sử dụng như: tuyến Hộ Phòng - Gành Hào để kết nối từ cảng biển Gành  
Hào về quốc lộ 1A; tuyến Nam sông Hậu chạy dọc ven biển từ Sóc Trăng qua Bạc Liêu;  
tuyến Gành Hào - Giá Rai - Vĩnh Thuận nối vào đường Hồ Chí Minh... Tuy nhiên các  
tuyến này chủ yếu với quy mô nhỏ (cấp V-đồng bằng trở xuống) nên chưa đáp ứng nhu  
cầu vận tải trước mắt cũng như lâu dài.  
- So với cả nước, hệ thống GTVT tỉnh Bạc Liêu có những đặc điểm hạn chế:  
+ Do địa hình có nhiều sông ngòi, bị chia cắt, điều kiện địa chất yếu, kết cấu mặt  
đường dễ bị phá hoại, nhất là trong mùa mưa. Trong khi đó, vào mùa khô, giao thông  
đường thủy nhiều khi bị tắc nghẽn do nước cạn, yêu cầu thông thương chủ yếu bằng  
đường bộ. vậy kinh phí đầu tư cho 1km đường cao do phải chọn kết cấu mặt tốt và gia  
cố taluy cũng như khối lượng đào đắp nền đường lớn.  
+ Dân cư sống không tập trung mà rải rác, do vậy các tuyến đường từ trung tâm  
huyện đến các xã và từ cụm đến các xã cũng như từ xuống các thôn, bản thường xa  
nhưng lại phục vụ được số ít người dân, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, nên việc  
huy động sức dân làm đường GTNT gặp khó khăn.  
+ Hệ thống giao thông tỉnh Bạc Liêu đã được quan tâm xây dựng nhưng vẫn còn  
một phần đường đất, chiếm 44,86% và đường cấp phối chiếm 28,36% chưa điều  
kiện đầu tư nâng cấp, mùa mưa đi lại ở những tuyến đường này hết sức khó khăn, thậm  
chí bị ách tắc, lầy lội. Các tuyến đường tỉnh chủ yếu đạt tiêu chuẩn cấp V, VI, các tuyến  
đường huyện chủ yếu đạt cấp VI trở xuống. Hiện tại, vốn đầu tư cho hệ thống giao thông  
so với nhu cầu rất ít, nhất là công tác bảo dưỡng, duy tu thường xuyên.  
- Giao thông chủ yếu trên địa bàn là giao thông đường thủy, giao thông đường bộ  
chủ yếu bám theo các nhánh kênh, rạch. Tuy vậy khối lượng cầu cống cần đầu tư sửa  
chữa sau mùa mưa lũ còn rất lớn đòi hỏi lớn về kinh phí đầu tư.  
B- Tỉnh Hậu Giang  
1/ Điều kiện tự nhiên  
Hậu Giang là một tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long, được thành lập vào năm  
2004 do tách ra từ tỉnh Cần Thơ cũ. Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang, phía Bắc giáp thành  
phố Cần Thơ tỉnh Vĩnh Long, phía nam giáp tỉnh Bạc Liêu, phía đông giáp tỉnh Sóc  
Trăng.  
Hậu Giang là tỉnh nằm ở phần cuối Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, địa hình  
thấp, độ cao trung bình dưới 2 mét so với mực nước biển. Địa hình thấp dần từ Bắc  
xuống Nam và từ Đông sang Tây. Khu vực ven sông Hậu cao nhất, trung bình khoảng 1 -  
1,5 mét, độ cao thấp dần về phía Tây. Bề mặt địa hình bị chia cắt mạnh bởi hệ thống kênh  
rạch nhân tạo.  
Tỉnh Hậu Giang nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, gần xích đạo, có khí  
hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa có gió Tây Nam từ tháng  
5 đến tháng 11, mùa khô có gió Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 hàng năm. Nhiệt độ  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 9  
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
trung bình là 270C không có sự trên lệch quá lớn qua các năm. Tháng có nhiệt độ cao  
nhất (350C) là tháng 4 và thấp nhất vào tháng 12 (20,30C). Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng  
11 hàng năm, chiếm từ 92 - 97% lượng mưa cả năm. Lượng mưa ở Hậu Giang thuộc loại  
trung bình, khoảng 1800 mm/năm, lượng mưa cao nhất vào khoảng tháng 9 (250,1mm).  
