Đề tài Công nghệ sản xuất xi măng lò quay khô và các vấn để môi trường

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG LÒ QUAY KHÔ VÀ CÁC VẤN  
ĐỂ MÔI TRƯỜNG  
MỤC LỤC:  
- PHẦN 1:SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH VÀ CÁC CÔNG NGHỆ SẢN  
XUẤT XIMĂNG  
- PHẦN2.QUY TRÌNH SẢN XUẤT XIMĂNG PORLAND  
A.CÁC NGUYÊN LIỆU CHÍNH TRONG SẢN XUẤT XIMĂNG  
B.NHIÊN LIỆU CHÍNH TRONG SẢN XUÂT XIMĂNG PC  
C. QUÁ TRÌNH SẢN XUÂT XIMĂNG PC.  
D.NHỮNG ƯU,NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ  
- PHẦN3: VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC PHƯƠNG HƯỚNG XỬ LÝ.  
Thành viên trong nhóm:  
1.Nguyễn Thành Long  
2.Nguyễn Quang Sáng  
3.Trần Văn Việt  
4.Nguyễn Văn Hiến  
PHẦN 1:SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH VÀ CÁC CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT  
XIMĂNG.  
1. Tình hình sản xuất.  
a. Trong nước.  
Hiện nay trong nước rất nhiều nhà máy xi măng như: Hải Phòng, Hoàng  
Thạch, Hoàng Mai, Tam Điệp, Hà Tiên 1, Hà Tiên 2,...tất cả đều thuộc Tổng  
Công ty Xi Măng Việt Nam.  
Ngành công nghiệp xi măng Việt Nam hiện nay đã khoảng 14 nhà  
máy xi măng lò quay với tổng công suất thiết kế là 21,5 triệu tấn/năm, 55 cơ  
sở xi măng đứng, lò quay chuyển đổi tổng công suất thiết kế 6 triệu  
tấn/năm, khoảng 18 triệu tấn xi măng được sản xuất từ nguồn clinker trong  
nước (ứng với 14,41 triệu tấn clinker).  
Hầu hết các nhà máy sản xuất xi măng sử dụng phương pháp kỹ thuật  
khô, ngoại trừ những nhà máy có trộn xi măng đứng với thiết bị kỹ  
thuật lạc hậu, thì những nhà máy còn lại năng suất trộn xi măng từ 1,4  
triệu đến 2,3 triệu tấn mỗi năm với thiết bị và trình độ kỹ thuật tương đương  
với nhữn nhà máy khác ở Đông Nam Á.  
Việt Nam đang khoảng 31 dự án xi măng lò quay với tổng công suất  
thiết kế là 39 triệu tấn được phân bổ ở nhiều vùng trên cả nước. (Đa số tập  
trung ở miền Bắc, miền Trung và chỉ 4/31nằm ở miền Nam).  
Tình hình sản xuất của Tổng Công ty Xi Măng Việt Nam tuần thứ 43 năm  
2007:  
1. Sản xuất clinhker  
Toàn Tổng Công ty:  
Trong đó:  
So với kế hoạch năm  
83,31 %  
-Công ty XM Hải Phòng:  
-Công ty CP XM Bỉm Sơn:  
-Công ty XM Hoàng Thạch:  
-Công ty CP XM Bút Sơn:  
-Công ty XM Hà Tiên 2:  
-Công ty XM Hoàng Mai:  
-Công ty XM Tam Điệp:  
87,26 %  
83,55 %  
88,45 %  
81,39 %  
75,94 %  
77,74 %  
85,99 %  
b. Quốc Tế.  
Hiện nay trên thế giới đang sử dụng các công nghệ sản xuất xi măng rất hiện  
đai, khả năng tự động hóa rất cao. Có các chủng loại xi măng phổ biến  
sau: Porland thông dụng (PC), Porland hỗn hợp (PBC), Porland - puzolan,  
Porland - xỉ lò cao, Porland bền sunphat, Porland mac cao, Porland đóng rắn  
nhanh, Porland giãn nở, Porland dành cho xeo tấm lợp uốn sóng amiăng - xi  
măng, Porland cho bêtông mặt đường bộ và sân bay, xi măng alumin, xi  
măng chống phóng xạ, xi măng chịu axit, xi măng chịu lửa, v.v...  
2. Sơ lược các công nghệ sản xuất xi măng.  
Xi măng chất kết dính thủy lực rất quan trọng hiện nay, được sử dụng  
rộng rãi trong các nganh xây dựng. Thành phần của xi măng cơ bản gồm có:  
Cao: 59-67%; SiO2: 16-26%; Al2O3: 4-9%; Fe2O3: 2-6%; MgO: 0,3-3%  
Tùy vào từng chủng loại xi măng và nhu cầu sử dụng mà ta thay đổi  
thành phần khoáng của clanke hoặc phụ gia. Hiện nay có khoảng 20 loại xi  
măng khác nhau đang được sản xuất được chia thành 2 loại chính:  
Xi măng Portland chỉ gồm thành phần chính là clinker và phụ gia thạch  
cao. Ví dụ: PC 30, PC 40, PC 50.  
Xi măng Portland hỗn hợp vẫn với thành phần chính là clinker và thạch  
cao, ngoài ra còn một số thành phần phụ gia khác như đá pudôlan, xỉ lò. Ở  
thị trường các loại xi măng này có tên gọi như PCB 30, PCB 40  
Muốn có xi măng Porland bền sunphat ta cần giữ trong thành phần  
khoáng của clanke hàm lượng C3A 5 %, C3S 58 % đối với xi măng bền  
sunphat thường và C3A ≤3 %, C3S 50 % đối với xi măng bền sunphat loại  
cao. Ta cần thiết kế và tính toán tốt bài phối liệu sống, hơn thế nữa, cần phải  
chọn lựa loại nguyên liệu để hàm lượng Al2O3 trong sét hoặc trong hỗn hợp  
sét không vượt quá 14 - 16 % tmới phối liệu được thành phần hóa của liệu  
sống và clanke. Riêng việc hạn chế hàm lượng kiềm trong xi măng bền  
sunphat các loại trên cũng đòi hỏi sự chọn lựa nguyên liệu sét và loại than  
mà tro của no ít kiềm (K2O + Na2O).  
