Đào tạo kiến trúc sư thích ứng tốt hơn với môi trường làm việc quốc tế

Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
ÑAØO TAÏO KIEÁN TRUÙC SÖ THÍCH ÖÙNG TOÁT HÔN VÔÙI  
MOÂI TRÖÔØNG LAØM VIEÄC QUOÁC TEÁ  
TS.KTS. NGUYEÃN QUOÁC TUAÂN  
NHOÙM GIAÛNG VIEÂN  
Tröôøng ÑH Phöông Ñoâng Haø Noäi  
MỞ ĐẦU  
Thế gii hiện nay “phẳng’’ hơn trong mọi lĩnh vực, vic hành nghca kiến  
trúc sư trong môi trường quc tế cũng trở nên linh hot và phbiến hơn. Trong sân  
chơi rộng ln này, nhng kiến trúc sư được đào tạo tnhững nước phát trin châu  
Âu, Bc Mhay mt số nước châu Á phát triển như Nhật Bn, Singapore không gp  
quá nhiu trngi khi hành nghxuyên quốc gia. Trong khi đó, các kiến trúc sư được  
đào tạo tại đa số các nước khác châu Á li gp nhng trngi ln, các kiến trúc sư  
Vit Nam cũng không ngoại l. Hu hết các kiến trúc sư Việt Nam là những người  
thông minh và nhit thành, luôn p nhiều ý tưởng sáng tạo, nhưng luôn phải đối din  
vi những khó khăn cố hu khi phải “nhúng“ mình vào môi trường cnh tranh quc tế.  
Họ chưa được trang bị đầy đủ kỹ năng làm việc trong môi trường hành nghề đa văn  
hóa vốn đòi hỏi không chỉ năng lực nghnghip mà còn kinh nghim làm vic, sự  
hiu và bản lĩnh khi phải đối mt với các đối thquc tế.  
Trước thc tế này, các cơ sở đào tạo phải làm gì để có những “sản phẩm” đầu ra  
có thcnh tranh và tn tại trong môi trường hành nghngày càng có tính quc tế hóa  
cao?  
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: CN GỌN, SÂU, SÁT MÔI TRƯỜNG HÀNH  
NGHỀ  
Trong những năm gần đây, số lượng KTS mới được các trường đào tạo cung  
cp cho xã hi mỗi năm một tăng. Theo ước tính, trong sgn 2000 kiến trúc sư gia  
nhp thị trường hành nghề hàng năm trên cả nước, khoảng 98% được đào tạo trong  
nước và 2% trvsau quá trình hc tp tại nước ngoài. Hin, cả nước có 26 trường đại  
học đang đào tạo KTS, trong đó gần mt na số trường có thâm niên đào tạo ít hơn 15  
năm. Như vậy, có ththy sphát trin cc nhanh số lượng các trường mi trin khai  
đào tạo KTS trong 10 năm trở lại đây (tăng gần gp 2 lần), kèm theo đó là số lượng  
tuyển sinh tăng mạnh, đặt ra câu hi ln vkhả năng đáp ứng của đội ngũ giảng viên,  
kinh nghiệm và đảm bo chất lượng đào tạo, chất lượng sn phm cung cp ra thị  
trường hành ngh.  
53  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
Trong bi cnh nrộ đào tạo kiến trúc sư, khi các trường đang lạc quan tăng  
dn chtiêu tuyn sinh mỗi năm, thì ngược li, số người mun hc ngành Kiến trúc li  
đang có xu hướng gim dn. Về đầu ra, các đơn vị sdng nhân lc li không thng  
nhất trong cách đánh giá, tiếp nhận “sản phẩm” của các “lò” đào tạo bi cách xây  
dng nhng hgiá trị” tuyn dng và sdng khác nhau. Giữa nhà trường và doanh  
nghip luôn tn ti nhng vấn đề mà theo phía nào thì cũng đều được xem là chính  
đáng.  
