Giáo trình mô đun Xây, trát và mô đun thi công bê tông - Nghề: Kỹ thuật xây dựng
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: XÂY, TRÁT VÀ MÔ ĐUN
THI CÔNG BÊ TÔNG
NGHỀ: KỸ THUẬT XÂY DỰNG
TRÌNH ĐỘ: SƠ CẤP
Năm 2017
1
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Xây trát, Bê tông nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo của người dân cũng
như của cơ sở đào tạo nghề. Đối tượng người học là lao động nông thôn, công nhân
các đơn vị thi công xây lắp công trình, đa dạng về tuổi tác trình độ văn hoá và kinh
nghiệm sản xuất. Vì vậy, chương trình dạy nghề cần kết hợp một cách khoa học giữa
việc cung cấp những kiến thức lý thuyết với kỹ năng, thái độ nghề nghiệp. Trong đó,
chú trọng phương pháp đào tạo nhằm xây dựng năng lực và các kỹ năng thực hiện
công việc của nghề theo phương châm đào tạo dựa trên năng lực thực hiện.
Giáo trình đào tạo mô đun Xâu, trát, Bê tông được xây dựng trên cơ sở nhu cầu
người học và được thiết kế logic, dễ hiểu. Giáo trình được kết cấu thành 2 mô đun sắp
xếp theo trật tự lô gíc nhằm cung cấp những kiến thức và kỹ năng từ cơ bản đến
chuyên sâu về kỹ thuật Xây, trát và Trộn, đổ, đầm bê tông. Bố cục và nội dung giáo
trình được viết theo từng công việc trong mô đun. Mỗi công việc trong mô đun được
phân tích sâu từng kỹ năng nghề để người học tiếp thu được dễ dàng. Học xong mô
đun người học có thể làm ngay được một việc cụ thể, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật hạ
giá thành tăng tuổi thọ công trình.
Giáo trình được sử dụng cho các khoá học ngành kỹ thuật xây dựng hoặc
những người có nhu cầu học tập. Giáo trình được thiết kế linh hoạt có thể giảng dạy
lưu động tại các trung tâm, doanh nghiệp xây lắp hoặc tại cơ sở của trường. Sau khi
đào tạo, người học có khả năng thi công trong các đơn vị thi công xây lắp công trình
và tự thi công công trình hộ gia đình và địa phương.
Để có được tài liệu này, chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quí báu và
góp ý trân tình của các chuyên gia chương trình, các nhà chuyên môn, các bạn đồng
nghiệp.
Lào Cai, ngày tháng
năm 2017
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên:
2
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TT
1
TRANG
Lời giới thiệu
3
2
Mô đun 01: Xây, trát
4
3
Bài 1: Xếp các khối xây gạch
Bài 2: Trộn vữa
4
4
11
23
25
28
30
34
37
40
45
5
Bài 3: Xây tường 220 mm; 110 mm
Bài 4: Xây mỏ
6
7
Bài 5: Xây tường trừ cửa
Bài 6: Xây móng
8
9
Bài 7: Xây trụ độc lập tiết diện chữ nhật
10 Bài 8: Xây trụ liền tường
11 Bài 9: Thao tác trát
12
Bài 10: Làm mốc trát
13
14
54
69
73
76
Bài 11: Trát tường phẳng
Bài 12: Trát cạnh góc
15 Bài 13: Trát trụ tiết diện chữ nhật
16 Bài 14: Tính khối lượng, vật liệu, nhân công
17 MĐ 02: Bê tông
19 Bài 1: Tính toán thành phần cấp phối bê tông và vật liệu sử dụng
20 Bài 2: Trộn bê tông
85
112
121
127
133
21 Bài 3: Bê tông đổ đúc sẵn
22 Bài 4: Bê tông tại chỗ
23 Bài 5: An toàn lao động
3
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT XÂY DỰNG
Tên mô đun: Xây, trát
Mã mô đun: MĐ01
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun
- Vị trí mô đun: Bố trí học sau khi khai giảng khóa học.
- Tính chất của mô đun: Là mô đun nghề bắt buộc thời gian học bao gồm cả lý
thuyết và thực hành.