Nói chung thì từ trước tới nay có các CNSX xi măng chủ yếu là: CNSX xi  
măng đứng, lò quay khô, lò quay ướt. Nhưng các phương pháp lò đứng đã  
lạc hậu chủ yếu là dùng lò quay khô. Các công nghệ được trình bày ở  
bảng dưới:  
Chỉ tiêu CN  
CN lò đứng  
CN lò quay ướt  
CN lò quay khô  
1. Nguyên lí -Làm việc gián đoạn  
-Làm việc liên tục  
-Làm việc liên tục  
làm việc  
-Phối liệu được cấp vào  
theo từng mẻ, đi từ trên  
xuống  
-Phối liệu được nạp -Tương tự lò quay  
từ đầu cao của lò,  
đảo trộn đều theo  
vòng quay của lò  
ướt  
-Quá trình tạo khoáng diễn -quá trình tạo  
- Tương tự lò quay  
ra theo chiều cao của lò và khoáng được diễn ra ướt  
trong từng viên phối liệu  
theo chiều dài lò  
-Công suất lớn( có  
thể đạt 3000-5800  
tấn clinke/ ngày  
- Tương tự lò quay  
ướt  
2. Phối liệu  
-Đá vôi, đất sét, phụ gia ,  
xỉ pirit  
-Tương tự công  
nghệ đứng  
-Tương tự công  
nghệ đứng  
-Thêm phụ gia khoáng hóa -Phối liệu dạng bùn, -Phối liệu đưa vào  
photphorit-ở dạng viên, độ độ ẩm 40%, phối  
ẩm 14%, trộn lẫn vào nhau liệu không trộn lẫn  
than  
dạng bột mịn, độ ẩm  
1-2%, và không trộn  
lẫn với nhau  
3. Nhiên liệu -Chỉ dung nhiên liệu  
rắn(than)  
- Có thể dùng than  
hoặc dầu, khí  
-Tương tự lò quay  
ướt  
-Tiêu tốn nhiều nhiên liệu  
-Tiêu tốn nhiên liệu -Tiêu tốn nhiên liệu  
trên 1 đơn vị sản phẩm lớn trên 1 đơn vị sản  
phẩm lớn nhất  
trên 1 đơn vị sản  
phẩm nhỏ nhất  
4.Quá trình  
nung  
-Sử dụng đứng  
-Phải trải qua giai đoạn sấy -Tương tự đứng  
giảm độ ẩm từ 40% xuống  
2%  
-Sử dụng lò quay  
-Sử dụng lò quay  
-Lò quay khô có hệ  
thống trao đổi nhiệt,  
tháp xyclon  
5.Nhiệt độ -Nhiệt độ rất khó đạt tới -Nhiệt độ nung  
-Tương tự lò quay  
ướt  
chất lượng  
1450ºC  
1450ºC  
-Chất lượng không tốt và  
ổn định  
-Chất lượng sản  
phẩm tốt ổn định ổn định  
-Chất lượng tốt và  
6. Mức độ  
gây ô nhiễm nhiễm lớn  
-Đặc biêt công nghệ này  
-Lượng khí thải gây ô  
-Lượng khí thải gây -Lượng khí thải gây  
ô nhiễm lớn nhất ô nhiễm la nhỏ nhất  
do sử dụng rất nhiều  
thải ra 1 lượng HF- chất  
khí rất độc hại, cần công  
nghệ xử hiện đại và chi  
phí cao  
nhiên liệu  
VD: Nhà máy xi măng Bỉm Sơn hiện nay đang sử dụng cả 2 phương  
pháp sản xuất: phương pháp san xuất bằng lò quay khô và lò quay ướt….  
PHẦN2.QUY TRÌNH SẢN XUẤT XIMĂNG PORLAND.  
A.CÁC NGUYÊN LIỆU CHÍNH TRONG SẢN XUẤT XIMĂNG.  
1.ĐÁ VÔI.  
Đá vôi là loại đá canxit, tức loại đá cacbonat canxi (CaCO3). Đá này  
thường lẩn các tạp khoáng dolomit-muối kếp cacbonat canxi và magnezi  
(MgO.CaO.(CO2)2), đá sét, đá silic, và rất ít các quạng sắt,phôtphrit.kiềm và  
các muối clorua. Yêu cầu kỹ thuật cho sản xuât ximăng PC là đá vôi có lẩn ít  
tạp chất,tức là thành phần hoá trung binh(%) phai thoả mản các chỉ số trong  
bang sau đây.  
Tai TCVN 6072-1996 đã quy định hàm lượng CaCO3>85% Và  
MgCO3 5% tức tương đương 47,6%CaO và <2,4%MgO là để tránh  
lảng phí nguyên liệu trong đánh giá trữ lượng đá vôi. Độ cưng của đá vôi có  
thành phần trung bình thoả mản bang 1 phải nhỏ hơn bậc thang 5 Morth để  
thể đập,nghiền được.Song song với thành phần hoá và độ cứng nêu trên  
còn có yêu cầu lựa chọn các loại đá vôi kết tinh thô, xốp để độ hoạt tính  
phân huỷ cacbonat của đạt được 100% trong khoảng nhiệt độ 820-950C  
nhằm thực hiên tốt các phản ứng tạo khoáng trong quá trình nung luyện  
clinker.  
2.ĐÁ/ĐẤT SÉT.  