Ẩm độ tương đối trung bình trong năm phân hoá theo mùa một cách rõ rệt, chênh lệch độ  
ẩm trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít ẩm nhất khoảng 11%. Độ ẩm trung bình  
thấp nhất vào khoảng tháng 3 và 4 (77%) và gtrị độ ẩm trung bình trong năm là 82%.  
Tỉnh Hậu Giang có một hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt với tổng chiều dài  
khoảng 2.300 km. Mật độ sông rạch khá lớn 1,5 km/km, vùng ven sông Hậu thuộc  
huyện Châu Thành lên đến 2 km/km. Hậu Giang nằm trong vùng trũng của khu  
vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Cấu tạo của vùng có thể chia thành hai vùng cấu trúc rõ  
rệt Tầng cấu trúc dưới Tầng cấu trúc bên, trong đó Tầng cấu trúc dưới gồm Nền đá  
cổ cấu tạo bằng đá Granit và các đá kết tinh khác, bên trên là đá cứng cấu tạo bằng đá  
trầm tích biển hoặc lục địa và các loại đá mắcma xâm nhập hoặc phun trào.  
2/ Kinh tế - xã hội  
Năm 2014 tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục đà phát triển tương đối khá.  
Tốc độ tăng trưởng đạt 9,62%, tuy thấp hơn cùng kỳ nhưng giá trị gia tăng theo giá thực  
tế gần đạt 50% kế hoạch, góp phần gia tăng giá trị bình quân đầu người đạt 90% so với  
kế hoạch; cơ cấu kinh tế sự chuyển dịch nhanh và vượt kế hoạch. Ngoài ra, các lĩnh  
vực về giá trị sản xuất nông nghiệp, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, xuất  
nhập khẩu, xây dựng nông thôn mới đều tăng cùng kỳ; công tác an sinh xã hội được đảm  
bảo; các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế được quan tâm chỉ đạo tốt; tình hình an ninh -  
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định…  
3/ Mạng lưới giao thông  
Hậu Giang có hệ thống giao thông bộ, thủy chằng chịt, với 21 tuyến quốc lộ, tỉnh lộ  
dài hơn 500km và hàng trăm tuyến đường giao thông nông thôn. Riêng giao thông thủy  
hạ lưu lớn thuộc quản của Trung ương, địa phương gần 50 tuyến, dài khoảng  
700km. Thời gian qua, tỉnh đầu tư hàng chục nghìn tỷ đồng phát triển hệ thống cơ sở hạ  
tầng giao thông, trong đó nhiều dự án xây dựng đường, kè ven sông từ 3.500-7.000 tỷ  
đồng/dự án. Hậu Giang là một trong những tỉnh, thành khu vực Đồng bằng sông Cửu  
Long có hệ thống giao thông nông thôn khá hoàn chỉnh, được đầu tư theo phương châm  
nhà nước và nhân dân cùng làm. Năm năm gần đây, nhân dân trong tỉnh đóng góp gần  
1.000 tỷ đồng cùng nhà nước xây dựng 4.000km đường nhựa, bêtông giao thông nông  
thôn. Tuy nhiên, hệ thống giao thông của tỉnh vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu đi lại, còn  
hạn chế trong việc vận chuyển giao thương hàng hóa. Khối lượng cầu cống cần đầu tư và  
sửa chữa sau mùa mưa lũ còn rất lớn đòi hỏi lớn về kinh phí đầu tư.  
Quy hoạch, kế hoạch phát triển  
A- Tỉnh Bạc Liêu  
Trong Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 v/v phê duyệt Quy hoạch tổng  
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, Chính phủ đã khẳng định mục  
tiêu: Phấn đấu xây dựng Bạc Liêu cơ bản trở thành một tỉnh nền nông nghiệp công  
nghệ cao phát triển bền vững gắn với phát triển công nghiệp dịch vụ, hệ thống kết  
cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng  
được nâng cao, có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; nền quốc phòng – an  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 10  
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; quyết tâm đưa Bạc Liêu sớm trở  
thành một trong những tỉnh phát triển khá trong vùng và cả nước.  
Trong đó:  
1/ Về kinh tế:  
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13,5 – 14%/năm giai đoạn 2011 – 2015  
đạt 12 – 12,5%/năm giai đoạn 2016 – 2020. GDP bình quân đầu người đạt khoảng  
38,8 triệu đồng vào năm 2015 và khoảng 82,1 triệu đồng vào năm 2020.  