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Là mô đun chuyên môn nghề cung cấp cho người
kiến thức và các kỹ năng xây trát trong xây dựng công trình đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật.
BÀI 1: XẾP KHỐI XÂY GẠCH
1. Yêu cầu kỹ thuật đối với khối xây gạch:
1.1 Yêu cầu về vật liệu:
- Gạch xây phải có cường độ, kích thước, phẩm chất theo quy định của thiết kế;
- Các viên gạch phải sạch, có độ ẩm cần thiết;
- Vữa xây phải đảm bảo đúng loại và đúng mác theo yêu cầu được trộn đều và có
độ dẻo theo yêu cầu của thiết kế; khi xây tường, trụ gạch, độ dẻo từ 9 đến 13, khi xây lanh
tô vỉa từ 5 đến 6.
1.2. Yêu cầu về chất lượng của khối xây:
- Khối xây tường phải đúng vị trí, đúng hình dáng và kích thước, có đủ các lỗ chừa
sẵn theo quy định của thiết kế và phương án thi công;
- Khối xây tường phải đặc chắc, nghĩa là tất cả các mạch vữa phải đầy, mạch ngoài
được miết gọn. Những chỗ ngừng khi xây tiếp phải làm sạch, tưới ẩm;
- Từng lớp xây phải ngang bằng;
- Khối xây phải thẳng đứng, phẳng mặt;
- Góc của khối xây phải đúng theo thiết kế;
- Mạch đứng của khối xây không được trùng nhau, phải lệchnhauítnhất5cm(hình1-1).
- Đây là yêu cầu quan trọng góp phần tạo nên khối xây có chất lượng cao.
4
Hình 1- 1: 1. Mạch đứng; 2. Mạch nằm; 3. Mạch ruột
Viên xây
40
Mạch đứng của khối xây
Mạch ngang của khối xây
MẶT ĐỨNG KHỐI XÂY TƯỜNG
2. Cấu tạo khối xây:
Nguyên tắc chung: Mỗi loại khối xây đều có cách sắp xếp các viên gạch khác
nhau, xong chúng có chung một quy luật. Ở những chỗ giao nhau giữa các bức tường,
giữa tường với trụ phải xếp lớp câu, lớp ngắt, bên câu, bên ngắt (hình 1-2). Để đảm bảo
khối xây vững chắc, không bị trùng mạch.
3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng khối xây:
Chất lượng khối xây được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu về vị trí, tim trục của khối xây;
- Chỉ tiêu về độ ngang bằng, chiều cao của khối xây;
- Chỉ tiêu về độ phẳng mặt của khối xây;
- Chỉ tiêu về độ đặc chắc, so le mạch vữa xây.
- Như vậy khi công trình đang được thi công hoặc đã xây xong, phải dùng các
phương tiện, dụng cụ để kiểm tra lại khối xây theo các chỉ tiêu trên, sau đó so sánh kết
quả kiểm tra với chỉ số sai lệch cho phép của khối xây theo bảng 1.
5
Trị số sai lệch cho phép của khối xây
Bảng 1
Trị số sai lệch cho phép (mm)
Tên những sai lệch
Xây bằng đá hộc, bê tông
đá hộc
Xây bằng gạch, đá, bê
tông, đá đẽo
Tường
cho phép
Móng
Tường
Cột
Móng
Cột
1. Sai lệch so với kích
thước thiết kế
a. Bề dầy
+30
20
+20;-10
15
+15
10
+15
10
15; -10
10
15
10
b. Xê dịch trục kết cấu
c. Cao độ khối xây
2. Sai lệch độ thẳng đứng
a. Một tầng
25
15
15
15
15
15
20
30
20
15
30
10
30
20
10
30
b. Chiều cao toàn nhà
20
20
10
20
3. Độ ngang bằng trong
phạm vi 10 m
4. Độ gồ ghề trên bề mặt
thẳng đứng khối xây có trát
vữa
20
15
15
5
5
5
Nếu sai lệch thực tế của khối xây nằm trong giới hạn sai lệch cho phép thì phải
điều chỉ lại dần khi xây tiếp.