Đất hoặc đât sét dùng cho sản xuất PC cung phải thoả mản yêu cầu kỹ  
thuật riêng của về chất lương về trử lượng, cụ thể như sau:  
a)Về thành phần: trung bình được đánh giá trong bảng dưới:  
Thành  
Phần MKN  
SiO2 Al2O3 CaO  
MgO TiO2 R2O  
SO3  
Cl‾  
Fe2O3  
Loại  
Chọn trữ  
lượng mỏ 4-8  
55-  
72  
12-22 1,5 1  
≤1  
2,5 0.3 0,3 4-8  
100  
100  
Trung  
bình của 6±1  
66±1 16±1  
1±0,5 1  
< 1  
2  
0,3 0,1 7±1  
mỏ  
b)Trị số modun silic:Modun silic được biểu thị bằng công thức:  
SiO2%  
Ms   
(Al2O3Fe2O3)%  
Trong tính toán trữ lượng của mỏ đất sét, lấy trị số Ms=2,4-3,6 nhưng khi  
đánh giá chất lượng của toàn mỏ sét người ta chọn trung bình Ms=3+0,3.  
Như quy định trong bang 2 , phải hạn chế MgO,TiO,R2O và ion CL- để  
đảm bảo chất lượng của ximăng vừa đảm bảo ổn định công nghệ sản xuất và  
độ bền chống ăn mòn thiềt bị .  
c)Độ cứng của đá sét: Độ cứng của đá sét cũng một chỉ tiêu chất lương  
quan trong của loại nguyên liệu này đối với công nghệ sản xuất ximăng.Độ  
cứng của đá sét càng nhỏ thì chất lượng của sét càng tốt.Để không phải sử  
dụng máy đập sét người ta quy định độ cứng của đá sét <3 thang Morth.  
d)Độ ẩm củng một chỉ tiêu chất lượng của sét nguyên liệu cho sản xuất  
ximăng. Với khả năng cấp nhiệt của máy nghiền nguyên liệu sống hiên nay  
người ta cho phép độ ẩm tối đa của đát sét la 20%. Tuy nhiên chất lượng sét  
tót là sét có độ ẩm 12-16%.  
3.CÁC PHỤ GIA ĐIỀU CHỈNH.  
Tuy thuộc vào mục tiêu điều chinh ma người ta sử dụng các loại phụ gia  
khác nhau. Ví dụ nếu điều chỉnh modun silic người ta sử dụng sét cao silic  
hoặc cát mịn thạch anh. Nếu điều chỉnh modun alumin thì sử dụng sét cao  
nhôm hoặc sử dụng quặng sắt.  
Thạch cao là loại phụ gia điều chỉnh thời gian đông kết của ximăng.  
Hiện nay nguồn nguyên liệu này vẩn chưa tìm thấy ở Việt Nam, nên các  
công ty ximăng phải nhập từ Lào, Thái Lan và Trung Quốc.  
Quạng sắt tnhiên có nhiều dạng khoáng: Loại quặng getit(Fe2O3.H2O)  
hoặc loại quặng limonit (Fe2O3.n H2O).Loại có hàm lượng Fe2O3 ít nhất (25-  
45%) ở dạng sỏi đỏ lẩn sét và thạch anh la quặng latenit.  
Qưặng nhân tạo xỉ pinit Lâm Thao. Loại xỉ này ở dạng bột mịn màu  
nâu đen, hàm lượn Fe2O3= 58-68%, nhưng khả năng cung cấp không  
nhiều, độ ẩm gập mưa nhiều khi vượt quá 10% nên khó pha chế chính xác.  
Để khắc phục độ ẩm cao, cần trử lượng lớn , nhưng nguồn cung cấp nhiều  
lúc không ổn định.  
B.NHIÊN LIỆU CHÍNH TRONG SẢN XUÂT XIMĂNG PC.  
Tuỳ thuộc vào điều kiện cung cấp, các công ty trên thế giới hiện nay đang  
sử dụng nhiều loại nguyên liệu khác nhau: dầu nặng (FO,MFO,DO,mazut),  
khí đốt tự nhiên, các loại than hoặc hổn hợp của chúng như than nâu, than  
mơ, than antraxit…và các chất tahỉ công nghiệp như săm lốp thải cao su  
vụn…  
Ơ Viêt Nam trước năm 1995 sử dụng hổn hợp than nâu Trung Quốc  
hoặc than mỡ Autralia vời than antraxit Quảng Ninh tại nhà máy ximăng Hải  
Phòng, hỗn hợp than cám 3 Quảng Ninh với than Na Dương Lào Cai tại nhà  
may ximăng Bim Sơn , dầu FO tại nhà máy ximăng Hà Tiên..  
sau nam 1995 các nhà mý ximăng ở Việt Nam đều sử dụng chủ yếu  
là than cám 4a Quảng Ninh. Có một số nhà máy ximăng đứng thuộc tỉnh  
Thái Nguyên và các tỉnh lân cận sử dụng than cám 4 mỏ Khanh Hoà. Còn  
dầu FO chỉ sử dụng trong các lò quay trước khi nhiệt độ bắt cháy của than  
min antraxit.  
C. QUÁ TRÌNH SẢN XUÂT XIMĂNG PC.  
Qúa trình sản xuất ximăng PC được bắt đầu từ công đoạn khai thach, vân  
chuyển , đập nhỏ đồng nhất sơ bộ các nguyên liệu cho đến nghiền xuất  
sản phẩm cuối cùng cho khach hàng. Sau đây sơ đồ tom tắt quá trình sản  
xuất:  
1.CÔNG ĐOẠN KHAI THÁC VẬN TẢI, ĐẬP NHỎ ĐỒNG NHẤT  
SƠ BỘ CÁC NGUYÊN LIỆU.  
Trước khi khai thác mỏ nguyên liệu cần được thăm tỉ mỉ, ìt nhất phải  
có 20% tổng trử lượng đá vôi cả mỏ. Yêu cầu kĩ thuật đối với công đoạn này  
là làm thế nào để đá vôi , đất sét quặng sắt…từ các mỏ nguyên trạng thái về  
đến kho nhà máy có độ chênh lệch về thành phần hoá học it nhất so với vốn  
tại mỏ, có kích thước cỡ cục cấp được cấp được cho nhà máy nghiền bột  
sống phôi liệu với giá thành thấp nhất của sản phẩm công đoạn với khối  
lượng dự trử cần thiết để đảm bảo cho sản xuất liên tục ở các công đoạn sau.  