Về chương trình đào tạo: các trường đều đưa vào chương trình các nội dung  
kiến thức tương tự như nhau về kiến trúc công trình công cng, nhà , cu to, quy  
hoch; thiết kế đô thị; thiết kế cnh quan;... Mt số trường đưa vào giảng dạy sâu hơn  
vkiến trúc bn vng; yếu tbn vng trong quy hoch, trang bị tư duy nghiên cứu về  
đô thị… song nhìn chung, các chương trình đào tạo đều hướng mnh vcác ni dung  
kthut, trang bị cho người hc nhiu khái niệm, quy định, thông scó phn khô khan  
vnhng chtiêu, tiêu chun, quy phm, nguyên lý... Nhng nội dung đào tạo về tư  
duy, sáng to với độ mtrong thiết kế chương trình chưa cao. Chương trình học rt  
nhiều môn, dài (5 năm) theo kiểu Nga trước đây không thật sự có định hướng rõ ràng  
nên đào tạo ra nhng sn phm rất “chung chung” và thiếu tính cnh tranh quc tế.  
Ngay việc ba trường Đại hc có thâm niên lâu năm là Kiến trúc Hà Ni, Kiến trúc  
TP.HCM và Xây dng Hà Ni đã đào tạo ngành Quy hoạch vùng và đô thị ttrên  
dưới 20 năm nay song vẫn đang cấp bng Kiến trúc sư quy hoạch cho nhng sinh viên  
tt nghip ngành này là cách làm có rt ít quc gia trên thế gii thc hin, vì nó thể  
hin sthiếu logic trong việc xác định mục tiêu đào tạo và định hướng xây dng  
chương trình.  
Trong khi đa số các cơ sở đào tạo châu Âu, và mt phần châu Á đã chuyển đổi  
theo hBologna với mô hình 3 năm cho hệ Bachelor kiến trúc + 2 năm cho hệ Master,  
thì ti Vit Nam, thời gian 5 năm chỉ đủ để có bằng tương đương Bachelor. Chúng ta  
nên phân bthời gian đào tạo theo mô hình 1 năm Cơ sở (cho các môn đại cương bắt  
buộc) + 3 năm chuyên ngành = 4 năm để ly bng Cnhân Kiến trúc. Nếu sinh viên  
mun ly bằng có tính chuyên môn cao hơn để hành nghthì cần có thêm giai đoạn  
thc tp tnửa năm đến một năm tiếp theo, sau đó quay trở lại nhà trường làm Đồ án  
tt nghip (mức độ 2) trong nửa năm nữa = tng thời gian 5 đến 5,5 năm. Chương  
trình học 5 năm theo phương thức phân bnày chc chn stốt hơn nhiều cách chúng  
ta đang dạy dàn tri và thiếu định hướng thc tin hin nay.  
54  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
01 năm  
Cơ sở +  
Đại cương  
03 năm  
6 tháng đồ  
án Tt  
nghip  
(mức độ  
2)  
6 -12  
tháng  
thc tp  
ti doanh  
nghip  
Chuyên ngành  
CNHÂN KIẾN TRÚC (4 năm)  
CP BNG KIẾN TRÚC SƯ  
Hình v: Cu trúc thời gian đào tạo và hình thc cp bng  
Về chương trình, mỗi cơ sở đào tạo cn la chọn hướng đi tạo bn sc và mnh  
dạn thay đổi triệt để để bám sát nhu cầu đòi hỏi ca thc tin. Việc định krà soát  
chương trình để có những điều chnh kp thi theo schuyển động ca xã hi và công  
nghlà vic bt buc phi làm. Chu knày có thdiễn ra đồng bvới các đợt kim  
định chương trình (3 - 5 năm). Trên thực tế, giáo trình ca mt smôn học cách đây  
hơn 10 năm và hiện tại cũng không khác nhiều lm. Vì vy, có nhng môn hc phi  
đổi mi, có nhng môn phải được thay thế chkhông chlà thay đổi ni dung hoc  
phương pháp giảng dy / hc tập đơn thuần. Tuy nhiên, vic này rt khó nhiu  
trường, do có liên quan đến công tác cán bvà ging viên.  
Chương trình đào tạo cần có tính “mở” như: việc quy định đề cương của các  
môn hc nên mm do, cho phép giảng viên được điều chnh mt tlnhất định ni  
dung ging dạy hàng năm. Khi thiết kế chương trình cũng như xây dựng đề cương  
môn hc cn có khong mcn thiết để các giảng viên có cơ hội phát huy sáng to,  
làm nổi rõ hơn cái “tôi” của người dy trong shài hòa ca tng thể chương trình  
chung.  
