Tiểu luận Quản lý chất lượng công trình xây dựng - Đề tài: chất lượng của dự án đầu tư xây dựng

Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG  
KHOA SAU ĐẠI HỌC  
------oOo------  
TIỂU LUẬN  
MÔN HỌC :  
QUẢN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG  
Đề tài : Chất lượng của dự án đầu tư xây dựng  
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN  
LỚP  
: PGS.TS: HỒNG THÁI  
: QLDA 1612-7  
HỌC VIÊN THỰC HIỆN  
HỌC VIÊN  
: HOÀNG VĂN VŨ  
: 1612.123  
NỘI THÁNG 10 - 2017  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
1
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
MỤC LỤC  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
2
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
MỞ ĐẦU  
Trong những năm gần đây, khi nước ta bắt đầu hội nhập kinh tế quốc tế, diện mạo  
đất nước không ngừng đổi mới, đời sống kinh tế của người dân ngày càng được cải thiện,  
nền kinh tế ngày càng tăng trưởng và phát triển. Tất nhiên cùng với sự phát triển và nâng  
cao không ngừng của các ngành nghề kinh tế, các lĩnh vực khác của đời sống, bộ mặt của  
đất nước ngày càng thay đổi. Đó sự mọc lên của các công trình công nghiệp và dân  
dụng nhằm đáp ứng các yêu cầu của cuộc sống công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.  
Tất nhiên, với cùng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển không ngừng đó sự  
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực xây dựng, nó không  
chỉ là quy mô, tính chất công trình mà còn là chất lượng công trình xây dựng. Đây một  
nhân tố quan trọng, quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp hoạt động  
trong lĩnh vực xây dựng. Bởi lẽ công trình xây dựng đặc điểm là nguyên chiếc, đơn  
nhất, cố định không thể di rời cùng với sốvốn hạn, do đó tầm quan trọng của công tác  
quản chất lượng là vô cùng quan trọng. Quản dự án là ngành khoa học nghiên cứu  
về việc lập kế hoạch, tổ chức quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm  
đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt,  
đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra. Mục tiêu  
cơ bản của việc quản dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn thành theo  
yêu cầu bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữ  
cho phạm vi dự án không thay đổi.  
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là lĩnh vực quan trọng, giữ vai trò chủ yếu trong  
việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.  
Hàng năm, ngân sách nhà nước dành một tỷ lệ lớn chi cho đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy  
nhiên chất lượng hoạt động đầu tư xây dựng còn hạn chế. Các dự án đầu tư còn tồn tại  
một số hạn chế. Để tìm ra những nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong công tác quản dự  
án đầu tư xây dựng, do đó nghiên cứu đề tài “Chất lượng của dự án đầu tư xây dựng” là  
hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về luận thực tiễn. Mỗi nghành mỗi đơn vị thực hiện  
luôn luôn phải chú trọng đặt việc quản chất lượng lên hàng đầu vì nó là điều kiện tiên  
quyết cũng như thể hiện đầy đủ năng lực, phẩm chất của người thực hiện.  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
3
 
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN  
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  
1.1. Chất lượng công trình xây dựng  
1.1.1. Khái niệm và các tính chất của chất lượng  
nhiều định nghĩa về chất lượng, trong đó, trước hết phải kể đến các định nghĩa  
do những người đi trước của khoa học chất lượng đưa ra như Juran, Feigenbaun và  
Demig:  
Ju ran năm 1992 ông đưa ra định nghĩa chất lượng đặc tính của sản phẩm đáp ứng  
được các mong muốn của khách hàng và không khiếm khuyết.  
Các tính chất của sản phẩm hoặc dịch vụ có vai trò rất quan trọng đối với sự thỏa  
mãn các nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm có tính chất vượt trội, thể yêu cầu các vật  
liệu đắt đỏ hơn và hao phí lao động cao hơn. Sản phẩm không khiếm khuyết sẽ ít phải  
làm lại, ít phế liệu và ít yêu cầu về báo hành do đó yêu cầu chi phí thấp hơn. Đối với  
nhiều sản phẩm, khâu kiểm tra thiêt kế được thực hiện tốt thường được các tinh chất  
tốt hơn kiểm soát quá trình sản xuất cũng sẽ đưa lại ít khiếm khuyết hơn.  
Feigebbaun (1991) cho rằng chat lượng tập hợp các tính chất về marketing, thiết  
kế, chế tạo và duy tu sản phẩm dịch vụ, qua đó sản phẩm dịch vụ được sử dụng sẽ  
đạt được mong muốn của khách hàng. Tập hợp các tính chất của sản phẩm dịch vụ là  
độ tin cậy lớn, độ an toàn cao, độ tiện lợi bảo dưỡng dễ dàng, sự thu hút và nhiều tính  
chất khác của sản phẩm. Ông cho rằng những tập hợp đặc tính mà đáp ứng được các  
chức năng mong đợi và có tiết kiệm lớn chính là chất lượng.  
Edwards Deming (1986) đưa ra nhiều quan điểm là 14 điểm về chất lượng với ý  
nghĩa rộng thì chất lượng thể hiểu khả năng đáp ứng một cách nhất quán các yêu  
cầu của khách hàng.  
Các ý tưởng này được phát triển theo những cách khác nhau và do đó, ở những  
vùng miền, quốc gia khác nhau cơ chế tổ chức phương pháp quản chất lượng có  
khác nhau.  
Theo Hiệp hội Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO) thì chất lượng sản phẩm sự không hỏng  
những đặc tính của sản phẩm thoản mãn mong muốn của khách hàng.  
Tiêu chuẩn GB/T 10300-1998 của Trung Quốc cho rằng chất lượng tổng hòa các  
đặc trưng, đặc tính sản phẩm, hoặc dịch vụ thỏa mãn quy định hoặc đáp ứng được nhu  
cầu khách hàng.  