Đối với đá vôi , chỉ phân tích tit carbonat hoặc chinh xác hơn la CaO.Đối  
với đất sét thì có thể phân tích SiO2 hoặc Al2O3 tuỳ theo yêu cầu cụ th. Đối  
với quăng sắt thì phân tích Fe2O3. Đối với than thì có thể thử nhiệt năng  
hoặc hàm lượng tro,..  
Đất hoặc đất sét từ mỏ khảo sát tham dò tỉ mỉ củng được khai thác theo  
phương pháp lựa chọn. Nếu đất sét ruộng đồi nhưng độ cứng không cao  
và sét mềm, tơi mịn không lẩn sỏi sạn thì sử dụng thiết bị xúc – cào chắn  
theo chiều ngang. Nếu sét đồi độ cứng lớn hơn thang 3 Morth thì đươc  
khai thác bằng gàu xúc ngoạm cở lớn nhiều vỉa khác nhau, đập nhỏ ngay  
ở mỏ đến cở cục <50mm rồi được băng tải đưa về.  
Quạng sắt dạng thải công nghiệp sản xuất sùnủic thì ở dạng bột nên  
không phải qua máy đập nhưng phải qua máy tách kim loại trước khi rút  
cấp cho máy nghiền nguyên liệu. Trường hợp quặng kim sắt thi củng phải  
cho qua máy đập đánh đống để đồng nhât sơ bộ.  
Các phụ gia điều chỉnh modun silic(Ms) hoặc modun alumin(Ma) củng  
phải thực hiện như quặng sắt tự nhiên. Trường hợp các loại phụ gia điều  
chỉnh kể cả quặng sắt nếu kích thước lớn củng đều phải đưa vào máy đánh  
trống đồng bộ sơ nhất.  
2.CÔNG ĐOẠN NGHIỀN ĐỒNG NHẤT BỘT SỐNG.  
Yêu cầu của công đoạn này là đảm bảo thành phần hoá học ổn định  
độ mịn của bột sống phối liệu cấp cho lò nung clinker. Để đảm bảo yêu cầu  
đó, đầu tiên các kỹ sư chế tạo sử dụng các phần mềm tính phôi liệu sẵn trong  
máy vi tính và căn cứ vào thành phần khoáng để tính ra thành phần hoá và  
trị số các chỉ tiêu kỹ thuật chế tạo clinker.  
Đá vôi, đá sét và phụ gia điều chỉnh được cấp vào máy nghiền qua hệ  
thống cân DOSIMAT và cân băng điện tử. Máy nghiền nguyên liệu sử dụng  
hệ thống nghiền bi sấy nghiền liên hợp có phân ly trung gian. Các bộ điều  
khiển tự động khống chế tỷ lệ % của đá vôi, đá sét, bô xít và quặng sắt cấp  
vào nghiền được điều khiển bằng máy tính điện tử thông qua các số liệu  
phân tích của hệ thống QCX, đảm bảo khống chế các hệ số chế tạo theo yêu  
cầu. Bột liệu sau máy nghiền được vận chuyển đến các xilô đồng nhất, bằng  
hệ thống gầu nâng, máng khí động.  
3.CÔNG ĐOẠN NUNG LUYỆN LÒ CLINKER XIMĂNG PC.  
a) Cấp liệu cho lò nung: yêu cầu công nghệ của công đoạn này la rut bột  
liệu sống tư đáy silo đồng nhất cấp đều đặn ổn định năng suất theo kế  
hoạch vận hành lò nung thông qua cân bằng định lượng kèm theo van điều  
tốc rút liệu, băng tải cao su , hệ thống gàu nâng kèm theo các mang khí động  
tải bột cấp cho lò quay phương pháp khô, hệ thống máng khí đọng hồi lưu  
bột quay lại lo silo đồng nhất trong trường hợp lò có sự cố kỹ thuật phải  
giảm năng suất hoặc đứng.  
b)Nghiền cấp than mịn, dầu nặng cho lò nung: nhiệm vụ của phần  
này là giử vửng chất lượng khối lượng than mịn hoặc dầu hoặc than –dầu  
cấp cho cả hai đầu lò nung.  
Yêu cầu chất lượng của than mịn cấp cho lò nung là ổn định độ mịn để  
than cháy hết dể bắt cháy , ổn định độ ẩm (<0.5%) để đề phòng nổ than  
trong lò silo chứa than mịn vận tải trên đường ống từ máy nghiền tới silô  
từ silô tới vòi đót của lò , ổn định nhiêt năng để vận hành lò đốt ổn  
định chất lương clinker.  
Nhiệt độ bốc cháy của than phụ thuộc vào chính hàm lượng chất bốc  
của nó. Hàm lượng chất bốc càng nhiều thì nhiệt độ bắt cháy càng thấp  
,ngọn lửa càng dài ,quá trình đốt càng dễ dàng. Hàm lượng chất bốc của than  
antraxit Quảng Ninh là 6% nên nhiệt độ bốc cháy của nó la khoảng 550-  
600C. vì vậy nhiên liệu trong đốt lò là dầu nặng FO hoặc DO. Riêng dầu  
nặng FO hay DO tuy nhiệt độ cháy <1000C nhưng vẩn phải hâm nóng đến  
90-95C mới thể chuyển tới vòi đốt được, độ nhớt của dầu ở nhiệt độ  
này thường khá lớn không bơm được.Để hâm nóng dầu người ta cho hơi  
nước đi qua ống ngoài bọc ống tải bên trong. Nhưng công nghệ này đòi hỏi  
phải trang bị nồi hơi cồng kềnh,chiếm thể tích. Ngày nay người ta sử dụng  
hâm dầu bằng điện tạo ra nhiệt mắc trong ống sứ bọc ngoài ống dầu nên vừa  
gọn nhẹ lại rút gọn diện tích nhà máy và công trình vận hành.  