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành phi nông  
nghiệp; đến năm 2015 tỷ trọng các ngành nông – lâm – thủy sản đạt 36,4%, các ngành  
phi nông nghiệp đạt 63,6%; đến năm 2020 tương ứng là 31% và 69%.  
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt trên 380 triệu USD vào năm 2015 và đạt  
khoảng 900 – 1.000 triệu USD vào năm 2020; tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ  
tăng trưởng bình quân đạt 22%/năm; thu ngân sách theo giá hiện hành tăng bình quân  
khoảng 16 – 16,5%/năm giai đoạn 2011 – 2015 và 19,5%/năm thời kỳ 2016 – 2020; nâng  
dần tỷ lệ thu ngân sách so GDP lên 8,1% năm 2015 và 8,2% năm 2020.  
2/ Về hội:  
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011 – 2015 đạt 1,12%/năm và giai đoạn  
2016 – 2020 khoảng 1,0% - 0,9%/năm; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm khoảng  
1,5% - 2%.  
- Phấn đấu đến năm 2015, mỗi năm tạo việc làm mới cho khoảng 13.500 – 14.000  
lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh  
dưỡng giảm xuống 15%; có 25 giường bệnh/vạn dân; 20% số đạt đủ tiêu chí về xây  
dựng nông thôn mới; tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt 98%.  
- Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 4%, quỹ thời gian lao  
động được sử dụng nông thôn 90%; phổ cập giáo dục trung học phổ thông đúng độ tuổi  
quy định đạt mức 90%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng 65 – 70%; tỷ lệ trẻ em  
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 10%; đạt 7 bác và 1 dược sỹ đại học/vạn dân; có  
32 giường bệnh/vạn dân; 95% trẻ em được tiêm chủng đủ 8 – 10 loại vacxin; 95% số  
khóm ấp được công nhận đạt chuẩn văn hóa; 50% số đạt đủ tiêu chí về xây dựng nông  
thôn mới; tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt 100%.  
3/ Giao thông  
- Bạc Liêu có mạng lưới giao thông vận tải hợp lý, liên hoàn, thông suốt bao gồm  
hệ thống đường quốc lộ, hệ thống đường tỉnh lộ, đường đô thị, đường giao thông nông  
thôn:  
- Hệ thống đường quốc lộ: Các tuyến Quốc lộ 1A, Quảng lộ Phụng Hiệp đạt tối  
thiểu cấp III, kết cấu mặt bê tông nhựa đạt 100%.  
- Hệ thống đường tỉnh đạt tối thiểu cấp IV-Đồng bằng, kết cấu mặt bê tông nhựa,  
hoặc BTXM tỷ lệ đạt 100%.  
- Hệ thống đường giao thông đô thị: Quy mô phù hợp với cấp đô thị, tỷ lệ bê tông  
nhựa, BTXM đạt 100%.  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 11  
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
- Hệ thống đường giao thông nông thôn: Các tuyến đường huyện đạt tối thiểu cấp V  
tỷ lệ trải nhựa, BTXM cấp phối đạt 100%, đường liên xã, trục xã chính tối thiểu cấp VI,  
hệ thống đượng thôn xóm đưa vào cấp A, B. Kết cấu mặt bằng nhựa, cấp phối đạt 50%  
vào năm 2010 và trên 80% vào năm 2020.  
- Theo quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm  
2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt thì nhu cầu hiện nay và sắp tới cần phải đầu tư, mở  
rộng, nâng cấp: gồm 13 tuyến (tổng chiều dài là 336,9km) đường tỉnh; 57 tuyến (tổng  
chiều dài là 912,8km) đường huyện; 1.990km đường, 887 cầu dài 21.722m đường GTNT  
theo tiêu chí nông thôn mới.  