Theo Hiệp hội mỹ về Kiểm soát chất lượng thì chất lượng tập hợp các đặc tính  
của sản phẩm hay dịch vụ khả năng thỏa mãn cac nhu cầu đã định sẵn hoặc tiềm  
ẩn”.  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
4
     
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
Theo Tiêu chuẩn Quốc gia của Liên Xô OCT15467-70 thì chất lượng sản phẩm là  
tập hợp các tính chất đảm bảo cho sản phẩm khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng phù  
hợp với công năng của chúng.  
Tại Việt Nam coi chất lượng tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự  
vật hay sự việc làm cho sự vật sự việc này phân biệt với sự vật hay sự việc khác.  
* Khái niệm tính chất Tường Ẩn của chất lượng sản phẩm:  
Các ý kiến trên suy cho cùng chỉ sự chi tiết hóa tư tưởng coi chất lượng tổng  
hòa các đặc trưng đặc tính phản ánh khả năng của sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng nhu  
cầu “Tường” và nhu cầu “ẩn”. Tùy thuộc vào từng đối tượng từng thời điểm để tường và  
ẩn thể hiện ra khác nhau và mức độ tác động.  
Tường sự hiện hữu, sự cảm nhận thấy ngay từ các cảm nhận của con người thực  
tế về tư duy hiện thực tại một thời điểm 1 không gian 1 thời gian nhất định.  
Tính chất tường những kỳ vọng về các tính chất của SP có thể đánh giá được  
một cách trực quan những thế liên quan đến hình dạng, màu sắc, độ bền, độ vững chắc,  
an toàn….  
Ẩn những gì mà để thể nhận biết thì con người phải trải qua quá trình duy  
hiện thực qua thời gian phát triển vận động. Tính chất Ẩn là mong muốn của những  
người sử dụng: họ muốn phù hợp điều kiện sống và làm việc, điều kiện sinh thái, phù hợp  
sự phát triển hội, mỹ thuật lại vừa đảm bảo chi phí (chi phí vừa đủ nhưng có giá trị  
nổi trội). Đây những tính chất phản ánh tư tưởng sáng tạo ra sản phẩm (thiết kế).  
Định nghĩa trên đây có phân biệt các khía cạnh một cách rõ ràng là các đặc trưng và  
tính chất của sản phầm, hơn nữa đặc trưng đặc tính ấy thể đã tường minh hoặc tiềm  
ẩn.  
1.1.2. Đặc trưng đặc tính:  
Xét trên bình diện quản trị kinh doanh, có thể có coi đặc trưng đặc tính là một  
đó những tính chất riêng có của sự vật , là dấu hiệu đặc trưng cho sự vật. Nếu lấy thí  
dụ về một sản phẩm nào đó, chẳng hạn như loại gạch lát nền của mọi nhà sản xuất tung  
ra thị trường, trước hết bất cứ nhà sản xuất nào thì gạch lát nền cũng cần đảm bảo đúng  
thông số về kích thước, trọng lượng, độ bền, chống bám bẩn, khả năng chịu tác động  
của môi trường như va đập, độbột bả matit mà các nhà sản xuất đã tung ra thị trường.  
Đặc tính đầu thì phụ thuộc nhiều vào bí quyết của nhà sản xuất. Mức độ cao thấp về độ  
bền của loại gạch lát nền của một nhà sản xuất nhất định sẽ đặc trưng chất lượng của  
sản phẩm của nhà sản xuất đó. Như vậy tính chất thể hiện chất lượng để đánh giá gạch lát  
nền độ phẳng, nhẵn bóng đều màu, bền đẹp chống chịu mài mòn. Nếu được những  
điểm nêu trên thì đánh giá gạch lát nền đạt chất lượng. Tùy thuộc vào các tiêu chí để  
đánh giá từng loại chất lượng từng trường hợp đó. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng có  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
5
 
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
nhiều ý kiến đã phân biệt đặc trưng đặc tính, cho rằng đặc trưng sự biểu hiện bên  
ngoài (hình thức) trong khi đó đặc tính thể hiện bản chất bên trong của sản phẩm hay dịch  
vụ.  
1.2 Chất lượng công trình xây dựng.  
Các công trình xây dựng sản phẩm của quá trình sản xuất của ngành công  
nghiệp đặc thù, đó là ngành xây dựng, thế chất lượng của công trình xây dựng không  
khác gì hơn tổng hợp các tính chất tiêu dùng được xác định trong sự tương quan giữa  
công trình xây dựng với các điều kiện sử dụng chúng được ấn định trước.  
Sản phẩm xây dựng được hình thành qua nhiều gia đoạn, trong đó có hai giai đoạn  
quyết định ý tưởng hiện thực hóa ý tưởng về công trình là giai đoạn thiết kế và giai  
đoạn thi công công trình. Các tính chất nói trên chỉ thể đạt được nhờ việc thực thi  
đúng đủ hàng loạt yêu cầu trên từng giai đoạn tạo nên công trình:  
Các yêu cầu cụ thể là:  
- Yêu cầu về công năng: thường là các yêu cầu hướng tới gia đoạn sử dụng công  
trình bao gồm các thông số kiến trúc quy hoạch của từng bộ phận công trình nói riêng và  
tổng hợp các bộ phận nói chung, giải pháp về hệ thống kỹ thuật công trình ( điện nước vệ  
sinh, điện thoại, mạng internet, phòng cháy…) Các tính chất trên phải phù hợp với sự  
phát triển kinh tế - xã hôi, sự phát triển của cộng đồng.  
- Yêu cầu về kết cấu như độ bền chắc, độ tin cậy của kết cấu trong công trình đảm  
bảo đáp ứng được các đòi hỏi cũng như phát triển khoa học kỹ thuật – công nghệ xây  
dựng.  
- Yêu cầu về vận hành bao gồm tính hiện đại, sự tiện lợi, tính dễ sửa chữa, bảo trì…  
- Yêu cầu về môi trường cảnh quan thể hiện ở giải pháp bố cục mặt bằng hình  
khối công trình, phù hợp với khung cảnh không gian nơi công tình tọa lạc cũng như mức  
độ phát triển ở nơi đó.  