c) Công đoạn lò nung:  
Các quá trình hóa lý xảy ra khi nung:  
+Ở 200ºC, tách nước liên kết, sự tách nước này kết thúc 950ºC:  
CaCO3CaO + CO2↑  
MgCO3→MgO + CO2↑  
CaSO4→2CaO + 2SO2+ CO2↑  
+Phân hủy nguyên liệu:  
2Na2SO4 + C→ 2Na2O + SO2 + CO2↑  
2K2SO4 + C→2K2O + SO2 + CO2↑  
2CaSO4 + C→2CaO + SO2 + CO2 ↑  
CS2 + 3O2 CO2 + SO2↑  
S + O2 SO2 ↑  
Hệ thống lò khô 5 tầng siclôn trao đổi nhiệt buồng phân huỷ carbonat  
với hiệu suất phân huỷ CO2 không nhỏ hơn 90% và với nhệ thống tự động  
hoá điều khiển vận hành hai chiều có máy tinh chủ đầu nảo xlý thông  
minh của nó là hệ thống lò có trình độ công nghệ tiên tiến phổ biến nhất  
hiện nay.  
Hệ thốnglò khô hiện đại nhất hiện nay phải có trang bị đầy đủ các thiết  
bị tự động hoá điều khiển vận hành lò và cụ thể là:  
+Hệ thống phát tia hồng ngoại quét khắp bề mặt để đo nhiệt độ ngoài  
của nhằm phát hiện những vị trí hao mòn gạch chịu lửa.  
+Hệ thống phân tích và báo cáo về trung tâm diều khiển khí lò bao gồm  
tỷ lệ CO,O2,NOX,Cl,SO3.  
+Hệ thống đo và báo cáo cá thông số về nhiệt độ và áp suất tại các vị trí  
cần thiết.  
+Hệ thống đo đạc và báo cáo các thông số: năng suất bột liệu cấp cho  
lò, năng suất cấp than, dầu cho tưng vòi đốt, năng suất clinker ra lò lưu  
lượng khí lạnh thứ cấp cho vòi phun đầu nong cua lò luuw lượng nhiệt độ  
khí trải cấp cho máy nghiền liệu, nghiền than vf qua tháp làm lạnh trước  
máy lọc bụi tĩnh điện.  
+Hệ thống máy đo các thông số vòng quay các motơvận hành lò và các  
bộ thông số về điện áp , dòng điện, điện thế …  
+Hệ thống các vô tuyến truyền hình ngọn lửa đầu nóng của lò và các bộ  
phận điều khiển của quay lò..  
+Hệ thống máy tính báo cáo, lưu trử các thông số vận hành lò và các  
thông số hiện trạng của lò.  
4.CÔNG ĐOẠN LÀM NGUỘI CLINKER.  
Mục tiêu của công đoạn nay là làm tăng hoat tính của các khoáng clinker,  
thu hồi nhiệt thải để cấp khí nóng cho vòi đốt calcinẻ và may nghiền than,  
củng như tải clinker đến máy đập nhỏ rồi đưa lên đổ vào 1 silô hoặc các silô  
chứa. Nguyên tắc làm việc của máy làm nguội clinker kiểu ghi thép là  
clinker từ phểu rot clinker xuống trải rộng khắp trên diện tích ghivới chiều  
dày 250-350mm. Ghi thép chịu nhiệt được lắp thành hàng ngang buồng máy  
hình lò tunel, cứ một hang ghi tĩnh xen một hàng ghi động. Chức năng của  
hàng ghi động tải clinker đi dọc theo lò tunel về phia trước. Con chức  
năng của hang ghi tĩnh là cho không khí lạnh từ các quạt áp lực chui qua các  
khe hở cưa ghi quạt mát và lấy nhiệt lớp clinker rồi thoát ra theo đường thu  
hồi khí nóng đến cấp cho vòi phun của buồng phân huỷ carbonat.  
Các ghi được lắp nghiêng dốc xuống phía trước để tải clinker đến máy  
đập búa. Trước đây phổ biến là máy làm lạnh ba cấp ghi thép. Hiện nay  
người ta đả cải tiến cơ cấu ghi tốt hơn về hiệu suất làm nguộ clinker, củng  
như tốt hơn về mặt bền nhiệt độ bền ăn mòn cơ học nên máy làm nguộ  
clinker chỉ cần hai cấp với độ dốc ghi.Để đánh giá hiệu suất làm nguộ của  
model máy lam nguọi clinker thường được căn cứ vào các chỉ tiêu sau đây:  
+Nhiệt độ của linker ra khỏi máy làm nguội: Hiện nay đạt được 65C  
trên nhiệt độ môi trường .  
+Hiệu suât thu hồi nhiệt của máy làm nguội thể tính gần đúng như  
sau:  
q1.Nh.1000  
Hst= q2.v1q3.v2.100%  
Trong đó Hst- là hiệu suất thu hồi nhiệt.  
Q1- nhiệt lượng chi tốn cho nung luyện 1 kg clinker PC .  
Nh – năng suất làm nguộ clinker của máy.  
1000- hệ số chuyển đổi từ tấn sang kg.  
100- hệ số chuyển sang %.  
Q2,q3-nhiệt lương của 1 m3 không khí nóng thu hồi qua của 2  
và 3.  
V1 , v2- lưu lương khí nóng thu hồi qua cửa 1 và cửa 2.  
+Lưu lượng không khí lạnh cấp cho máy làm nguội clinker bằng các  
quat gió của máy. Chỉ số lưu lượng khí lạnh thường là 1,8-2,2m3/kg clinker.  
Chỉ số càng gần 1,8 thì hiệu suất làm nguội càng tốt.  
5.CÔNG ĐOẠN NGHIỀN, ĐỒNG NHẤT ĐÓNG BAO, XIMĂNG  
PC.  
Đây là công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất ximăng. Yêu cầu của  
công đoạn này la chọn lựa tỷ lệ các cỡ hạt một cách hợp nhất của ximăng  
bột nhằm đạt được cường độ lớn nhất trên cơ sở chất lượng đã của clinker  
với thành phần khoáng và các chỉ tiêu chế tạo của đã dày công thực hiện  
trong các công đoạn khác trước đó, còn công việc bao gói và xuất xửơng thì  
chủ yếu nặng hơn về mặt bán hàng.  