B- Tỉnh Hậu Giang  
Trong Quyết định 1496/QĐ-TTg ngày 27/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ v/v: Phê  
duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội hội tỉnh Hậu  
Giang đến năm 2020; Chính phủ đã khẳng định mục tiêu: phát triển kinh tế-xã hội tỉnh  
Hậu Giang theo hướng hiện đại, bền vững, giải quyết xóa đói giảm nghèo, tạo sự chuyển  
biến căn bản về chất lượng tăng trưởng sức cạnh tranh của nền kinh tế, từng bước xây  
dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh  
thần của nhân dân. Tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lấy nông nghiệp làm nền tảng  
cho phát triển công nghiệp dịch vụ; lựa chọn các mũi đột phá để tập trung vào thế  
mạnh khắc phục các điểm yếu;  
Trong đó:  
1/ Về kinh tế  
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 14,7%/năm giai đoạn 2011 – 2015 và đạt  
16,3%/năm giai đoạn 2016 – 2020. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 36,8 triệu đồng  
vào năm 2015 và khoảng 72 triệu đồng vào năm 2020.  
- Cơ cấu kinh tế năm 2015: nông – lâm – thủy sản đạt 22.7%, công nghiệp - xây  
dựng 35%, dịch vụ 42.3%  
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 là  
27.2%, giai đoạn 2016 – 2020 là 19.8%; thu ngân sách theo giá hiện hành tăng bình quân  
khoảng 16,5%/năm giai đoạn 2011 – 2015 và 17,5%/năm thời kỳ 2016 – 2020.  
2/ Về hội  
- Đến năm 2015 quy mô dân số khoảng 810 ngàn người và vào năm 2020 khoảng  
871 ngàn người; tỷ lệ dân số thành thị khoảng 31.7% đến năm 2015 và 44.2% vào năm  
2020;  
- Giảm tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) còn khoảng 15% vào năm 2015 và đến  
năm 2020 còn dưới 10%;  
- Phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 50% số trường học các cấp phổ thông đạt  
chuẩn quốc gia, đến năm 2020 đạt 80%;  
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hóa là 55-60% vào năm 2015 và 65-  
70% vào năm 2020; tỷ lệ xã nông thôn mới đạt 20% vào năm 2015 và 50% vào năm  
2020;  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 12  
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
3/ Về giao thông  
- Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thiện, nâng cấp hệ thống giao thông đồng bộ, từng  
bước hiện đại, liên hoàn, thông suốt, quy mô phù hợp với từng vùng, từng địa phương;  
- Phối hợp với Bộ GTVT, từng bước nâng cấp, mở mới, hoàn thiện hệ thống giao  
thông quốc gia đi qua địa bàn tỉnh Hậu Giang đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt.  
- Chủ động xây dựng kế hoạch bố trí hợp nguồn lực trong từng giai đoạn theo  
quy hoạch để xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông do tỉnh Hậu Giang quản lý  
(bao gồm đường bộ, đường thủy, bến xa, bến tàu, cảng sông).  
- Phát triển nâng cấp mạng lưới đường giao thông nông thôn để tạo điều kiện phân bố  
lại dân cư, phát triển kinh tế- hội điều tiết mật độ giao thông.  
2.1.3. Thị trường cung – cầu  
Hiện tại, tuyến đường nối từ thị trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và  
Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang đã được đầu tư đường nhựa cấp phối,  
chiều rộng mặt đường tư 4,5m tải trọng tương đương cấp VI đồng bằng. Đây tuyến  
đường liên huyện giữa hai tỉnh tương đối quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay việc lưu thông  
chưa được thông suốt do mỗi ngày, hàng ngàn lượt phương tiện lưu thông trên tuyến  
đường này phải vất vả “lụy” phà qua sông Vàm Ngan Dừa gây cản trở giao thông và ảnh  
hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của người dân hai huyện.  
Với hơn 100 ngàn người ở huyện Hồng Dân và khoảng 170 ngàn người sinh sống ở  
huyện Long Mỹ cũng như số dân sẽ gia tăng trong những năm tới thì việc xây dựng một  
cây cầu thay thế bến phà là cần thiết để thuận lợi đảm bảo an toàn trong việc lưu  
thông, vận chuyển hàng hoá góp phần phát triển kinh tế hội của địa phương.  
