Bài thuyết trình Chuyên đề: Bê tông polyme chất kết dính xenlulo - Cao Đắc Quang

CHUYÊN ĐỀ BÊ TÔNG POLYME  
CHẤT KẾT DÍNH XENLULO  
Giáo viên hướng dẫn: TSKH. BẠCH ĐÌNH THIÊN  
Sinh viên thực hiện :Cao Đắc Quang(Nhóm trưởng).  
: Nguyễn Đình Ngọc.  
: Nguyễn Văn Quảng.  
:Vương Văn Phong .  
:Nguyễn Bá Quyền.  
:Trần Văn Quyết.  
:Đặng Quốc Sinh .  
:Phạm Văn Sơn.  
TỔNG QUAN VỀ CHUYÊN ĐỀ:  
Phần 1:Tìm hiểu về Xenlulo:  
Phần 2:Bê tông polyme trên nền xenlulo:  
1:cốt liệu  
2:chất hóa dẻo.  
3:chất độn mịn.  
4:Quá trình sản xuất bê tông polyme trên  
nền tảng xenlulo.  
5.Một số đặc tính của bê tông xenlulo.  
6:một số sản phẩm.  
7. Thiết kế mặt đường bộ (sử dụng bê tông  
polyme xenlulo).  
Phần 1:Tìm hiểu về Xenlulo:  
I- TÍNH CHẤT VẬT LÍ VÀ TRẠNG THÁI THIÊN  
NHIÊN  
Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước, ngay  
cả khi đun nóng, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường như ete, benzen,...là một  
trong những dạng phổ biến nhất có trong thiên nhiên.  
Xenlulozơ là thành phần chính cấu tạo nên lớp màng tế bào thực vật, là bộ khung của cây cối.  
Xenlulozơ có nhiều trong bông (95−98%), đay, gai, tre, nứa (50−80%), gỗ (40−50%)  
Phụ thuộc khối lượng phân tử người ta chia ra làm 2 loại α-xenlulo và gemixelulo. α-xenlulo  
được gọi là phần cao phân tưt cuarcuar xenlulo tự nhiên có khối lượng phân tưt 50000-650000  
và cao hơn( n= 3000-4000). Từ bông có thể nhận xenlulo có khối lượng phân tử trên 1500000.  
gemixelulo có khối lượng phân tử trên 16200, tức là n< 100. chúng hòa tan trong dung dịch  
kiềm 18%
II- CẤU TRÚC PHÂN TỬ :  
Xenlulozơ, (C6H10O5)n, có phân tử khối rất lớn  
khoảng 1.000.000−2.400.000).  
Xenlulozơ là một polime hợp thành từ các mắt xích βglucozơ nối  
với nhau bởi các liên kết β−1,4glicozit, phân tử xenlulozơ không  
phân nhánh, không xoắn.  
Mỗi mắt xích C6H10O5 có 3 nhóm OH tự do, nên có thể viết công  
thức cấu tạo của xenlulozơ là [C6H7O2(OH)3]n  
III- TÍNH CHẤT HÓA HỌC:  
Tương tự tinh bột, xenlulozơ không có tính khử; khi thủy phân xenlulozơ đến  
cùng thì thu được Glucozơ. Mỗi mắt xích C6H10O5 có 3 nhóm OH tự do nên  
xenlulozơ có tính chất của ancol đa chức.  
1. Phản ứng của polisaccarit:  
Thí nghiệm: Cho một nhúm bông vào cốc đựng dung dịch H2SO4 70% đun  
nóng đồng thời khuấy đều đến khi thu được dung dịch đồng nhất.  
Trung hòa dung dịch thu được bằng dung dịch NaOH 10%, sau đó đun nóng với  
dung dịch AgNO3/NH3.  
Hiện tượng: Bạc kim loại bám vào thành ống nghiệm.  
Giải thích: Xenlulozơ bị thủy phân trong dung dịch axit nóng tạo ra  
glucozơ.  
(C6H10O5)n+nH2O−→−−−−H2SO4,t0nC6H12O6  
Phản ứng thủy phân cũng xảy ra ở trong dạ dày động vật nhai lại  
(trâu,bò,...) nhờ enzim xenlulozơ.  
2.Phản ứng của ancol đa chức:  
- Xenlulozơ phản ứng với HNO3 đặc có H2SO4 đặc làm xúc tác.  