Clanh-ke từ các xilô, Thạch cao và Phụ gia từ kho chứa tổng hợp được  
vận chuyển lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tải gầu nâng, từ két  
máy nghiền clanh-ke, Thạch cao, Phụ gia cấp vào máy nghiền được định  
lượng bằng hệ thống cân DOSIMAS. Máy nghiền xi măng đều làm việc theo  
chu trình kín. Xi măng ra khỏi máy nghiền được vận chuyển tới xilô chứa xi  
măng bột bằng hệ thống băng tải, máng khí động.  
công đoạn này từ đáy các xilô chứa, qua hệ thống cửa tháo liệu xi  
măng được vận chuyển tới các két chứa của máy đóng bao, hoặc các bộ phận  
xuất xi măng rời đường bộ. Các bao xi măng sau khi được đóng xong qua hệ  
thống băng tải sẽ được vận chuyển đến các máng xuất đường bộ, đường sắt  
đường thuỷ.  
D.NHỮNG ƯU,NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ.  
1.NHỮNG ƯU ĐIÊM.  
Chất lượng ximăng sản xuất ra đảm bảo được đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ  
thuật. Sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong đời sống như dùng để đổ  
bêtông khối lớn cho các đê, đập thuỷ lợi, thuỷ điện, trong các công trình  
ngầm nhiều mạch nước ngầm và có ion sunphat lơn hơn 200mg/lit…  
Với việc sử dụng các công nghệ hiện đại trong việc sản xuất đả giảm  
thiểu được bớt phần nào sự tác động xấu đến môi trường tạn dụng tối đa  
các nguyên liệu giảm hao phí trong sản xuất. Công nghệ sản xuât ximăng PC  
đả sản xuất ra một lượng lớn sản phẩm đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng  
trong công cuộc xây dựng ở các quốc gia.  
2.NHỮNG NHƯỢC ĐIÊM.  
Tuy có ưng dụng rộng rải trong đời sống nhưng xiăng PC vẩn một số  
mặt hạn chế trong việc sử dụng nkhông thê sử dụng ximăng PC trong các  
công trình tiếp xúc với nước biển, các công trình tiếp xúc với hoá chất , thực  
phẩm , có độ kiềm cao, không sử dụng cho các loại bêtông chịu nhệt, bê  
tông tiếp xúc với các loại phong xạ.  
Việc phải vận chuyển nguyên liệu từ các mỏ về không những gây tốn  
kém về kinh phí mà còn gây ra viêc ô nhiểm môi trường từ các xe chơ vật  
liệu. Trong sản xuât việc sử dụng nhiều đá vôi đả làm thải ra môi trường một  
lượng lơn lương khì thải CO2 một trong những nguyên nhân gây ra hiệu ứng  
làm trai đất nóng lên.  
Trong điều kiện hiện nay với lương ẩm trong không khí là tương đối cao  
nên viêc bảo quản ximăng được lâu là rất khó khăn, dụ như trong điều  
kiện khí hậu nước ta, ximăng PC 30 sau 2 tháng bảo quản thì cường độ nén  
đã giảm trung bình 14%, sau 3 tháng giảm 23% và sau 4 tháng giảm 26%.  
Để đảm bảo an toàn, ximăng xuất xưởng phải hệ số dư mác không nhỏ  
hơn 20% và chỉ lưu kho không quá 2 tháng. Như vậy đặt ra thách thức  
không nhỏ ximăng sản xuất ra cần tiêu thụ ngay.  
PHẦN3: VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC PHƯƠNG HƯỚNG XỬ  
LÝ.  
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của dân số thế giới,các nghành  
công nghiêp cần phải cải tiến phương thức sản xuất để sử dụng tốt nguồn  
nguyên liệu đồng thời tái chế nguyên liệu , năng lượng chất thải. Nghành  
công nghiệp ximăng củng không ngoại lệ. Sản xuất ximăng cần một lượng  
lớn nguyên liệu và nhiên liệu, đồng thời thải ra một lượng lớn khí cacbon  
dioxyt gây hiệu ứng nhà kính và làm tổn thất một lượng lớn tài nguyên thiên  
nhiên.  
1.CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM :  
Trong quá trình sản xuất xi măng, nhiều công đoạn gây ra ô nhiễm, tác  
động lớn tới môi trường trong nhà máy, tới tự nhiên và con người xung  
quanh nhà máy.  
Các công đoạn gây ô nhiễm được trinh bày trong bảng sau:  
THỨ  
TỰ  
1
HOẠT ĐỘNG  
NGUYÊN NHÂN  
CHẤT Ô NHIỄM  
SẢN XUẤT  
Ô NHIỄM  
Công đoạn tiếp nhận,  
đập chứa đá vôi  
Đổ đá vôi cục từ ô tô tự đổ  
vào phễu tiếp nhận của trạm  
đập. chuyển đổi giữa các  
băng tải vận chuyển đá vôi,  
rải liệu đá vôi trong kho đá  
vôi.  
Bụi, tiếng ồn,  
rung, nhiệt, khí  
CO.  
2
Công đoạn tiếp nhận,  
đập chứa đất sét.  
Đổ đất sét cục từ ô tô tự đổ  
vào phễu tiếp nhận của trạm  
đập, các vị trí chuyển đổi  
giữa các băng tải vận chuyển  
đất sét đã đập, rải đất sét đã  
đập trong kho sét.  
Bụi, tiếng ồn,  
rung, nhiệt, khí  
CO.  
3
4
Công đoạn tiếp nhận Đổ phụ gia từ ô tô tự đổ vào  
Bụi, tiếng ồn,  
chứa quặng sắt phụ gia  
(quặng sắt), than cám.  
phễu tiếp nhận hoặc vào kho, rung, nhiệt, khí  
các vị trí chuyển đổi giữa các CO.  
băng tải vận chuyển, rải liệu  
phụ gia và than cám trong  
kho tổng hợp.  
Công đoạn tiếp nhận,  
đập phụ gia (thạch cao,  
bazan).  