2.1.4. Các căn cứ thực hiện dán  
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội;  
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội;  
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ  
bản số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội;  
- Nghị định số 12/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ về quản dự án đầu  
xây dựng công trình;  
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung  
một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản dự  
án đầu tư xây dựng công trình;  
- Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 và Nghị định số 108/2009/NĐ-CP  
ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh  
doanh - Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây  
dựng - Chuyển giao;  
- Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011 của Bộ Kế hoạch Đầu tư  
hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 13  
   
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO,  
Hợp đồng BT;  
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản chất  
lượng công trình xây dựng;  
- Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 14/08/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của  
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản chất lượng  
công trình xây dựng;  
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí  
đầu tư xây dựng công trình;  
- Các thông tư hướng dẫn các Nghị định trên;  
- Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/2/2013 v/v điều chỉnh Quy hoạch phát triển  
giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;  
- Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ v/v: Phê  
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020;  
- Quyết định số 1496/QĐ-TTg ngày 27/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ v/v: Phê  
duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội hội tỉnh Hậu  
Giang đến năm 2020;  
- Công văn số 1795/UBND-KTTH ngày 20/11/2012 của UBND tỉnh Hậu Giang về  
việc thuận chủ trương đầu tư dự án cầu Xẻo Vẹt theo hình thức hợp đồng BOT;  
- Công văn số 95/KHĐT-KT ngày 04/02/2012 của Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Bạc  
Liêu về việc đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt trên phạm vi địa bàn hai tỉnh Hậu Giang – Bạc  
Liêu;  
- Công văn số 277/UBND/KTTH ngày 23/02/2013 của UBND tỉnh Hậu Giang về  
việc thống nhất đơn vị làm đầu mối thực hiện dự án cầu Xẻo Vẹt;  
- Tờ trình của chủ đầu tư về việc giảm quy mô dự án và kèm theo các biên bản làm  
việc của các ban ngành hai tỉnh Bạc Liêu và Hậu Giang;  
- Công văn số 3675/UBND/KT ngày 13/09/2013 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc  
thỏa thuận quy mô đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt nối huyện Hông Dân và huyện Long  
Mỹ;  
- Công văn số 1540/UBND/KTTH ngày 02/10/2013 của UBND tỉnh Hậu Giang về  
việc thống nhất điều chỉnh quy mô đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt;  
- Công văn số 4674/UBND-KT ngày 13/11/2013 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc  
chấp thuận giao nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án cầu Xẻo Vẹt  
theo hình thức BOT;  
- Quyết định số 1779/QĐ-UBND ngày 17/10/2014 của UBND tỉnh Bạc Liêu v/v phê  
duyệt dự án đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt bằng hình thức BOT;  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 14  
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
2.2. Mục tiêu của dự án  
- Nâng cấp và hoàn thiện đường nhựa cấp phối tương đương cấp VI đồng bằng, nối  
từ thị trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu đến Lương Tâm, huyện Long  
Mỹ, tỉnh Hậu Giang.  
- Phục vụ nhu cầu giao thông, sinh hoạt của nhân dân huyện Hồng Dân và huyện  
Long Mỹ .  
- Giảm áp lực lưu lượng giao thông, tạo điều kiện thúc đẩy giao thương giữa tỉnh  
Bạc Liêu và tỉnh Hậu Giang với các tỉnh thành trong khu vực.  
2.3. Sự phù hợp và các đóng góp vào chiến lược quốc gia, quy hoạch tổng thể kinh tế  
hội của cả nước, của vùng, địa phương  
Dự án Đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã  
hội của 2 tỉnh Hậu Giang và Bạc Liêu; đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển của  
ngành giao thông vận tải nước ta nói chung và cùa hai tỉnh này nói riêng.  
Sự phù hợp đó được thể hiện tại:  
- Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/2/2013 v/v điều chỉnh Quy hoạch phát triển  
giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;  
- Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ v/v: Phê  
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020;  
- Quyết định số 1496/QĐ-TTg ngày 27/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ v/v: Phê  
duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội hội tỉnh Hậu  
Giang đến năm 2020;  
Bên cạnh đó, trong những năm qua bằng sự nỗ lực của tỉnh, đã tập trung các nguồn  
vốn từ ngân sách tỉnh và tranh thủ sự hỗ trợ từ Ngân sách trung ương, các nguồn vốn  
ODA, NGO, FDI và các nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh đã đầu tư nhiều lĩnh vực như  
kết cấu hạ tầng giao thông, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật đã thu được những kết quả khả  
quan.  
Lãnh đạo Trung ương địa phương đã đang nỗ lực tạo điều kiện cho các Nhà  
đầu tư thực hiện chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng nhất lĩnh  
vực giao thông vận tải. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Chính sách hỗ trợ của Chính  
phủ, kịp thời phát hiện và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp  
trong quá trình tiếp cận nguồn vốn đầu tư hỗ trợ lãi suất. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng  
cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn doanh nghiệp.  