Việc phân công quản cũng được các quốc gia luật hóa với nguyên tắc: Những  
nội dung “phù hợp” (tức là vì lợi ích của hội, lợi ích cộng đồng) do Nhà nước kiểm  
soát và các nội dung “đảm bảo” do các chủ thể trực tiếp tham gia vào quá trình đầu tư  
xây dựng (chủ đầu tư và các nhà thầu) phải nghĩa vụ kiểm soát.  
Những tiêu chí ẩn chất lượng sản phẩm xây dựng phải đáp ứng được đó là  
mong muốn của những người sử dụng công trình: họ muốn điều kiện sinh hoạt phù hợp  
điều kiện sinh thái phù hợp với sự phát triển hội, mỹ thuật lại đảm bảo chi phí hiện  
hoặc chi phí vừa đủ nhưng có giá trị nổi trội.  
Các tiêu chuẩn này được xác định cơ bản từ giai đoạn thiết kế. vậy nhiều nhà  
nghiên cứu các chuyên gia chất lượng đã phân biệt chất lượng thiết kế chất lượng sản  
xuất. Theo họ thiết kế đặt ra các tiêu chuẩn và dung sai, thiết kế yêu cầu độ chính xác cao  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
6
 
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
tức là dung sai bé), thiết kế thể cho giá đầu vào rẻ để phù hợp với mong đợi của khách  
hàng, còn chất lượng thực hiện các công tác xây lắp lại chính là mức độ phù hợp của kết  
quả với công việc đó so với tiêu chí đã được xác định theo chất lượng thiết kế.  
Đối với các sản phẩm xây dựng yêu cầu khách hàng được đảm bảo lớn ở giai đoạn  
thiết kế, ở đó mọi tiêu chí như mẫu mã, kích thước, bố cục màu sắc… được thiết kế xuất  
phát từ yêu cầu phù hợp với công năng sử dụng – hay chính là khách hàng. Các tiêu chí  
này được coi như chất lượng của công trình (khi thiết kế), như vậy giai đoạn thi công –  
là giai đoạn chuyển công trình từ trên giấy thành hiện thực sẽ là giai đoạn thực hiện  
chất lượng tổng hợp. Chất lượng của giai đoạn thực hiện chất lượng tổng hợp chính là  
mức độ đấp ứng của sản phẩm đối với từng yêu cầu đã nêu ra trong thiết kế.  
Các yêu cầu tường  
Đảm bảo cái chỉ ra trước đó  
Các yêu cầu ẩn  
Phù hợp mong muốn của khách  
hàng  
Ý nghĩa chung  
Đối với thiết kế Đúng tiêu chuẩn, quy phạm  
Thiết kế phù hợp kỹ - mỹ thuật,  
môi trường, giá, văn hóa… (có kỹ  
năng)  
Đối với thi công Đúng thiết kế, hợp đồng  
Thi công đẹp, đường nét hoàn  
hảo  
Tóm lại, chất lượng của công trình xây dựng, một mặt là tính chất phù hợp với  
công năng sử dụng độ bền công trình, an toàn kết cấu cảnh quan môi trường kỹ thuật,  
công nghệ thi công và phù hợp với mức chi phí chấp nhận được, mặt khác là những nét  
đặc trưng cho công trình ở mức độ hoàn hảo các tính chất nói trên. Các tính chất đặc  
trưng này đạt được dần trong các giai đoạn thiết kế và thi công xây lắp. Giải pháp thiết kế  
tốt được nhờ đầu óc duy, sáng tạo, sự lao động, cống hiến của các kỹ sư thiết kế.  
Trong giai đoạn thi công, chúng đạt được nhờ quá trình thi công được tổ chức một cách  
khoa học, kỹ thuật, có quán triệt được các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật đối với quá  
trình sản xuất sản phẩm xây dựng, nhờ lao động hiệu quả với kỹ năng đạo đức nghề  
nghiệp của mọi người lao động trên công trường.  
1.3 Các tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng  
Xuất phát từ tư tưởng cho rằng chất lượng sự đáp ứng các yêu cầu của mọi phía  
đưa lại lợi ích cho mọi bên như nhà sản xuất, khách hàng và xã hội, nhiều tác giả đã đề  
cập đến các đại lượng đặc trưng cho chất lượng của sản phẩm. Phần lớn các ý kiến đều  
cho rằng chất lượng thể được đánh giá qua nhiều đặc tính khác nhau, đó sự vận  
hành suôn sẻ của sản phẩm, đtin cậy độ bền; sự phù hợp với những đặc tính nêu sẵn;  
sự thuận tiện trong sử dụng, sửa chữa bảo hành; kiểu dáng, âm thanh và mùi vị;… và  
cuối cùng là sự nhìn nhận chất lượng nhờ uy tín của nhà sản xuất, phương pháp quảng  
cáo… Xét trong diện hẹp của sản phẩm lấy sản phẩm xây dựng làm thí dụ chất lượng của  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
7
 
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
các sản phẩm xây dựng - các công trình xây dựng – có thể được nhìn nhận qua một số  
tiêu chí như: công năng độ tin cậy , tính phù hợp, tính an toàn, tính kinh tế thời gian.  
Cũng có cách tập hợp khác, đó là tính không hỏng (tức là tính chất của kết cấu, bộ phận  
công trình hay toàn bộ công trình duy trì được khả năng làm việc trong suốt thời gian  
nhất định tại những điều kiện vận hành nhất định); tính bảo toàn (là sản phẩm xây dựng  
giữ được các chỉ tiêu vận hành trong và sau thời gian bảo quản, vận chuyển); sự cố sự  
mất khả năng làm việc của công trình hay bộ phận của nó mà không thể sửa chữa lại  
được. tiếp cận cách nào thì tiêu chí chất lượng của sản phẩm xây dựng đều được xem  
xét ở nhiều góc độ khác nhau trên nhiều giai đoạn hình thành (thực hiện) chất lượng. Tiêu  
chí chất lượng bao quát các giải pháp được quyết định trong thiết kế (như cấu tạo, vật  
liệu, công nghệ thi công…) cũng như các biện pháp kỹ thuật – công nghệ tổ chức sản  
xuất được thực hiện trong quá trình thi công.  