TĂNG NỘI DUNG VPHÁT TRIN BN VỮNG TRONG ĐÀO TẠO KIN  
TRÚC VÀ QUY HOCH  
Kiến trúc – quy hoạch là một trong những lĩnh vực có mối quan hệ đa chiều đối  
với khái niệm bền vững. Ngày nay, Kiến trúc bền vững không còn là khái niệm xa xỉ,  
nó được trông đợi như một giải pháp toàn diện để đối phó với cuộc khủng hoảng của  
chính nền văn minh đô thị. Kiến trúc sư, hơn ai hết, là người được giao trọng trách xây  
dựng môi trường sống - góp phần quyết định sự thành công của mô hình phát triển bền  
vững chung.  
55  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
Khi nói ti kiến trúc xanh, người ta thường nghĩ đến vic áp dng công nghệ  
trong kiến trúc, nhm gim thiểu các tác động xu mà dán hoc công trình kiến trúc  
đó tác động lên môi trường tnhiên. Trong bi cnh thế giới đang ngày càng bị ảnh  
hưởng nhiều hơn từ nhng hiện tượng tnhiên bất thường gây ra bi sbiến đổi khí  
hu, cần đưa các kiến thc vcông trình xanh, phát trin bn vng và vbiến đổi khí  
hu gn vi các gii pháp ng phó, thích ứng hóa vào chương trình đào tạo kiến trúc  
sư. Việc ging dy các ni dung kiến thc này cn thiết ti tt ccác bc hc tCử  
nhân, Thạc Sĩ cho đến Tiến Sĩ. Các nội dung kiến thc mi này chc chn mang li  
nhiu li ích cho sinh viên kiến trúc, không chtrong hc tp và mà còn chành nghề  
trong tương lai khi họ đã có ý thức nhất định vvic phi thiết kế và quy hoạch hướng  
ti yếu tXanh và Bn vng.  
Bên cnh các nội dung chuyên môn, các trường cn thiết kế nhiều chương trình/  
hoạt động ngoi khóa bích cho ging viên, sinh viên và ccộng đồng xã hội, để giúp  
các nhóm đối tượng này có nhn thức rõ hơn về yếu tXanh và phát trin bn vng.  
Các hoạt động này có thlà các bui tọa đàm mở, các cuc thi kiến trúc, các hoạt động  
xã hi cộng đồng… Các môn học cần được “link” giữa bài ging trong không gian  
giảng đường và không gian cm nhn bên ngoài cuc sống. Như vậy, phi linh hot  
trong xây dựng chương trình đào tạo, linh hoạt trong điều chỉnh chương trình, linh  
hot trong tchức đào tạo. Cn bsung và cp nht các môn hc: Kthut kiến trúc,  
Môi trường kiến trúc, Tchức định cư…, đặc bit chú ý ging dy vCông nghkiến  
trúc và các gii pháp sng bn vng.  
TÍNH “MỞ” VÀ “THỰC TIỄN” QUA CÁC WORKSHOP KIẾN TRÚC  
Tkhong cách giữa đào tạo và thc tiễn đã đặt ra cho các nhà trường mt  
thách thc không nhtrong việc tăng tính thực tế cho sinh viên. Vic tchức đào tạo  
đồ án kiến trúc theo hình thức workshop đã góp phần đưa thực tiễn đến gần hơn với  
sinh viên, từ đó giảm thiểu độ vênh so vi hoạt động chuyên môn trong thc tin hành  
ngh. Trong thc tế, có thể xem “workshop” là một dự án mà trong đó các thành viên  
cùng nhau trao đổi vmt vấn đề cn gii quyết, cùng nhau đề ra một phương án “tập  
thể” để gii quyết vấn đề đó. Workshop là hoạt động mang tính cộng đồng cao vi  
thành viên tham gia đa dạng tp hp tnhiu thành phn khác nhau tnhững người  
dân bình thường, cho đến các chuyên gia, các quan chc, các nhà chuyên môn,...  
+ Workshop kiến trúc: đưa sinh viên đến gn thc tiễn hơn  
Ti khoa Kiến trúc công trình, trường đại học Phương Đông, kể từ năm 2009,  
mt số đồ án năm 4 yêu cầu sinh viên phải đi thực tế hin trng, phng vấn người dân  
địa phương, làm phân tích kỹ lưỡng bi cnh hin trạng trước khi đề xut gii pháp.  