Hơn nữa, nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp dự án còn được hưởng chế độ ưu đãi bảo  
đảm ưu đãi quy định tại khoản 2 điều 6 và chương VII Nghị định 108/2009/NĐ-CP.  
2.4. Quan hệ với các dự án liên quan khác  
Khu vực dự án hiện tại chưa có công trình phát sinh, chỉ một số đoạn đường  
đang sửa chữa và nâng cấp. Tuy ít nhiều cũng có tác động đến dự án nhưng nhìn chung  
theo tiến độ thực hiện trên thì mức độ ảnh hưởng không nhiều chưa đáng lo ngại, bởi  
Dự án Đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt cũng đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khối  
lượng công việc còn lại khá nhiều, trước mắt lập dự án đầu tư thiết kế cơ sở trình  
phê duyệt, các công tác chuẩn bị tiếp theo gồm khảo sát, lập thiết kế bản vẽ thi công –  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 15  
     
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
tổng dự toán, phương án đền giải tỏa, san lấp mặt bằng, tiến tới thi công xây dựng  
cầu,… dự kiến đến khi hoàn thành và đưa vào khai thác sẽ thể đồng bộ với các dự án  
liên quan trên.  
2.5. Chứng minh sự cần thiết của dán  
Hiện nay, nhu cầu giao thương đi lại của người dân huyện Long Mỹ (Hậu Giang)  
huyện Hồng Dân (Bạc Liêu) là khá lớn. Tuy nhiên, việc kết nối giao thông giữa hai  
địa phương phần lớn phụ thuộc vào bến phà tại Vàm Ngan Dừa, vừa không đáp ứng được  
lưu lượng xe qua lại vừa không đảm bảo an toàn giao thông cho người dân nhất là vào  
mùa mưa bão. Dự án này hoàn thành sẽ góp phần nâng cấp và hoàn thiện đường nhựa cấp  
phối tương đương cấp VI đồng bằng, nối từ thị trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh  
Bạc Liêu đến Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang; đồng thời phục vụ nhu  
cầu giao thông, sinh hoạt của nhân dân huyện Hồng Dân và huyện Long Mỹ; giảm áp  
lực lưu lượng giao thông, tạo điều kiện thúc đẩy giao thương giữa tỉnh Bạc Liêu và tỉnh  
Hậu Giang với các tỉnh thành trong khu vực.  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 16  
 
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
CHƯƠNG III: QUY MÔ – ĐỊA ĐIỂM DỰ ÁN  
3.1. Quy mô dự án  
3.1.1. Cơ sở chọn lựa quy mô dự án  
- Căn cứ Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ v/v:  
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020;  
- Căn cứ Quyết định số 1496/QĐ-TTg ngày 27/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ v/v:  
Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội hội tỉnh Hậu  
Giang đến năm 2020;  
- Căn cứ Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/2/2013 v/v điều chỉnh Quy hoạch phát  
triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;  
- Căn cứ vào nhu cầu giao thông trên tuyến đường đã được đầu tư xây dựng dự  
kiến phát triển;  
- Căn cứ vào phân tích vai trò địa lý - kinh tế - xã hội của tuyến đường đối với địa  
phương;  
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành và liên quan trong hoạt động xây dựng.  
3.1.2. Qui mô  
+ Chiều dài cầu dự kiến: 120.9 m;  
+ Chiều rộng cầu: 5.5m (đối với làn xe chạy)  
+ Nhịp dẫn bằng BTCT, nhịp chính dạng cầu treo dây văng.  
Tĩnh không thông thuyền dự kiến: 5m (đã được Sở GTVT tỉnh Hậu Giang thống  
nhất tại công văn số 701/GTVT-QLHT ngày 19/9/2012: 4m);  
+ Chiều rộng khoan thông thuyền dự kiến: >25m (đã được Sở GTVT tỉnh Hậu  
Giang thống nhất tại công văn số 701/GTVT-QLHT ngày 19/9/2012);  
+ Tải trọng cầu thiết kế: 13 tấn; (H13)  
- Phương án kỹ thuật dự kiến:  
+ Nhịp chính dạng cầu treo dây văng;  
+ Nhịp dẫn, mố, trụ cầu bằng BTCT;  
+ Đường dẫn vào cầu láng nhựa.  