Tiêu chí đặc trưng cho từng giai đoạn hình thành chất lượng sản phẩm.  
Phản ánh chất lượng của giai đoạn thiết kế có các tiêu chí chất lượng thiết kế, đó là  
các giải pháp kiến trúc, kết cấu phù hợp với mục đích sử dụng, với môi trường cảnh quan  
khu vực xây dựng. Vật liệu xây dựng được lựa chọn đxây lắp công trình có thể là tiêu  
chí chất lượng: vật liệu bền, đẹp, sang trọng mà thông dụng dễ kiếm. Về giải pháp công  
nghệ thi công (trong nhiều trường hợp để quyết định giải pháp kết cấu) – cái được coi  
như tiêu chí của chất lượng đó là tính tiên tiến, tính phổ biến, tính hiện đại nhưng khả  
thi về kỹ thuật, phương pháp và nguồn lực.  
giai đoạn thi công thì do thi công là thực hiện chất lượng của thiết kế nên các  
tiêu chí chất lượng, trước hết xét về lượng, phải phản ánh được sự thực thi đúng đủ  
các quy định thiết kế chỉ ra, và xét về mặt định tính thì phải kể đến quá trình thực hiện  
các quy định đúng theo yêu cầu (quy trình, quy phạm kỹ thuật), sản phẩm đẹp đến mức  
nào về đường nét, kích cỡ, bề mặt…  
Yếu tố vô cùng quan trọng có tính chất quyết định đối với chất lượng của các tiêu  
chí chất lượng trên đây người lao động. Tiêu chí lao động thể dùng nhiều trong kế  
hoạch đánh giá hoạt động của đơn vị thi công…  
Tiêu chí chất lượng cho thấy những khía cạnh chất lượng của sản phẩm xây  
dựng phản ánh. Mỗi tiêu chí được định dạng nhiều chỉ tiêu:  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
8
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
Bảng tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng sản phẩm xây dựng:  
Tiêu chỉ chất lượng  
(Cái cần phản ánh)  
Chỉ tiêu chất lượng  
(Cái có khả năng phản ánh)  
Chất lượng thiết kế:  
- Giải pháp thiết kiến trúc, kết cấu; - Kết cấu định hình;  
- Vật liệu;  
- Công nghệ thi công;  
- Kinh tế.  
- Vật liệu sang trọng nhưng dễ tìm;  
- Hiện đại nhưng khthi;  
- Chi phí phù hợp.  
Chất lượng thi công:  
- Đúng quy định, đúng quy phạm;  
- Đúng thiết kế;  
- Đúng thời hạn;  
- Đẹp, rẻ.  
- Mức độ sai lệch về kích thước, độ cứng so  
với thiết kế (bền);  
- Mức độ sai lệch với định mức, quy phạm;  
- Mức độ đẹp (phẳng, sắc nét…);  
- Số sản phẩm hỏng, phải làm lại.  
Chất lượng lao động:  
- Mức độ làm đúng yêu cầu (không - Số người làm sai, làm hỏng sản phẩm;  
lỗi) nhờ kỹ năng. - Số lượng sản phẩm làm hỏng do tay nghề;  
- Chất lượng được hoàn thiện nhờ - Số lượng sản phẩm hỏng do kỹ thuật lao  
đạo đức nghề nghiệp động.  
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm xây dựng.  
thuyết về chất lượng đã chỉ rõ các yếu tố quy định chất lượng của sản phẩm. Qua  
trình thi công trong xây dựng thường dài, trải qua nhiều giai đoạn và có nhiều thành phần  
tham gia. Trên mỗi giai đoạn, từng thành phần sản xuất (tham gia vào quá trình) đóng vai  
trò nhất định và có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng của sản phẩm.  
- Cách tiếp cận hệ thống thể hiện ở thuyết 5M, lấy từ các chữ viết tắt bằng tiếng  
Anh:  
+ Con người (Men);  
+ Vật liệu (Materials) gồm tính năng, thành phần , hình thức…;  
+ Máy móc (Machines) gồm chủng loại, mức độ tiên tiến…;  
+ Phương pháp sản xuất (Methods) là quy trình thao tác, công nghệ, phương pháp  
kiểm tra…;  
+ Môi trường (Medium) như nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch, biện pháp an toàn….  
Trong các yếu tố trên, con người yếu tố đầu tiên và số một được thể hiện qua các  
mặt như năng lực lãnh đạo, trình độ kỹ thuật và ý thức lao động của con người.  
- Theo cách tiếp cận quản lý, các yếu tố chất lượng công trình xây dựng thể phân  
thành 2 nhóm chính là chất lượng của khâu chuẩn bị, chất lượng của vật liệu chất  
lượng của hoạt động xây lắp.  
+ Chất lượng của công tác chuẩn bị thi công, phản ánh chất lượng của quá trình  
chuẩn bị thi công như lựa chọn và huy động lao động (tay nghề, kỹ năng), chất lượng của  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
9
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
bản vẽ thi công (đúng, khoa học), chất lượng của máy móc, thiết bị thi công được lựa  
chọn (làm việc tốt, lựa chọn máy hợp lý)…  
+ Chất lượng của vật liệu thể hiện ở chỗ là tính chất của vật liệu đảm bảo được các  
yêu cầu trong hoạt động cung ứng, tuân thủ đúng theo tiêu chuẩn vật liệu như quy phạm  
đặt ra.  
+ Chất lượng của quá trình tác nghiệp xây lắp đó là trình độ tổ chức sản xuất, tổ  
chức công trường khả năng kỹ thuật của nhà thầu. - Cách tiếp cận duy vật là nhóm gộp  
lại những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thành 2 nhóm là các yếu tố khách quan – phát  
sinh từ môi trường kinh doanh và các yếu tố chủ quan do chính doanh nghiệp gây ra.  