Các đồ án này được tchức dưới dng các workshop nghiên cu dài ngày (trung bình  
6 - 8 tun). Không chỉ có cơ hội được tiếp cn bi cnh thiết kế thc, hiu vcác vn  
đề mà cộng đồng đang phải đi mt thc, sinh viên phi thc hiện đồ án theo nhóm kết  
56  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
hp vi các nội dung đề xut cá nhân. Trong mt số workshop đặc bit, sinh viên còn  
có cơ hội được tri nghim không khí hc tập đa văn hóa với các bạn sinh viên nước  
ngoài cùng chuyên ngành vi hy vng sẽ giúp sinh viên tích lũy được kinh nghim làm  
việc trong môi trường đa văn hóa.  
So sánh gia đồ án trong nhà trường và đồ án thc tin scó mt skhác bit  
sau:  
- Thnht, seo hp vthi gian: Một đồ án trong nhà trường thường kéo dài  
t8 10 tun (vi t1 2 bui làm vic mt tun), có mt số đồ án được thiết kế  
thành 2 giai đoạn và kéo dài sut mt hc k. Trong thi gian này, sinh viên chyếu  
tiếp cn vi các sliu hin trạng đã được lược giản và ít được (hoc ít tchủ động)  
đánh giá, phân tích hiện trng trong thc tế. Thi gian chyếu là dành cho các bn vẽ  
thiết kế. Do vy, sinh viên thường xem nhcác vấn đề vthông tin hin trạng. Đây là  
skhác biệt cơ bản so với các đồ án thc tin khi chúng ta phi dành thi gian nhiu  
tháng chỉ cho công tác điều tra hin trng và phân tích các bi cnh kinh tế - xã hi.  
- Thhai, skhác biệt trong định hướng phát triển đồ án và quá trình đánh  
giá: Nhìn chung, sinh viên thường chphát triển đồ án và duyt bài vi giáo viên  
hướng dẫn, ít có cơ hi tiếp xúc và tiếp thu các quan điểm tcác nguồn khác như: điều  
tra xã hi hc, các ngun thông tin địa phương, các chuyên gia khác, vv... Nhiều giáo  
viên cũng khuyến khích sinh viên bay bng quá mc, dn ti nhiều đồ án quá nng về  
to hình mà không hp lý về công năng, vật liu sdụng và điều kin khí hậu địa  
phương. Do đó, các đồ án có tính thc tế thấp và có độ vênh nhất định. Bên cạnh đó,  
quá trình phê duyệt đồ án trong thc tế hoàn toàn khác vi việc đánh giá đồ án trong  
trường, chỉ riêng các tiêu chí để phê duyệt đồ án trong thc tế đã khác rất xa các tiêu  
chí chấm bài trong trường đại hc. Vic này khiến sinh viên gp nhiu bi ri, mt  
phương hướng trong thời gian đầu bước vào môi trường hành nghsau khi tt nghip.  
Tnhng hn chế nêu trên, rt cần tăng tính thực tin cho sinh viên trong khi  
hc tp. Tại trường đại học Phương Đông, chúng tôi tp trung nâng cao tính thc tin  
trước tiên trong khâu ging dạy đồ án kiến trúc – đặc biệt cho sinh viên các năm cuối,  
và đã đạt được nhng kết qucthsau:  
- Tăng tính thực tế cho người hc do tiếp cn trc tiếp với địa điểm, cộng đồng,  
bi cnh xã hi, phi gii quyết các vấn đề tht.  
- Tăng cường tính chủ động ca các cá nhân và tp ththông qua các hoạt động  
nhóm.  
- Tăng cường khả năng sáng tạo và btrln nhau cho các thành viên trong  
nhóm thông qua các tranh lun nhằm đưa ra ý tưởng vmt giải pháp “tp thể”.  
- Tăng cường khả năng nhận thức và đề xut gii pháp bám sát vấn đề thc tế,  
được đánh giá nhiều ln vi stham gia ca cả đại din cộng đồng địa phương.  
57  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
- Tạo độ “mở” cho chương trình và nội dung đào tạo, có thể điều chnh ni  
dung, đề bài từng năm để đảm bảo tính “mới” và tính “sát thực tiễn” của công tác đào  
to.  