Nếu sai lệch thực tế lớn hơn sai lệch cho phép thì phải dỡ bỏ, xây lại.
* Người thợ trong quá trình làm phải thường xuyên kiểm tra chất lượng của khối
xây để phát hiện sai sót mà sửa chữa kịp thời. Đồng thời qua đó có thể đánh giá chất
lượng khối xây ở mức độ nào.
- Dụng cụ kiểm tra gồm: Thước tầm, thước góc, thước đo dài, ni vô, thước nêm,
quả dọi ...
6
- Kiểm tra độ ngang bằng của khối xây: Đặt thước tầm lên mặt trên của khối xây,
chồng ni vô lên thước. Nếu bọt nước của ống thủy kiểm tra nằm ngang nằm vào giữa thì
khối xây ngang bằng và ngược lại. Trị số sai lệch nằm ngang là khe hở giữa đầu thước và
mặt tường khi điều chỉnh thước cho bọt nước nằm vào giữa.
- Kiểm tra độ thẳng đứng khối xây: Áp thước tầm theo phương thẳng đứng vào bề
mặt khối xây, áp ni vô vào thước tầm. Nếu bọt nước ống thủy kiểm tra thẳng đứng nằm
vào giữa thì tường thẳng đứng. Nếu bọt nước lệch về một phía là tường bị nghiêng. Muốn
biết trị số độ nghiêng là bao nhiêu thì chỉnh thước cho bọt nước của ni vô nằm vào giữa.
Khe hở giữa thước và tường là độ nghiêng của tường.
- Kiểm tra độ phẳng mặt của khối xây: Áp thước tầm vào mặt phẳng khối xây, khe
hở giữa thước và khối xây là độ gồ ghề của khối xây.
- Kiểm tra vuông góc khối xây: Dùng thước vuông đặt vào góc hay mặt trên của
tường để kiểm tra. Góc tường vuông khi 2 cạnh góc tường ăn phẳng với 2 cạnh của thước.
- Mạch vữa khối xây:
+ Độ dày mạch vữa dày 10 mm điểm tối đa 2,0 điểm;
+ Mạch lõm vuông tại các hàng gạch 5 mm;
+ Mạch phẳng tường và các hàng gạch yêu cầu đầy phẳng;
+ Kích thước khối xây: Dùng thước thép đo chiều dài hàng xây dưới cùng, chiều
cao đo từ mép dưới hàng gạch thứ 1 đến mép trên hàng gạch trên cùng,ngoài ra còn kiểm
tra đo chiều cao, dài, rộng của các hàng gạch block.
* Sai 1 mm trừ 0,2 điểm.
Các tiêu chuẩn đánh giá:
A Kích thước: 2,0 điểm
B Ngang bằng: 1,0 điểm
C Thẳng đứng: 2,0 điểm
D phẳng mặt: 2,0 điểm
E Góc: 1,0 điểm
F Kỹ thuật mạch: 1,0 điểm
G Hoàn thiện: 1,0 điểm
Tổng điểm 10
7
Không đạt ≤ 6,0 điểm.
4. Thực hành:
Học sinh luyện tập xếp các khối xây như hình vẽ:
1.4 Cấu tạo góc tường:
- Đối với tường 110 (hình 1 – 2)
- Đối với tường 220 (hình 1-3)
Tường góc 220
Lớp 1
Lớp 2
Viên 3/4
Lớp 3
Lớp 4
8
- Đối với tường chữ đinh 220 (hình 1 – 4)
- Tường chữ đinh 220
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
-
- Đối với tường chữ thập 220 (hình 1 – 5)
- Tường chữ thập 220
Lớp 2
Lớp 1
Lớp 4
Lớp 3
- Đối với góc tường 330 (hình 1 - 6)
9
- Tường góc 330
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
- Đối với tường chữ đinh 330 (hình 1 – 7)
Tường chữ đinh 330
Lớp 1
Lớp 3
Lớp 2
Lớp 4
10
BÀI 2: TRỘN VꢀA
Mục tiêu:
- Tính toán cấp phối vữa theo đúng yêu cầu thiết kế.