+ Nhóm yếu tố khách quan: Trong nhóm yếu tố khách quan có thể kể đến các yếu tố  
thiên nhiên như điều kiện thời tiết, khí hậu, các yếu tố kỹ thuật như độ chính xác trong  
khảo sát nền đất, mức điều hòa trong cung cấp điện nước cho quá trình thi công trong  
công tác cung ứng nói chung các loại vật tư, thiết bị cho xây dựng. Cũng nên lưu ý là  
trong các yếu tố kỹ thuật nói trên cũng có vai trò của con người.  
+ Nhóm yếu tố chủ quan của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố kỹ thuật như  
phương pháp tổ chức sản xuất, phương pháp cung ứng, cách thức triển khai các khâu  
chuẩn bị, sản xuất chính,…và các yếu tố liên quan đến con người từ lãnh đạo đến công  
nhân sản xuất trực tiếp.  
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN  
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  
Chất lượng công trình xây dựng không những có liên quan trực tiếp đến an toàn  
sinh mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là  
yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Do có vai trò quan  
trọng như vậy nên luật pháp về xây dựng của các nước trên thế giới đều coi đó mục  
đích hướng tới. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, trong  
đó chất lượng công trình xây dựng cũng nội dung trọng tâm, xuyên suốt.  
2.1 - Đối với Chủ đầu tư:  
Chưa có tính chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lượng của công trình xây dựng thuộc  
dự án đầu tư do mình quản lý. Thực trạng trên do việc thành lập Ban quản dự án, lãnh  
đạo Ban Quản dự án chưa đầy đủ điều kiện năng lực theo quy định. Khi được ký  
hợp đồng giao nhận thầu đối với những tổ chức tư vấn doanh nghiệp xây dựng còn thiếu  
chưa đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, theo quy định hiện hành. Quyền yêu  
cầu những đơn vị liên quan, theo hợp đồng, giải trình về chất lượng vật liệu, thiết bị,  
công việc… và có quyền từ chối nghiệm thu đang còn chưa làm hết trách nhiệm của  
mình. Khi Chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực theo quy định, Việc thuê tổ chức Tư  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
10  
   
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
vấn đủ năng lực thực hiện các công việc liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng như:  
Giám sát thi công xây lắp lắp đặt thiết bị, đặc biệt đối với công tác quản chất lượng  
tại công trường, công tác nghiệm thu (cấu kiện, giai đoạn, hoàn thành) và việc đưa ra  
quyết định đình chthi công trong những trường hợp cần thiết đang còn rất lỏng lẻo, chưa  
chặt chẽ.  
2.2 - Đối với đơn vị tư vấn:  
- Do việc quản lý còn chồng chéo, tính chịu trách nhiệm về những quy định pháp  
đã nêu trong hợp đồng, đặc biệt chất lượng sản phẩm thời gian thực hiện chưa  
đảm bảo nghiêm túc thực hiện như:  
+ Phải sử dụng cán bộ đủ năng lực cho mỗi công việc thực hiện theo quy định.  
+ Phải hệ thống quản chất lượng để kiểm soát chất lượng sản phẩm thiết kế  
của đơn vị.  
- Công tác đảm bảo sản phẩm được thực hiện còn chưa đúng nội dung các bước  
thiết kế đã quy định; phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng được áp dụng  
nhiệm vụ thiết kế, hợp đồng giao nhận thầu thiết kế với chủ đầu tư.  
+ Người chủ nhiệm đồ án thiết kế và các chủ trì thiết kế phải chịu trách nhiệm cá  
nhân về chất lượng sản phẩm do mình thực hiện.  
+ Tổ chức tư vấn thiết kế phải hệ thống quản chất lượng sản phẩm thiết kế để  
kiểm soát chất lượng sản phẩm thiết kế.  
+ Tổ chức tư vấn lập thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công phải thực hiện  
giám sát tác giả trong quá trình thi công xây lắp theo quy định.  
+ Tổ chức tư vấn thiết kế không được giao thầu lại toàn bộ hợp đồng hoặc phần  
chính của nội dung hợp đồng cho một tổ chức tư vấn thiết kế khác.  
+ Việc nghiệm thu sản phẩm thiết kế phải lập biên bản theo mẫu quy định, trong đó  
có nêu rõ những sai xót (nếu có), thời gian khắc phục, bổ sung và kết luận về chất lượng.  
2.3 - Đối với doanh nghiệp xây dựng:  
- Phải đảm bảo chất lượng, an toàn, môi trường xây dựng tốt, cho công trình đang  
thi công, những công trình khác xungh quanh và khu vực lân cận.  
- Chỉ được phép nhận thầu thi công những công trình thực hiện đúng thủ tục đầu  
và xây dựng, phù hợp với năng lực của mình; thi công đúng thiết kế được duyệt, áp  
dụng đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đã được quy định chịu sự giám sát, kiểm  
tra thường xuyên về chất lượng công trình của chủ đầu tư, tổ chức thiết kế quan  
giám định Nhà nước theo phân cấp quản chất lượng công trình xây dựng;  
- Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư trước pháp luật về thi công xây lắp công  
trình, kể cả những phần việc do nhà thầu phụ thực hiện theo quy định của hợp đồng giao  
nhận thầu xây lắp.  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
11  
   
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
- Vật liệu thành phẩm hoặc bán thành phẩm, cấu kiện xây dựng sử dụng vào công  
trình phải chứng nhận về chất lượng gửi cho chủ đầu tư để kiểm soát trước khi sử  
dụng theo quy định; tổ chức hệ thống bảo đảm chất lượng công trình để quản sản phẩm  
xây dựng, quản lý công trình trong quá trình thi công.  
Chất lượng thi công Xây - Lắp:  
+ Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống quản chất lượng phù hợp với hợp đồng  
giao thầu, trong đó cần bộ phận giám sát chất lượng riêng của doanh nghiệp.  
+ Lập đầy đủ, đúng quy định nhật ký thi công xây dựng công trình.  