Hình: Sinh viên Việt Nam & nước ngoài làm vic chung trong mt workshop kiến trúc  
quc tế tchc tại trường đại học Phương Đông  
+ Workshop kiến trúc: mô hình đào to có tính mở  
Trong chương trình học hin ti, các sinh viên kiến trúc sphi thc hin 03  
workshop chuyên ngành với các đề bài có tính thc tin cao. Mi workshop có 8 - 10  
bui giảng chuyên đề lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Các đồ án sẽ được  
đánh giá qua 3 đến 4 ln báo cáo: kết quphân tích hin trạng; ý tưởng sơ bộ; ý tưởng  
chi tiết và bo vcuối đợt hc. Các nhóm sinh viên strình bày nghiên cứu trước hi  
đồng gm nhiu thành phần đến từ người dân, các giảng viên hướng dn, các chuyên  
gia, vv…  
Kinh nghim cho thy, học đồ án theo nhóm (workshop) đã làm tăng tính thực  
tin cho sinh viên thông qua quá trình nghiên cu hin trng rt kỹ lưỡng, thc hin  
kho sát xã hi hc, nghiên cu nhiu tài liệu liên quan, vv… Học đồ án theo hình  
thc này còn giúp sinh viên hoàn thin các kỹ năng mềm vthuyết trình, làm vic  
nhóm.  
Đào tạo đồ án theo hình thc workshop cho phép tạo ra độ mnhất định vni  
dung và phương thức. Trong khong mnày, các ging viên và chuyên gia có thbổ  
sung / điều chnh / phân tách các khối lượng kiến thức đưa vào giảng dy phù hp vi  
vấn đề nghiên cu từng năm. Các hoạt động của workshop đã giúp sinh viên nắm bt  
được vấn đề nghiên cu một cách rõ ràng hơn, hiểu biết sâu sắc hơn về hin trng và  
các vấn đề ca cộng đồng, hiu biết vlch svà nhng mâu thun / tha thun /  
58  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
thương thuyết giữa các nhóm đối tượng trong quá trình phát triển đô thị. Khi hiu biết  
sâu sc hin trng, biết được các căn nguyên của vấn đề, chc chn các giải pháp đề  
xut scó chiu sâu hơn, gn vi thc tiễn hơn.  
CI TIN HTHỐNG ĐỒ ÁN: TRÁNH DÀN TRI THEO LOI HÌNH  
Bên cnh việc đổi mi hthng các môn hc chuyên ngành, cần đặc bit quan  
tâm ti vic ging dy và truyn nghthông qua hthống đồ án kiến trúc. Vic hc và  
hoàn thành các đồ án là vô cùng quan trng, không chvới các đồ án chuyên ngành mà  
còn vi cả các đồ án Kthut btr. Theo kinh nghim và thc tin tri nghim tcác  
trường đại học nước ngoài, chúng ta cn ci tiến mnh mhthống đồ án theo hướng  
mi hc kchbố trí 01 đồ án loại hình + 01 đồ án btrợ tương ứng. Sau mi giai  
đoạn hoàn thiện ý đồ sẽ là các đồ án kthut btrphù hp vi ni dung của đồ án  
chính, cũng như trình độ ca sinh viên theo từng năm học. Các đồ án kthuật được  
phân bsong song cùng môn hc btrợ tương thích sẽ trang bcho sinh viên nhng  
kiến thc cn thiết. Hthng môn hc btrnày phi rất đa dạng để sinh viên có thể  
la chọn hướng phát trin theo sthích và khả năng. Việc dy quá nhiu loại hình đồ  
án, rộng nhưng không sâu như hàng chục năm qua chúng ta đã áp dụng có lcn phi  
xem xét li.  
Tại trường đại học Phương Đông, sinh viên năm II đã được hc rt kỹ cách “bổ  
kthuật” một công trình nhà 3 - 5 tầng. Hoàn thành đồ án này, sinh viên snm  
vng các chi tiết kthut kiến trúc cơ bản ca mt công trình quy mô nhỏ, để từ đó,  
sinh viên có thsáng tạo ý tưởng kiến trúc hợp lý cho các đán kiến trúc sau. Với năm  
III, các đồ án đều có “địa chỉ” cụ th. Các yêu cu phân tích, thuyết minh đồ án kiến  
trúc theo phương pháp khoa hc cần được đưa vào giảng dy trong khuôn khổ các đồ  
án, giúp sinh viên có “phản xạ” phân tích kỹ lưỡng và sâu sắc hơn về mt công trình.  