- Đong vật liệu thành thần đúng cấp phối, tiết kiệm.
- Trộn đều, dẻo.
- Nhận biết độ dẻo của vữa phù hợp với yêu cầu thi công.
- Rèn luyện ý thức kỷ luật lao động.
Trộn vữa là một công việc vô cùng quan trọng, đòi hỏi học sinh phải có tính cẩn
thận, trung thực và tiết kiệm vật liệu. Nếu công việc trộn vữa không nhận thức được đúng
đắn sẽ dẫn đến chất lượng công trình không đảm bảo. Nên chúng ta phải có ý thức, trách
nhiệm cao trong công việc.
1. Khái niệm các loại vữa và phạm vi sử dụng.
1.1. Khái niệm và phân loại vữa.
1.1.1. Khái niệm
- Vữa xây dựng (thường gọi tắt là vữa) là một hỗn hợp gồm cốt liệu, chất dính kết
và nước được chọn theo một tỉ lệ nhất định theo định mức rồi nhào trộn với nhau thật đều.
Cốt liệu để chế tạo vữa thường dùng là cát đen, cát vàng. Ngoài ra có thể dùng đá
mạt, bột đá hoặc xỉ nghiền…
Chất kết dính để chế tạo vữa thường dùng là xi măng, vôi, thạch cao…
- Vữa được dùng để xây, trát, láng, lát, ốp và hoàn thiện trang trí cho các công trình
xây dựng.
- Khi cần làm tăng thêm một đặc tính nào đó của vữa cho phù hợp với yêu cầu sử
dụng, người ta cho thêm vào vữa các chất phụ gia, như phụ gia đông cứng nhanh, phụ gia
chống thấm, phụ gia chống a xít…
1.1.2. Phân loại vữa
Có nhiều cách phân loại vữa, theo chức năng sử dụng vữa được chia thành 5 loại
sau:
* Vữa thông thường: Là loại vữa được dùng để xây, trát, láng, lát và ốp. Vữa thông
thường theo thành phần có 3 loại:
11
- Vữa vôi: Thành phần gồm cát đen hoặc cát vàng, vôi (vôi nhuyễn hoặc nghiền)
và nước.
- Vữa tam hợp (còn gọi là vữa bata): Thành phần gồm có cát, vôi, xi măng và
nước.
+ Vữa xi măng: Thành phần gồm có cát, xi măng và nước.
* Vữa hoàn thiện: Là loại vữa dùng để trang trí mặt ngoài cho công trình, gồm các
loại vữa đá hạt lựu (vữa trát đá rửa, đá mài, đá băm), vữa trát gai, vữa máttit.
* Vữa chịu a xít: Là loại vữa dùng trát, lát, láng, ốp bảo vệ các bộ phận của công
trình làm việc trong môi trường chịu tác dụng của a xít hoặc hơi a xít. Vữa chịu a xít dùng
chất kết dính là thuỷ tinh lỏng.
* Vữa chịu nhiệt: Là loại vữa dùng để xây trát các bộ phận công trình chịu nhiệt:
Xây thành lò nung, xây bếp, xây ống khói… vữa chịu nhiệt thường dùng là vữa xi măng –
samốt, chất kết dính là xi măng poóclăng hoặc xi măng poóclăng hoá dẻo, cốt liệu và bột
samốt.
* Vữa chống thấm: Là loại vữa dùng trát, láng, bao bọc các bộ phận công trình
chịu nước (nước không có độ ăn mòn hoặc ăn mòn không đáng kể). Vừa chống thấm
thường dùng là vữa xi măng mác cao (75 ÷ 100…) hoặc vữa xi măng có thêm phụ gia
chống thấm.
1.2. Các tính chất cơ bản của vữa thông thường
1.2.1. Tính lưu động
- Tính lưu động của vữa (còn gọi là tính dẻo) thể hiện ở trạng thái khô, dẻo hoặc
nhão của vữa. Tính lưu động được đánh giá thông qua độ sụt của vữa.