+ Chỉ được phép thay đổi, bổ sung vật liệu, khối lượng khi được Chủ đầu tư chấp  
thuận.  
+ Báo cáo đầy đủ quy trình tự kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây  
dựng.  
+ Báo cáo thường xuyên với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn  
và môi trường xây dựng.  
2.4 - Đối với đơn vị Khảo sát xây dựng:  
- Bao hàm khảo sát địa chất, thủy văn, khảo sát hiện trạng, đo đạc địa hình, đo đạc  
lún, nghiêng, chuyển dịch, của công trình đang có.  
- Nhiệm vụ khảo sát do đơn vị thiết kế lập, được chủ đầu tư phê duyệt phải phù  
hợp với quy mô, các bước thiết kế, tính chất công trình, điều kiện tự nhiên của khu vực  
xây dựng; đặc biệt khảo sát phải đủ, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng, tránh  
lãng phí.  
- Công việc khảo sát phải phù hợp nhiệm vụ đã phê duyệt, trong báo cáo phải kiến  
nghị về việc xử nền móng công trình xây dựng.  
2.5- Đối với đơn vị Giám sát thi công xây lắp:  
Khâu giám sát thi công xây lắp rất quan trọng trên thực địa để một sản phẩm  
xây dựng được hoàn hảo và phù hợp giữa bản vẽ trên giấy thực tế nếu không tuân thủ  
những điều sau đây thì sẽ gây ra những vấn đề lớn trong quản để một sản phẩm chất  
lượng:  
- Phải bộ phận chuyên trách (có thể là doanh nghiệp tư vấn) đảm bảo duy trì  
hoạt động giám sát một cách có hệ thống toàn bộ quá trình thi công xây lắp, từ khi khởi  
công đến khi nghiệm thu, bàn giao.  
- Phải phân định nhiệm vụ, quyền hạn của giám sát trưởng, các giám sát viên  
chuyên trách cho từng công việc và thông báo công khai tại công trường đảm bảo việc  
giám sát được thường xuyên, liên tục.  
- Lập hệ thống quản chất lượng phù hợp với yêu cầu của dự án.  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
12  
   
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
- Kiểm tra các điều kiện khởi công; điều kiện về năng lực các nhà thầu, thiết bị thi  
công (phù hợp hồ sơ dự thầu), phòng thí nghiệm của nhà thầu hay những cơ sở sản xuất,  
cung cấp vật liệu xây dựng (khi cần thiết); kiểm tra chứng chỉ xuất xưởng, chứng chỉ chất  
lượng thiết bị công trình.  
- Lập đề cương, kế hoạch biện pháp thực hiện giám sát.  
- Kiểm tra chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn, môi trường của công trình,  
hạng mục công trình.  
- Tổ chức kiểm định sản phẩm xây dựng khi cần thiết  
- Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công.  
- Giúp chủ đầu tư tập hợp, kiểm tra và trình đơn vị quản lý Nhà nước về chất  
lượng công trình xây dựng kiểm tra hồ sơ, tài liệu nghiệm thu, trước khi tổ chức nghiệm  
thu (giai đoạn, chạy thử, hoàn thành).  
- Giúp chủ đầu tư lập báo cáo thường kỳ về chất lượng công trình xây dựng theo  
quy định.  
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ  
3.1. Quản lý nhà nước (QLNN) về chất lượng công trình xây dựng  
Liên quan trực tiếp đến an toàn sinh mạng, an toàn cộng đồng, chất lượng công  
trình xây dựng yếu tố quan trọng đảm bảo tính hiệu quả, sự phát triển bền vững của  
mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, chất lượng công trình xây dựng cũng được nêu rõ, cụ thể  
trong Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn Luật. Kế thừa những  
nền tảng trước đó, nhằm đảm bảo tính thống nhất, Nghị định 46/NĐ-CP về quản chất  
lượng bảo trì công trình xây dựng vừa được Chính phủ ban hành sẽ những quy định  
cụ thể hơn về công tác quản lý, bảo trì đã được nêu cụ thể trong Luật Xây dựng (sửa đổi).  
Theo Nghị định này, nguyên tắc chung trong quản chất lượng công trình xây  
dựng là công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định từ chuẩn bị,  
thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho  
người, tài sản, thiết bị, công trình và các công trình lân cận.  
Theo đó, hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa  
vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng,  
tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây  
dựng và quy định của pháp luật có liên quan.  
Trách nhiệm của nhà thầu, chủ đầu tư đối với công trình cũng được phân định rõ.  
Cụ thể, nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải đủ điều kiện năng lực theo quy  
định, phải biện pháp tự quản chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện.  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
13  
   
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản chất lượng công việc do nhà thầu  
phụ thực hiện.  
Chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm tổ chức quản chất lượng công trình phù hợp với  
hình thức đầu tư, hình thức quản dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu  
trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình...  
Các quan chuyên môn về xây dựng sẽ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công  
tác quản chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định  
thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định  
chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình  
xây dựng theo quy định của pháp luật.  
Đảm bảo hiệu quả trong giám sát thi công.  
Thực tế tại một số công trình trọng điểm thời gian qua cho thấy, công tác kiểm tra,  
giám sát trong quá trình giám sát thi công còn hạn chế đã dẫn đến nhiều sự cố đáng tiếc  
xảy ra như việc chiếc cần cẩu đang phục vụ thi công thuộc dự án metro Nhổn - Ga Hà  
Nội bất ngờ đổ sụp, đè vào hai căn nhà trên đường Cầu Giấy; vụ sập giàn giáo công  
trường Formosa (Hà Tĩnh)…  
Do vậy, chất lượng thi công xây dựng công trình được quy định trong Nghị định 46  
sẽ phải được kiểm soát từ công đoạn mua sắm, sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng,  
vật liệu xây dựng, cấu kiện thiết bị được sử dụng vào công trình cho tới công đoạn thi  
công xây dựng, chạy thử nghiệm thu đưa hạng mục công trình, công trình hoàn thành  
vào sử dụng.  