Ví dụ, để hoàn thành đồ án thiết kế chung cư, sinh viên phải tìm hiểu rõ khu đất da  
trên các yêu cu vchgii xây dng, mật độ xây dng, tng cao, phân tích các tác  
động tự nhiên, các tác động kinh tế xã hội,... để trlời được lý do vì sao một chung cư  
cn phải được xây dng tại đó và nếu la chọn địa điểm đó thì phải tuân thnhng  
quy định gì, cần định hướng giải pháp theo cách nào… Bên cạnh đó, sinh viên được  
yêu cầu phân tích các tiêu chí chuyên môn khác như điểm nhìn ưu tiên, các phương án  
thiết kế gn vi tiêu chí bn vng, sdng vt liu hoàn thiện hay đề xut thiết kế ánh  
sáng cho công trình… Sau khi hoàn thành đồ án, sinh viên phi thc hiện bước quan  
trng cuối cùng đó là bo vệ đồ án. Vic bo vệ đồ án trước chuyên gia / ging viên  
giúp cho sinh viên luôn có ý thc thc hiện đồ án mt cách cn trng nht, rèn luyn  
tính chuyên nghip cn thiết và sttin bo vệ ý tưởng kiến trúc ca mình.  
Cn tiến hành đánh giá kết qucui cùng ca một đồ án theo hai hoc nhiu  
giai đoạn: giai đoạn hình thành và chốt ý tưởng (chiếm 2/3 thời gian đầu vi tlệ điểm  
bài thhin nhanh chiếm 1/3 tổng điểm) và giai đoạn triển khai ý tưởng (chiếm 1/3  
thi gian cui vi tlệ điểm bài đồ án np chiếm 2/3 tổng điểm). Tại trường đại hc  
59  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
Phương Đông, các lớp thuc chuyên ngành Kiến trúc Phương Đông được tchc bo  
vệ đồ án trước hội đồng ging viên. Việc phân đoạn trong quá trình thc hin một đồ  
án đòi hỏi sinh viên phi nlực hơn, phải làm vic nghiêm túc ngay từ đầu để đạt yêu  
cầu đề ra.  
Ngoài các vấn đề thun chuyên môn, không thkhông nhắc đến việc tăng  
cường giám sát quá trình dy và học đồ án. Ví d: thông qua vic qun lý cht chvà  
nghiêm túc, Khoa Kiến trúc - công trình của trường đại học Phương Đông luôn công  
bố danh sách không đạt điều kin thhin vào tun hc cui cùng ca mỗi đồ án. Tlệ  
trung bình được thhiện đồ án đạt khoảng 65 đến 80%. Ssinh viên không đạt điều  
kin thhin bt buc phải đăng ký học li vi các lớp môn đồ án được mở ở các hc  
ksau.  
QUC TẾ HÓA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, HƯỚNG ĐẾN GIA NHP CÁC TỔ  
CHC CÔNG NHẬN VĂN BẰNG TƯƠNG ĐƯƠNG  
Môi trường hành nghquc tế và thị trường nhân lc ngành kiến trúc đã đặt ra  
mt thách thc rt ln mà chúng ta không nên và không thbqua trong bi cnh nn  
kinh tế ngày cng mca, các dch vụ cũng phải mca theo cam kết WTO và các  
hiệp định thương mại khác trong thi gian tới đây như TPP và nhiều FTA khác. Trong  
bi cnh thị trường thiết kế kiến trúc Việt Nam đang bị cnh tranh quyết lit, chúng  
ta đang vất vtìm cách githị trường nội địa trong lúc các tchc thiết kế nước ngoài  
đã liên tục “xuất khẩu” dịch vụ sang các nước chm phát triển hơn, đã đến lúc chúng  
ta cần đặt ra mt cách nghiêm túc một chương trình hành động để nâng cao kỹ năng  
cnh tranh cho các kiến trúc sư và các tổ chức tư vấn “nội địa“. Đã có nhiều chương  
trình của Nhà nước nhm nâng cao khả năng cạnh tranh cho mt số lĩnh vực công  
nghip dch vquan trọng, song trong lĩnh vực dch vụ tư vấn xây dựng thì cho đến  
nay vẫn chưa có một kế hoch bài bản và dài hơi. Hội Kiến trúc sư Việt Nam phi là  
cơ quan có ý kiến tham gia kiến nghvi BXây dng vvic xây dng một chương  
trình dài hạn nâng cao năng lực hành nghvà cnh tranh quc tế cho gii kiến trúc sư  
Việt Nam. Trong chương trình chiến lược này, khâu đào tạo nhất định phi là mt  
khâu quan trng, then cht.  