Đổ phụ gia từ ô tô tự đổ vào  
Bụi, tiếng ồn,  
phễu tiếp nhận hoặc vào kho, rung, nhiệt, khí  
quá trình đập vận chuyển  
phụ gia.  
CO.  
5
7
Công đoạn cân đong  
nguyên liệu.  
Đổ liệu vào các si lô chứa Bụi, tiếng ồn, khí  
rút liệu từ các si lô chứa để  
định lượng cho nghiền liệu.  
Tập hợp phối liệu đã được  
nghiền nhỏ vận chuyển  
chúng đến si lô đồng nhất.  
CO.  
6
Công đoạn nghiền liệu.  
Bụi, tiếng ồn, khí  
CO.  
Công đoạn đồng nhất  
Đổ phối liệu vào si lô để thực Bụi.  
hiện đồng nhất và rút phối  
liệu từ si lô đồng nhất để nạp  
vào hệ thống lò nung.  
phối liệu.  
8
Công đoạn nung và làm Khí thải của lò nung và khí  
Bụi, tiếng ồn,  
nguội clanke.  
thải của hệ thống làm nguội  
nhiệt.  
clanke  
9
Công đoạn nghiền than. Đổ than khô vào các bun ke  
Bụi, tiếng ồn,  
chứa của nhà nghiền và trong nhiệt, khí.  
quá trình tập hợp than mịn đã  
được nghiền nhỏ vận  
chuyển chúng đến nhà lò  
nung.  
10  
11  
Công đoạn chứa clanke. Đổ clanke vào si chứa và  
rút clanke từ si lô clanke cung  
cấp cho nghiền xi mănng  
Bụi, tiếng ồn.  
hoặc cấp xi măng theo tuyến  
thủy.  
Công đoạn nghiền xi  
Đổ clanke, thạch cao và phụ  
Bụi, tiếng  
măng.  
gia vào các si lô chứa, nghiền ồn,nhiệt, khí.  
xi măng và trong quá trình  
vận chuyển xi măng đến si lô  
chứa.  
12  
Công đoạn chứa, đóng  
bao và xuất xi măng.  
Rút xi măng bột từ si lô xi  
măng, các điểm đổ trung  
chuyển giữa các thiết bị vận  
chuyển xi măng bột, tại khu  
vực máy đóng bao xi măng  
tại vị trí xuất xi măng bao  
cũng như xuất xi măng rời.  
Bụi, tiếng ồn, chất  
thải rắn, khí.  
1.1. Nguồn ô nhiễm tiêng ồn và rung động:  
Tiếng ồn chủ yếu phát sinh các phân xưởng đập, nghiền nguyên liệu.  
Tiếng ồn chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân làm việc. Ngoài ra còn từ  
các xe vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm. Tác động đối với môi  
trường xung quanh và dân không nhiều do khu sản xuất thường được  
xây dựng xa khu dân cư đông người.  
1.2. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước:  
Nước thải từ các quá trình làm nguội thiết bị một lượng nhất định cặn  
lơ lửng. Theo nguyên tắc, loại nước thải này được làm nguội, lắng sơ bộ sau  
đó đưa vào chu trình cấp nước tuần hoàn.  
Nước thải rửa thiết bị, vệ sinh... có hàm lượng dầu, cặn lơ lửng, COD  
lớn, lượng nước thải này nhỏ song các chất độc hại ở đây thể ảnh hưởng  
đáng kể đến hệ sinh thái các khu vực nước nhỏ.  
Nước thải rửa sân, tưới sân khử bụi... chứa nhiều tạp chất rắn và các loại  
chất bẩn khác. Đặc trưng của nước thải trong quá trình này là hàm lượng cặn  
lơ lửng lớn (500 - 1500 mg/l), độ kiềm cao (pH thường > 8), tổng độ khoáng  
hóa lớn (500 - 1000 mg/l). Ngoài ra, trong nước thải còn chứa một lượng  
dầu mỡ rơi vãi, ro rỉ...  
Nước thải sinh hoạt của nhà máy có hàm lượng cặn lơ lửng, BOD, nitơ  
amôn...cao. Trong nước thải còn có thể có các loại vi khuẩn gây bệnh đặc  
trưng bằng chỉ số Coliform và Feacal coliform lớn.  
Nước mưa chảy tràn qua khu vực nhà máy.  
1.3: Nguồn chất thải rắn:  
Trong quá trình hoạt động của nhà máy, chất thải rắn công nghiệp chủ  
yếu là bao bì, giấy phế thải, nguyên vật liệu, clanhke rơi vải trong quá trình  
vận chuyển. Tuy nhiên các chất thải rắn hữu cơ thể tái sử dụng, các chất  
thải cơ bền vững ít độc hại  
1.4: Nguồn gây ô nhiễm không khí:  
Đây nguồn gây ô nhiễm nặng trong các nhà máy xi măng:  
Các phương tiện nguyên vật liệu và thành phẩm ra vào bằng xà lan, ô tô  
xe tải, các động cơ, cần cẩu,...vận chuyển tại nhà máy xi măng phát sinh một  
lượng khí thải gây ô nhiễm như bụi, khí độc( SO2, CO, NOX, hydrocacbon,  
Pb,...)  