Theo đó, công tác giám sát thi công xây dựng công trình phải được giám sát trong  
quá trình thi công xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng, bao  
gồm: “a) Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản chất  
lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, cho các nhà thầu  
có liên quan biết để phối hợp thực hiện; b) Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình  
xây dựng theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng; c) Kiểm tra sự phù hợp năng  
lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu hợp đồng xây  
dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ  
thống quản chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình; d) Kiểm tra biện  
pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê  
duyệt;…”  
Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước vốn  
nhà nước ngoài ngân sách, việc tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc  
lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật  
liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình. Để đảm bảo tính khách quan,  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
14  
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
việc tổ chức giám sát thi công xây dựng cũng không được tham gia kiểm định chất lượng  
công trình xây dựng do mình giám sát.  
Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng  
cho công trình không được tham gia kiểm định chất lượng sản phẩm có liên quan đến vật  
tư, thiết bị do mình cung cấp.  
Nghị định cũng quy định cụ thể về thực hiện bảo trì công trình xây dựng. Đối với  
hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, thời gian bảo hành  
tối thiểu là 24 tháng từ khi nghiệm thu (đối với công trình, hạng mục công trình cấp đặc  
biệt cấp I); không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng mục công trình cấp còn  
lại. Riêng đối với nhà ở, thời gian bảo hành thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà  
ở, cụ thể, không ít hơn 60 tháng với nhà chung cư từ 09 tầng trở lên và các loại nhà ở  
khác được đầu tư xây dựng bằng ngân sách Nhà nước; không ít hơn 36 tháng đối với  
chung cư từ 04 - 08 tầng tối thiểu 24 tháng với nhà còn lại.  
Ngoài ra, Nghị định cũng có quy định chi tiết về mức tiền bảo hành tối thiểu với  
công trình sử dụng vốn Nhà nước. theo đó, với công trình xây dựng cấp đặc biệt cấp I,  
mức tiền bảo hành tối thiểu bằng 3% giá trị hợp đồng; với công trình xây dựng cấp còn  
lại, mức tiền bảo hành ít nhất bằng 5% giá trị hợp đồng. Đối với các công trình sử dụng  
vốn khác, có thể tham khảo các mức bảo hành tối thiểu nêu trên để áp dụng.  
Cũng theo Nghị định này, chủ sở hữu hoặc người quản sử dụng công trình xây  
dựng phải kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ đột xuất nhằm phát hiện kịp thời  
các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm  
cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình; việc bảo dưỡng công trình phải được thực hiện theo  
kế hoạch bảo trì hàng năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng đã được phê duyệt..  
Trọng tâm của kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XIII tới đây sẽ tập trung vào việc xây  
dựng thể chế pháp luật. Việc ban hành Nghị định 46/NĐ-CP về quản chất lượng và  
bảo trì công trình xây dựng việc làm phù hợp, kịp thời để Luật Xây dựng (sửa đổi)  
được áp dụng đi vào cuộc sống. Với những quy định cụ thể, kỳ vọng Nghị định sẽ góp  
phần nâng cao công tác quản chất lượng, đảm bảo công trình đưa vào sử dụng sẽ đáp  
ứng được nhu cầu hội thiết yếu đề ra.  
3.2 Xã hội hóa công tác quản chất lượng công trình  
vậy, để thực hiện mục tiêu xã hội hóa công tác quản chất lượng công trình  
xây dựng, cần đề nghị Luật Xây dựng sửa đổi cần làm rõ các nội dung sau đây:  
a. Điều kiện năng lực  
Hoạt động xây dựng hoạt động kinh doanh có điều kiện. Vấn đề là các quy định  
đó có phù hợp với lợi ích của hội, người dân hay không? Đặc biệt việc triển khai có  
đúng như mong đợi hay là gây nhũng nhiễu để tham nhũng của những người được giao  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
15  
 
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
thực hiện công việc này. Vì vậy, việc cấp giấy phép hành nghề để thị trường xây dựng  
thêm trong sạch, minh bạch việc nên đưa vào Luật Xây dựng sửa đổi lần này.  
b. Chế tài trong xử lý các vi phạm về chất lượng công trình  
Hoạt động xây dựng hoạt động dân sự thông qua hợp đồng kinh tế. Những sai  
phạm gây thiệt hại vật chất phải tìm được nguyên nhân của sai phạm. Chủ thể nào gây ra  
nguyên nhân đó phải “đền thiệt hại do lỗi của mình gây ra”. Trường hợp nhẹ hơn thì  
xử lý theo vi phạm hành chính và nặng hơn (gây chết người, thông đồng, cố ý làm trái)  
phải xử lý theo Luật Hình sự. Như vậy, Luật Xây dựng trước hết phải tuân thủ Luật Dân  
sự tránh “hình sự hóa” sai phạm gây chất lượng công trình kém và phải tôn trọng kết quả  
kiểm định, giám định.  
Đề nghị nên có một chương về “Xử lý vi phạm” với các chế tài phạt khi không  
tuân thủ Luật này gây hậu quả về hội, kinh tế, sinh mạng. Trước khi đưa ra bất kỳ mức  
độ xử phạt nào, đều phải tuân thủ một trình tự điều tra khách quan và minh bạch.  
KẾT LUẬN  
Nâng cao chất lượng dự án đầu tư xây dựng mục tiêu chung của toàn xã hội, là  
mục đích chính trị của đất nước. Chính vì vậy, phải tìm mọi biện pháp quản lý cho chặt  
chẽ tránh chồng chéo, đầu tư phát triển vào khoa học công nghệ, phương pháp xây dựng  
tiên tiến nhằm giảm chi phí lao động. Ngoài ra cần tích cực hợp tác đầu tư nâng cao năng  
lực, thường xuyên trau dồi kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ của cán bộ, công nhân  
viên. Đề tài này sẽ góp phần định hướng nhằm nâng cao chất lượng công tác quản dự  
án đầu tư xây dựng qua đó nâng cao hiệu quả đầu tư. Do năng lực thời gian nên đề tài  
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn.  