Những cơ sở đào tạo kiến trúc sư Việt Nam có thể làm gì để giúp các kiến trúc  
sư tương lai nâng cao năng lực quan trng và cn thiết này trước khi bước vào môi  
trường hành nghvn ngày càng quc tế hóa? Tnhng kinh nghim khiêm tn thu  
nhận được trong vic tham gia các hoạt động ca y ban Đào tạo Kiến trúc sư  
ARCASIA (Hip hi Kiến trúc sư châu Á) và quá trình hc tp, tiếp thu kiến thc ca  
các môn học liên quan đến hành nghkiến trúc sư trong môi trường đa văn hóa tại  
nước ngoài, chúng tôi mong muốn được chia snhững trăn trở, suy nghĩ với mong  
muốn được tiếp tc hoàn thiện môi trường đào tạo kiến trúc sư thực shiu qu- nơi  
các kiến trúc sư sau khi tốt nghip có thttin hoạt động nghnghip trong nhng  
môi trường chuyên nghip. Mt sgii pháp cthể được đề xuất như sau:  
60  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
- Phải đổi mi triệt để chương trình đào tạo kiến trúc sư, tiệm cận xu hướng  
quc tế bng vic hc hi, tích hợp các chương trình đào tạo từ các nước phát triển để  
thúc đẩy và xây dng những chương trình đào tạo hiện đại, có chất lượng, đẳng cp  
quc tế ca Vit Nam. Việc định kỳ rà soát chương trình để có những điều chnh kp  
thi theo schuyển động ca xã hi và công nghlà vic bt buc phi làm. Chu kỳ  
này có thdiễn ra đồng bvới các đợt kiểm định chương trình (3 - 5 năm). Hội Kiến  
trúc sư Việt Nam cn sm thành lp Hội đồng Tư vấn Kiểm định chất lượng chương  
trình đào tạo, kiểm định định kỳ chương trình của các trường và có khuyến cáo cng  
đồng xã hội, người hc vchất lượng của các chương trình đưc kiểm đnh.  
- Khi thiết kế chương trình cũng như xây dựng đề cương môn học, cn có  
khong mcn thiết để các giảng viên có cơ hội phát huy sáng to. Cn cởi trói tư duy  
để hướng người dạy và người học đến vic hòa nhp vi dòng chy ca thế gii mt  
cách thc s. Cn linh hot trong xây dựng chương trình đào tạo, điều chỉnh chương  
trình đào to và trong tchức đào tạo.  
- Xây dựng tư duy đa ngành trong việc thiết kế chương trình, xác định các mc  
tiêu đào tạo và nghiên cứu. Hơn lúc nào hết, trong bi cnh toàn cu hóa và cnh tranh  
quc tế ngày càng sâu rng, nhng vấn đề nếu chỉ được gii quyết bằng tư duy đơn  
ngành ssm bli thi và mất đi khả năng cạnh tranh.  
- Phải nâng cao năng lực ca chính nhng ging viên chuyên ngành, hlà  
nhng nhân tquan trọng hàng đầu, ảnh hưởng và tác động trc tiếp ti chất lượng  
đào tạo. Hcần được tạo điều kiện để tri nghim nhiều hơn ở cả môi trường hành  
nghlẫn môi trường đào tạo, cả ở trong nước và nước ngoài. Vic tuyn chn lc  
lượng này cn có schn lc thc skỹ lưỡng. Cần đặt nim tin những người Thy  
bi hchính là ngun truyền đng quan trng để làm chuyển đng cmáy.  
- Coi trng vic xây dựng môi trường đào tạo kiến trúc sư theo tiêu chuẩn quc  
tế, nâng cao chất lượng cơ sở vt chất liên quan. Đặc bit phải ưu tiên việc nâng cp  
các không gian hc tp, nghiên cu chuyên ngành cho ging viên và sinh viên. Cn  
nghiêm túc nhìn nhn vai trò quan trng ca hthống thư viện để có sự đầu tư xác  
đáng. Thư viện của các trường cần được shóa và tham gia chia schung vi mng trí  
tutoàn cu - nơi các nhà nghiên cứu, các nhà xut bản hàng đầu bán và chia scho  
nhau các bài báo, dán nghiên cu...  