Thí nghiệm: Cho 4 ml axit HNO3 vào cốc thủy tinh, sau đó thêm tiếp 8  
ml H2SO4 đặc, lắc đều và làm lạnh hỗn hợp bằng nước. Thêm tiếp vào  
cốc một nhúm bông. Đặt cốc chứa hỗn hợp phản ứng vào nồi nước  
nóng (khoảng 60−70%) khuấy nhẹ trong 5 phút, lọc lấy chất rửa sạch  
bằng nước rồi ép khô bằng giấy lọc sau đó sấy khô (tránh lửa).  
Hiện tượng: Sản phẩm thu được có màu vàng. Khi đốt, sản phẩm cháy  
nhanh, không khói, không tàn.  
Giải thích: Xenlulozơ phản ứng với (HNO3+H2SO4) khi đun nóng cho  
xenlulozơ trinitrat:  
[C6H7O2(OH)3]n+3nHNO3−→−−−−H2SO4,t0[C6H7O2(ONO2)3]n+  
3nH2O  
Xenlulozơ trinitrat là chất dễ cháy và nổ mạnh được dùng làm thuốc  
súng.  
- Xenlulozơ tác dụng với anhiđrit axetic (CH3CO)2O sinh ra xenlulozơ  
triaxeta [C6H7O2(OOCCH3)3]n, là một chất dẻo dễ kéo thành tơ sợi.  
- Sản phẩm của phản ứng giữa xenlulozơ với CS2 (cacbon đisunfua)  
NaOH là một dung dịch rất nhớt gọi là visco. Khi bơm dung dịch  
nhớt này qua những lỗ rất nhỏ (đường kính 0,1 mm) ngâm trong dung  
dịch H2SO4 loãng, xenlulozơ được giải phóng qua dưới dạng những  
sợi dài và mảnh, óng mượt như tơ, gọi là tơ visco.  
- Xenlulozơ không phản ứng với Cu(OH)2, nhưng tan trong dung  
dịch [Cu(NH3)4](OH)2.  
IV.Ứng dụng của xenlulo:  
-Những nguyên liệu chứa xenlulo(bông,đay  
gỗ,…)thường được dùng trực tiếp (kéo sợi dệt vải,trong  
xây dựng,làm đồ gỗ,…)hoặc chế biến thành giấy.  
-Xenlulo còn là nguyên liệu sản xuất tơ nhân tạo như tơ  
sissco,tơ axetat và chế tạo thuốc súng không khói.  
Vải sợi vissco:  
-Từ xenlulo tạo xenlulo trraxetat dùng sản xuất tơ  
axetat,tơ vissco hoặc phim ảnh.  
Phim ảnh:  
-Thủy phân xenlulozơ sẽ được glucozơ làm nguyên liệu  
để sản xuất etanol.  
-Xenlulo còn có ứng dụng quan trọng trong việc sản xuất  
bê tông polyme – một hướng đi quan trọng trong xây  
dựng hiện đại ngày nay.  
Phần 2:Bê tông polyme trên nền  
xenlulo:  
I. Cốt liệu :  
-Thành phần chính của BP (gần 80% theo thể tích ) là chất  
độn và cốt liệu , mục đích và vai trò của chúng khi đưa vào  
nhựa là tạo cho kompodit độ bền , tính biến dạng và tuổi  
thọ , đáp ứng các điều kiện khai thác vật liệu trong các kết  
cấu  
-Cốt liệu là các hạt có kích thước lớn đến 50mm và lớn hơn  
của các khoáng vật ở dạng cát , đá dăm và sỏi cũng như các  
hạt được chế tạo chuyên dụng từ gốm có hình dạng đều  
hoặc không đều với các tỷ trọng khác nhau  
Một số hình ảnh về cốt liệu sử dụng cho bê  
tông polime dùng nhựa xenlulo  
Sỏi sông  
Gạch vỡ chịu axit  
Cốt liệu  
Đá dăm granit  
Đá dăm bandan  
II.Chất hóa dẻo:  
là những chất khi cho vào vật liệu làm tăng độ mềm dẻo  
của vật liệu. Chất hóa dẻo đựoc sử dụng nhiều khi gia công  
các vật liệu polyme. Hàm lượng chất hóa dẻo thường từ 35-  
50%. Chất hóa dẻo thường là este của các hợp chất hữu cơ  
như DBP - dibutyl Phtalat, DOP - dioctyl phtalat, DIOP -  
diizooctyl phtalat...  
Chất hóa dẻo làm giảm nhiệt độ thủy tinh hóa Tg, và nhiệt  
độ nóng chảy Tm của polyme. Nó làm giảm tính cứng  
nhưng tăng tính bền, dai của vật liệu.  