+ Sơ đồ nhịp: 2x15+14+32+14+2x15m  
Bao gồm 4 nhịp giản đơn dài 15m và 3 nhịp treo 14+32+14m  
- Diện tích đất cần thiết để xây dựng công trình cầu bắc ngang sông Vàm Ngan Dừa  
khoảng 2.2 ha. (Tính luôn phần mặt nước sông)  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 17  
       
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT  
3.2. Khu vực đặt địa điểm địa điểm cụ thể  
3.2.1. Đặc điểm địa hình  
Nhìn chung, địa hình Bạc Liêu và Hậu Giang thuộc kiểu đồng bằng ven biển, có  
điều kiện thuận lợi để phát triển các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, vùng có nền  
đất yếu, khó khăn khi xây dựng các công trình cơ bản. Địa hình bị chia cắt bởi hệ thống  
sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, thuận lợi cho phát triển giao thông thủy, nhưng lại khó  
khăn cho giao thông đường bộ.  
- Địa hình vùng xây dựng dự án thấp, thường xuyên bị ngập nước, tới 90% diện  
tích ngập ngập mặn chứa phèn tiềm tàng.  
- Khu vực xây dựng cầu địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ tự nhiên thấp  
khoảng 0.5-1.0m.  
3.2.2. Đặc điểm địa chất  
Vùng xây dựng dự án là vùng đất mới, bao gồm: đất phèn, đất mặn, đất than bùn và  
đất bãi bồi tạo nên những cánh đồng màu mỡ.  
Quá trình lập dự án sẽ thực hiện bước khảo sát địa chất khu vực xây dựng cầu.  
3.2.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn  
Đặc điểm khí hậu  
- Khu vực xây dựng cầu nói riêng thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích  
đạo. Một năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12  
đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 26,5oC; nhiệt độ cao nhất vào  
tháng 4, khoảng 27,6oC; nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, khoảng 25oC. Biên độ nhiệt  
trung bình trong năm là 2,7oC. Số giờ nắng trung bình trong năm đạt 2.500 giờ, tổng  
nhiệt độ hàng năm từ 9.500 đến 10.000oC. Lượng bốc hơi trung bình khoảng 1.022  
mm/năm, lớn nhất từ tháng 12 đến tháng 4. Độ ẩm trung bình năm khoảng 85,6%, độ ẩm  
thấp nhất là vào tháng 3, khoảng 80%.  
- Lượng mưa trung bình năm ở Bạc Liêu cao nhất so với các nơi khác trong khu  
vực. Trung bình có 165 ngày mưa/năm, lượng mưa đạt khoảng 2.400 mm. Lượng mưa  
tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa cả năm.  
Chế độ gió không bị chi phối bởi địa hình. Hoàn lưu khí quyển tầng thấp đã xác lập  
chế độ gió của tỉnh. Chế độ hoàn lưu mùa đã quyết định chế độ gió. Mùa khô, hướng gió  
chủ yếu hướng Đông Đông Bắc, vận tốc trung bình là 1,6-2,8 m/s. Mùa mưa, hướng  
gió chủ yếu hướng Tây hoặc Tây Nam, vận tốc trung bình từ 1,8-4,5 m/s.  
Nhìn chung, khí hậu vùng dự án ổn định quanh năm, không bị ảnh hưởng của lũ và  
ít có bão. Đây chính là điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp toàn diện, đặc  
biệt trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Chế độ gió mùa kết hợp với chế độ  
thủy triều ven biển tạo ra hệ sinh thái thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản kết hợp với trồng  
lúa, mang lại hiệu quả cao.  
Đặc điểm thủy văn  
Bạc Liêu là tỉnh nhiều sông rạch, bắt nguồn từ nội địa chảy ra biển. Tổng chiều  
dài hệ thống sông, rạch của tỉnh khoảng 7.000 km, mật độ trung bình 1,34 km/km2 với  
tổng diện tích 15.756 ha, chiếm 3,02% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh.  
Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam  
Trang 18  
       
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 82 trang yennguyen 01/04/2022 5180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thuyết minh dự án Đầu tư xây dựng cầu xẻo vẹt theo hình thức BOT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docthuyet_minh_du_an_dau_tu_xay_dung_cau_xeo_vet_theo_hinh_thuc.doc