- Độ sụt của vữa được xác định bằng thí nghiệm theo tiêu chuẩn Việt Nam: Đặt
mũi nhọn của quả chùy hình nón tiêu chuẩn (nặng 300 gam, mũi nhọn có góc 30°) sát mặt
xô vữa, rồi thả chùy tự do, sau 10 giây xác định độ cắm sâu của quả chùy trong xô vữa ta
được độ sụt của vữa (hình 2-1). Đơn vị của độ sụt tính bằng cm.
12
a
Hình 2-1
a) Chùy hình nón tiêu chuẩn ; b) Độ sụt của vữa
1. Chꢀy ; 2. Xô vữa ; Thước đo ; Giá đỡ
- Vữa ở trạng thái nhão có độ sụt lớn, ở trạng thái khô có độ sụt nhỏ. Độ sụt thích
hợp cho vữa xây, trát thường từ 5 ÷ 13cm.
- Tính lưu động của vữa phụ thuộc vào loại vữa, chất lượng và tỉ lệ pha trộn của
vật liệu thành phần, đồng thời còn phụ thuộc vào thời gian pha trộn vữa.
- Tính lưu động của vữa có ảnh hưởng nhiều đến năng suất, chất lượng của công
việc, cho nên khi xây, trát… tùy theo yêu cầu kỹ thuật, tính chất và đặc điểm của công
việc, điều kiện thời tiết mà chọn vữa có độ sụt thích hợp.
1.2.2. Tính giữ nước
- Tính giữ nước là khả năng giữ được nước của vữa từ khi trộn xong đến khi sử
dụng vữa.
Do vữa để lâu xảy ra hiện tượng tách nước, cát lắng xuống làm cho vữa không đều,
đó là hiện tượng vữa bị phân tầng, hiện tượng này thường xảy ra đối với vữa ximăng, làm
cho vữa không đều và kém chất lượng.
- Tính giữ nước của vữa biểu thị bằng độ phân tầng (kí hiệu P).
Độ phân tầng, theo tiêu chuẩn Việt Nam được xác định bằng hiệu số độ sụt của vữa
lúc mới trộn xong và độ sụt của vữa sau khi trộn 30 phút.
Nếu P = 0 thì vữa có tính giữ nước tốt.
13
Nếu P ≤ 2 thì vữa có tính giữ nước bình thường.
Nếu P > 2 thì vữa có tính giữ nước kém.
- Tính giữ nước của vữa phụ thuộc vào chất lượng, quy cách của vật liệu thành
phần, loại vữa và phương pháp trộn vữa.
Vữa xi măng giữ nước kém hơn vữa vôi và vữa tam hợp.
Vữa cát vàng giữ nước kém hơn vữa cát đen.
Vữa trộn bằng phương pháp thủ công giữ nước kém hơn vữa trộn bằng máy.
- Trong quá trình sử dụng vữa ta phải chú ý đảo lại vữa để đảm bảo độ đồng đều và
độ dẻo, nhất là đối với vữa xi măng.
1.2.3. Tính bám dính
- Tính bám dính của vữa là khả năng liên kết của vữa với các viên xây hoặc mặt
trát, láng, lát, ốp. Vữa bám dính kém sẽ ảnh hưởng đến độ bền của sản phẩm và làm giảm
năng suất lao động.
- Tính bám dính của vữa phụ thuộc chủ yếu vào số lượng, chất lượng của chất kết
dính có trong thành phần vữa và độ dẻo của vữa. Do đó khi trộn vữa nhất thiết phải cân
đong đủ các vật liệu thành phần, phẩm chất, quy cách vật liệu phải được đảm bảo đúng
theo tiêu chuẩn quy định, đồng thời vữa phải đảm bảo trộn thật đều và dẻo.
- Ngoài ra, tính bám dính của vữa còn phụ thuộc vào độ nhám, độ sạch, độ ẩm của
các viên xây, mặt trát, láng, lát, ốp, cho nên khi tiến hành công việc phải làm vệ sinh bề
mặt, phải tạo độ nhám, độ ẩm cần thiết cho chúng.