Nguồn phát sinh khí thải lớn nhất là trong quá trình sản xuất: công nghệ  
sản xuất xi măng gồm các nguyên liệu chủ yếu đá vôi (CaCO3) đất sét,  
phụ gia quặng sắt và nhiên liệu chủ yếu là than đá, dầu DO (hoặc FO) để  
nhóm lò và dùng cho buồng đốt phụ. Bản chất của công nghệ sản xuất xi  
măng là phân huỷ đá vôi (CaCO3) và các chất chứa trong nguyên, nhiên liệu  
ở nhiệt độ cao. Quá trình nung luyện clinker và sản xuất 1 tấn xi măng  
pooclăng, cần thải ra môi trường một lượng khí lớn CO2 .Ngoài lượng khí  
CO2 trong quá trình nung luyện clinker các nguyên tố C,N, S, O, H, F có  
trong nguyên, nhiên liệu phụ gia sẽ tác dụng với O2 tạo thành các khí CO,  
CO2, SO2, NOx, , HF thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trường,một lương bụi  
thải ra từ các công đoạn nghiền ,đập đá…  
Khí CO và CO2 sinh ra chủ yếu do 2 nguồn sau đây:  
+ Bản chất của công nghệ sản xuất xi măng là phân huỷ đá vôi (CaCO3) và  
các chất chứa trong nguyên, nhiên liệu ở nhiệt độ cao. Để phân huỷ 1 tấn đá  
vôi sạch, thì giải phóng 440kg khí CO2. Với các định mức tiêu hao nguyên,  
nhiên liệu bình quân hiện nay các nhà máy sản xuất xi măng theo phương  
pháp khô, để sản xuất 1 tấn xi ămng pooc- lăng (TCVN 2682: 1992), thải ra  
môi trường một lượng khí CO2 là 730kg (chưa tính đến lượng CO2 do các  
phương tiện vận tải nguyên, nhiên liệu và xi măng thải ra). Như vậy, tại thời  
điểm năm 2015, khi nhu cầu xi măng vào khoảng 76 triệu tấn/năm, giả dụ  
sản phẩm đều là xi măng pooc-lăng, và ngành công nghiệp xi măng sẽ thải  
ra môi trường một lượng CO2 là 55,5 triệu tấn. Đây một con số đáng để  
chúng ta suy nghĩ và tìm các biện pháp giảm thiểu.  
+Những Công nghệ phát thải nhiều CO2: Căn cứ các nguồn phát thải CO2  
trên, có thể thấy những công nghệ sản xuất xi măng phát thải nhiều khí CO2  
là:  
Công nghệ tiêu tốn nhiều nhiên liệu (tỷ lệ tiêu hao nhiên liệu trong một  
đơn vị sản phẩm cao) gồm: công nghệ sản xuất xi măng lò quay theo phương  
pháp ướt, công nghệ xi măng đứng,Công nghệ tiêu tốn nhiều nguyên liệu  
đá vôi,Công nghệ không sản xuất được clinker chất lượng cao.  
Trong quá trinh tiêu thụ nhiên liệu:Hằng năm các nhà máy sản xuất xi  
măng tiêu thụ rất nhiều xăng dầu,dầu mỡ bôi trơn,mỡ cộng nghiệp. Lượng  
nhiên liệu này chủ yếu cho các hoạt động giao thông vận tải bảo dưỡng  
các thiết bị của nhà máy. Nguồn ô nhiễm gây ra do đốt nhiên liệu trong hoạt  
động giao thông vận tải nguồn phát tán, nên trong khuôn viên nhà máy  
không đáng kể.  
Bên cạnh đó lượng lớn khí bụi thoát ra trong quá trình sản xuất. Nó có  
ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của con người. Tùy vào kích thước của hạt  
bụi mà gây ra những hậu quả khác nhau:  
- Bụi nhỏ hơn 0,1μ lơ lửng trong không khí, không ở lại phế nang.  
-Bụi từ 0,1μ - 5μ ở lại phổi, chiếm tới 80 - 90%  
-Bụi từ 5μ - 10μ vào phổi nhưng lại được đào thải ra.  
-Bụi lớn hơn 10μ thường đọng lại ở mũi  
Hệ thống hấp của chúng ta có thể cản loại trừ được 90% bụi có kích  
thước khoảng trên 5μ. Các hạt bụi nhỏ dưới 5μ thể theo không khí thở  
vào đến tận phế nang, ở đây cũng được các lớp niêm dịch đại thực bào ăn  
loại ra được khoảng 90% hạt bụi ở phổi. Số bụi còn lại đọng ở đường hô  
hấp trên có thể gây ra nhiều bệnh. Bụi trong sản xuất xi măng thường gây xơ  
hóa phổi.  
2. Các phương án giải quyết:  
2.1.Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn và rung động.  
Sử dụng đệm chống ồn được lặp tại chân của các thiết bị quạt gió.  
Kiểm tra sự cân bằng của máy khi lắp đặt. Kiểm tra độ mòn chi tiết và bôi  
trơn thường kỳ.  
Khống chế độ rung.  
Đúc móng máy đủ khối lượng (bê tông mác cao), tăng chiều sâu móng,  
đào rãnh đổ cát khô để tránh rung thei mặt nền.  
- Lắp đặt đệm cao su và lò xo chống rung đối với một số thiết bị có nguy cơ  
gây ồn lớn.  
2.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước.  
Giảm ô nhiễm nước mưa chảy tràn trong khu vực:  
Trong nước mưa chảy tràn có chứa các chất ô nhiễm nhưng với nồng độ  
không cao vì thế thể tách nước mưa trước khi chảy ra nguồn tiếp nhận  
bằng cách cho đi vào hệ thống thoát nước chung của nhà máycos song chắn  
rác để tách các tạp chất và các cặn rác có kích thước lớn. Có các hệ thống bể  
tự hoại, bãi trồng cây ngập nước phía dưới để xnước thải.  
Xử nước thải sản xuất:  
Xây dựng hệ thống thoát nước:Nước mưa chảy theo các máng xây, đậy  
tấm đan, độ dốc trung bình khoảng 0,3%. Do vậy các tuyến ống được bố trí  
ngắn, sau các trận mưa cần mở tấm đan dể kiểm tra, nạo vét lại cống và  
máng,và xây dựng các hố thu cát trước khi xa nước mưa ra môi trường.  
Nước làm nguội thiết bị được thu hồi làm mát, lắng, lọc sơ bộ để sử dụng  
lại trong vòng cấp nước tuần hoàn.  
Xử nước thải nhiễm dầu:  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 25 trang yennguyen 31/03/2022 26020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Công nghệ sản xuất xi măng lò quay khô và các vấn để môi trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docde_tai_cong_nghe_san_xuat_xi_mang_lo_quay_kho_va_cac_van_de.doc