- Khuyến khích và htrsinh viên Vit Nam tìm kiếm cơ hội kết ni, tri  
nghim các hoạt động rèn luyn nghnghip quc tế thông qua các hoạt động hp tác  
đào tạo, trao đổi nghiên cu hc thuật…  
- Coi trng việc đào tạo “năng lực cá nhân” cho sinh viên như việc nâng cao  
chất lượng dy và hc ngoi ng, xây dng kỹ năng mềm. Đặc bit cần đào tạo và  
giúp sinh viên kiến trúc hình thành lòng ttrng nghnghip tht sự. Đây là những  
61  
Hi tho “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hưng toàn cầu hóa “  
_________________________________________________________________________________________  
yếu tquan trng giúp các kiến trúc sư tương lai tự tin khi tham gia vào nhng dán  
xây dựng đa quốc gia.  
- Các cơ sở đào tạo trong nước hơn bao giờ hết cn có skết ni và hp tác  
thường xuyên hơn, tạo điều kin thun li cho giảng viên và sinh viên có cơ hội gp  
gỡ, trao đổi kiến thức chuyên môn,…để cùng nhau thiết lp nên hthống đào tạo  
chuyên ngành kiến trúc thc shiu quả, đạt chất lượng quc tế tại chính nước nhà.  
Bên cnh vic tích cc thâm nhập sâu hơn vào các định chế quc tế, trong đó có  
cả lĩnh vực kiến trúc để nm thông tin, xây dng các kế hoch thích ng hóa, công tác  
đào tạo cần được đặt vào vtrí trng tâm ca các kế hoạch và chương trình hội nhp  
của Nhà nước. Các nhà trường cần được quan tâm đầu tư một cách thích đáng để có  
thto ra những đột phá trong vic ci tiến chương trình, từ nhng việc thường xuyên  
như cử ging viên và sinh viên tham gia các khóa học / chương trình thực tp quc tế,  
nâng cấp cơ sở vt cht và hthống thư viện... cho ti các chiến lược giáo dục đào tạo  
dài hạn và căn cơ.  
KT LUN  
Trong bi cảnh các cơ sở đào tạo kiến trúc sư đang có những hướng đi và mục  
tiêu không hoàn toàn ging nhau, thì từng cơ sở đào tạo nên la chn những phương  
thc riêng phù hợp để đảm bo sinh viên tt nghiệp phát huy được tối đa những kiến  
thức “nền” đã được học trong nhà trường. Mô hình chương trình khung trước đây nay  
đã không còn phù hợp bởi tư duy cứng hóa và tính “mở” thấp. Để có những “sản  
phẩm” có khả năng cạnh tranh tốt trong môi trường hành nghquc tế, cn xây dng  
những mô hình đào tạo tương thích và có khả năng liên thông với các nước tiên tiến  
đang áp dụng. Tùy thuc vào mc tiêu và thế mnh riêng, mỗi cơ sở đào tạo sphi  
tìm hướng đi thích hợp để đổi mi, thích ng, cạnh tranh và vượt lên trong làn sóng  
toàn cu hóa ngày càng sâu rng.  
Giáo dc là một lĩnh vực mà sn phm của nó chưa thể đánh giá ngay được, mà  
cn phi có mt thi gian nhất định. Chính vì vy, có nhng công việc chúng ta đang  
làm, đang cố gắng đổi mi hôm nay scó thnhìn thy thành qusau 10 – 15 năm  
na. Nếu làm đúng hoặc sai ngày hôm nay, cơ hội để thành công hay phi sa cha sai  
lầm đều có thxảy ra trong tương lai. Tuy nhiên, không vì lo ngại hay vì cơ chế kém  
linh hot mà chúng ta tbỏ cơ hội đổi mi, quan trng là, cần có tư duy cởi mvà  
chp nhận thay đổi. Nếu vn theo lối mòn cũ, vai trò của nhà trường sdn lép vế so  
với vai trò đào tạo ca xã hi.  
Xin đặt kvng sâu xa vào nhng gì mi mẻ còn đang ở phía trưc./.  
62  
pdf 10 trang yennguyen 19/04/2022 1200
Bạn đang xem tài liệu "Đào tạo kiến trúc sư thích ứng tốt hơn với môi trường làm việc quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdao_tao_kien_truc_su_thich_ung_tot_hon_voi_moi_truong_lam_vi.pdf