Các thuộc tính của các vật liệu khác cũng được cải thiện  
khi pha trộn với chất dẻo bao gồm bê tông, đất sét, và các  
sản phẩm liên quan  
. Chất hóa dẻo thường được sản xuất từ cửa sổ pop  
lignosulfonates , một sản phẩm từ giấy công nghiệp.  
Superplasticizers đã thường được sản xuất từ gỗ hoạt  
tính naphthalene ngưng hoặc gỗ hoạt tính melamine  
formaldehyde, mặc dù sản phẩm mới dựa trên ete  
carboxylic đang có sẵn. Dẻo lignosulfonate dựa trên  
truyền thống, naphthalene và melamine siêu dẻo sulfonate  
dựa trên phân tán các hạt xi măng flocculated thông qua  
cơ chế của lực đẩy tĩnh điện (xem keo ). Trong dẻo bình  
thường, hoạt chất được hấp thụ trên các hạt xi măng, đem  
lại cho họ một khoản phí tiêu cực, điều này dẫn đến lực  
đẩy giữa các hạt. Lignin , naphthalene và melamine sulfonate  
siêu dẻo là các polyme hữu cơ  
Chất hóa dẻo thường dùng cho xenlulozo là  
dimetil ftalat :C6H4(COOCH3)2 có khối lượng phân tử 194.19  
dietifatlat:C6H4(COOC2H5)2 có khối lượng phân tử 222.24  
dibutilftalat: có khối lượng phân tử 238.35  
dioktilftalat :C6H4(COOC8H7)2 có khối lượng phân tử 390.57  
diaktilftalat :C6H4(COOR)2 có khối lượng phân tử 390.57  
dikaprilftalat: C6H4(COOC8H7)2 có khối lượng phân tử 265  
dibutilxebaxinat:C8H16(COOC4H9)2 có khối lượng phân tử  
314..47  
dioktilxebaxinat:C8H16(COOC4H17)2 có khối lượng phân tử  
426.68  
dioctylphthalat(dioktilftalat)  
1.Tính chất  
D.O.P,D.B.P là một chất lỏng khan,trong suốt, gần như  
không màu, có mùi khó nhận biết được.  
Tan trong các loại dung môi hữucơ thông thường. Có thể  
trộn lẫn và tương hợp với các chất hoá dẻo đơn phân  
tửthường được dùng trong PVC  
Hầu như không tan trong nước.  
Làm chất hoá dẻo và chất phân táncho các loại sơn phủ  
cellulose, cellulose acetate butyrate.  
III.Chất độn mịn:  
Các chất độn mịn có ảnh hưởng rộng lớn đến các tính chất  
của polime có chất lèn đầy. Chúng ta biết rằng trong bê tông  
polime các chất độn khoáng đóng vai trò của phụ gia làm  
nghèo , làm giảm nhanh giá thành của các cấu kiện polime ,  
hạn chế các biến dạng co và nhiệt , điều chỉnh tỷ trọng ,  
cường độ , độ cứng ,các tính chất cơ lí và các tính chất khác.  
Các loại chất độn mịn thường được sử dụng trong sản xuất  
bê tông xenlulo bao gồm :thạch anh dạng bột , andedit, bazan  
Các chất độn khoáng khác : bột barit ,bột cát thạch anh ,  
bột andehit , agloporit nghiền ,đôlômit nghiền mịn , than  
cốc nghiền mịn , bột điện cực graphit, corunđum trắng ,cao  
lanh, tank ,cát thạch anh sông  
Các chất độn khoáng khác : bột barit ,bột cát thạch anh , bột  
andehit , agloporit nghiền ,đôlômit nghiền mịn , than cốc  
nghiền mịn , bột điện cực graphit, corunđum trắng ,cao lanh,  
tank ,cát thạch anh sông …  
Thành phần ,tính chất của 1 số chất độn tiêu biểu :  
Barit (baryt), công thức (BaSO4), là một khoáng vật chứa  
bari sunfat. Nhóm barit bao gồm  
barit, celestin, anglesit và anhydrit. Barit nhìn chung có màu  
trắng hoặc không màu, và là nguồn chủ yếu cung cấp chủ  
yếu của bari. Barit và celestin tạo thành hỗn hợp rắn  
(Ba,Sr)SO4.  
Thạch anh (silic điôxít, SiO2) là một trong số những khoáng  
vật phổ biến trên Trái Đất. thức chung là SiO2.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pptx 44 trang yennguyen 01/04/2022 5060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Chuyên đề: Bê tông polyme chất kết dính xenlulo - Cao Đắc Quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pptxbai_thuyet_trinh_chuyen_de_be_tong_polyme_chat_ket_dinh_xenl.pptx