Em xin chân thành cảm ơn./  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
16  
 
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
{1} Giáo trình Quản chất lượng công trình xây dựng và bài giảng của thầy Lê  
Hồng Thái trường Đại học Xây Dựng.  
{2} Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc Hội.  
{3} Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ.  
{4}Bài viết thu thập qua Internet.  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
17  
 
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
Được đầu tư hàng trăm, thậm chí hàng chục nghìn tỷ đồng nhưng chỉ thời gian  
ngắn sau khi đưa vào sử dụng, các công trình này đã xuống cấp.  
Một tuần sau lễ khánh thành hoàng tráng, công trình tượng đài Mẹ Việt Nam anh  
hùng với mức đầu tư hơn 410 tỷ đồng đặt tại xã Tam Phú, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam  
đã bị hỏng một phần nền gạch trước mặt tượng đài.  
Nhiều du khách đến tham quan ngạc nhiên khi thấy nhiều công nhân đang hụi  
bóc những phần gạch vỡ thay bằng những viên gạch mới.  
Theo Ban quản dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Nam (chủ đầu tư dự án),  
nguyên nhân khiến nền gạch bị bong tróc là do trong quá trình tổ chức lễ khánh thành,  
lượng người quá đông và xe chở vật liệu làm sân khấu gây co giãn khe nhiệt dẫn đến  
hư hỏng chứ không phải do chất lượng công trình kém.  
Công nhân đang hụi sửa lại phần gạch vỡ. Ảnh: Người lao động.  
Còn nhớ, vào tháng 6/2004, khi tượng đài Chiến thắng Điện Biên Phủ (có tổng  
kinh phí giai đoạn 1 là 37 tỷ đồng, giai đoạn 2 trên 20 tỷ đồng) vừa được lắp ráp, người  
dân còn chưa được chiêm ngưỡng trọn vẹn stráng lệ của nó thì đoạn kè dài 20m trong  
khuôn viên tượng đã bị nghiêng ra phía ngoài, có chỗ còn lệch ra so với chân kè.  
chỉ sau một trận mưa lớn đầu tháng 7/2004, 10m kè bằng đá bị đổ, kéo theo đó  
nhiều điểm trên sân nền xung quanh tượng đài một phần đường dành cho xe lăn của  
người khuyết tật đi lại bị sụt lún xuống. Không chỉ vậy, bức tượng bằng đồng xuất hiện  
những vết rỗ, gỉ và hãm màu.  
Nguyên nhân phía đơn vị thi công là Công ty Mỹ thuật trung ương đưa ra là do bị  
ép tiến độ nên làm vội, làm tạm.  
Năm 2007, Cục CSĐT tội phạm về tham nhũng, Bộ Công an đã quyết định khởi tố  
vụ án, khởi tố bị can, bắt tạm giam 5 đối tượng gồm trưởng, phó ban quản dự án, đơn  
vị thi công, đơn vị đúc đồng... về tội Cố ý làm trái các quy định của Nhà nước gây hậu  
quả nghiêm trọng; Tham ô tài sản...  
Một trong những công trình bị xuống cấp, hư hỏng không lâu sau khi đưa vào sử  
dụng Bảo tàng Hà Nội. Công trình được đầu tư hơn 2.000 tỷ đồng này là dự án quan  
trọng trong chương trình kỷ niệm Đại lễ 1000 năm Thăng Long - Hà Nội.  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
18  
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
Đưa vào sử dụng từ tháng 10/2010 thì đến giữa năm 2011, giàn lạnh tại kho khu D  
(tầng 4) bị nước, thiết bị của hệ thống báo cháy và chữa cháy bị lỗi, trần thạch cao tại  
một số phòng bị nứt... Ngoài ra, một số mẫu vật trưng bày tại bảo tàng bị hư hại do nấm  
mốc.  
Bảo tàng Hà Nội. Ảnh: Vnexpress.  
Bên cạnh các công trình, bảo tàng, rất nhiều tuyến đường được đầu tư hàng nghìn,  
chục nghìn tỷ đồng nhưng nhanh chóng xuống cấp sau khi đưa vào sử dụng.  
Điển hình như cao tốc Nội - Lào Cai chỉ chưa đầy 1 tháng sau khi thông xe  
toàn tuyến đã bắt đầu xuất hiện vết nứt dài 73m tại km 83. Cao tốc này có tổng mức đầu  
trên 30.000 tỷ đồng.  
Trước khi thông xe vào ngày 18/5/2014, dự án nâng cấp cải tạo QL 18 đoạn  
Uông Bí - Hạ Long có tổng mức đầu tư 2.888 tỷ đồng đã xuất hiện nhiều rãnh lún sâu 4-  
5cm so với mặt đường, vết nứt dài 3 - 5m.  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
19  
Tiểu luận: Quản chất lượng công trình xây dựng  
GVHD: PGS.TS Lê Hồng Thái  
Hố sâu trên cao tốc TP HCM - Trung Lương. Ảnh: Người lao động.  
Đại lộ được xem là hiện đại nhất TP HCM - Mai Chí Thọ phải liên tục sửa chữa  
trong hơn 3 năm đưa vào sử dụng do mặt đường lún, trồi nhựa, đoạn lên tới 10cm  
khiến các phương tiện đi lại vô cùng khó khăn.  
Được đầu tư gần 10.000 tỷ đồng đưa vào sử dụng tháng 2/2010 nhưng chỉ thời  
gian ngắn sau đó, mặt đường cao tốc TP HCM - Trung Lương đã bị sụt lún, nứt thành  
rãnh dài gần 10km, nhiều hố sâu rộng hơn 30cm, dài hơn 1m xuất hiện gây nguy hiểm  
cho người đi đường...  
HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 21 trang yennguyen 01/04/2022 5620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Quản lý chất lượng công trình xây dựng - Đề tài: chất lượng của dự án đầu tư xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • doctieu_luan_quan_ly_chat_luong_cong_trinh_xay_dung_de_tai_chat.doc