1.2.4. Tính chịu lực
- Tính chịu lực của vữa là khả năng chịu được tác dụng của lực vào vữa. Tính chịu
lực được biểu thị bằng độ chịu lực (còn gọi là cường độ - đơn vị tính là daN/cm2 hoặc
kN/cm2).
- Cường độ chịu nén của mẫu vữa có kích thước tiêu chuẩn (R = P/F) được gọi là
số liệu hoặc mác vữa. Vữa thông thường có các loại mác sau:
Mỗi loại vữa, theo tỉ lệ, quy cách các vật liệu thành phần sẽ có độ chịu lực khác
nhau (cường độ khác nhau).
+ Đối với vữa vôi: Có mác 2 – 4, 8.
+ Đối với vữa tam hợp: Có mác 10, 25, 50.
14
+ Đối với vữa xi măng: Có mác 50, 75, 100,…
Vữa mác 50 nghĩa là cường độ chịu nén của vữa là 50 daN/cm2.
- Khi dùng vữa ta phải sử dụng đúng loại và đúng mác theo chỉ định của thiết kế.
1.2.5. Tính co nở
- Quá trình khô và đông cứng của vữa, vữa bị co ngót. Độ co ngót của vữa khá lớn.
Khi vữa co ngót thường xảy ra hiện tượng nứt rạn, bong rộp làm giảm chất lượng và mĩ
quan của sản phẩm. Do vậy sau khi hoàn thành sản phẩm ta chú ý bảo dưỡng sản phẩm để
vữa đông cứng từ từ, tránh co ngót đột ngột.
- Khi vữa bị ẩm ướt sẽ dẫn đến hiện tượng nở thể tích, nhưng độ nở không đáng kể,
không ảnh hưởng gì đến sản phẩm.
1.3. Phạm vi sử dụng vữa
1.3.1. Vữa vôi
Vữa vôi có cường độ chịu lực rất thấp, tính chống ẩm rất kém, độ co ngót của vữa
lại lớn, tuổi thọ thấp nên chủ yếu chỉ được dùng xây, trát cho công trình tạm, xây trát
những bộ phận không quan trọng ở nơi khô ráo, ít bị va chạm, ít tiếp xúc với mưa, nắng:
trát tường ngăn các phòng, xây các công trình tạm…
1.3.2. Vữa tam hợp
Vữa tam hợp có cường độ và độ bền tương đối tốt; có tính dẻo và tính bám dính;
nhanh khô hơn vữa vôi nên được sử dụng khá thông dụng trong xây trát, lát: ây tường, trát
tường mặt trong và ngoài nhà, trát trần, dầm, cột…
1.3.3 Vữa xi măng
Vữa xi măng có cường độ và độ bền cao, tính chống thấm tốt, nhanh khô nên được
dùng để xây trát các bộ phận công trình dưới mặt đất, những bộ phận chịu tác dụng trực
tiếp của mưa, nắng. Vữa xi măng được dùng để láng nền, láng chống thấm, dùng để lát,
ốp…
2. Tính liều lượng pha trộn vữa
2.1. Định mức cho 1m3 vữa
- Đối với các bộ phận của công trình xây dựng bình thường, liều lượng pha trộn
vữa được xác định theo chỉ tiêu cấp phối vật liệu cho trong định mức sử dụng vật tư do
Nhà nước ban hành.
15
+ Định mức cấp phối cho 1m3 vữa của các loại vữa vôi, vữa xi măng và vữa tam
hợp:
Bảng 2-1
Định mức cấp phối cho 1m3 vữa vôi
Vật liệu dùng cho 1m3
Loại vữa
Mác vữa
Cát đen (m3)
0,923
TT
Vôi cục (kg)
193,8
Vữa vôi cát đen
Vữa vôi cát vàng
2 – 4
2 – 4
131,6
0,959
Bảng 2-2
Định mức cấp phối cho 1m3 vữa xi măng cát
Vật liệu dùng cho 1m3
Cát (m3)
Loại vữa
Mác vữa
Mác xi măng
Xi măng (kg)
425,04
150
PC40
PC40
PC30
PC40
PC30
PC40
PC30
PC40
PC30
PC40
PC30
1,06
361,04
462,05
297,02
385,04
227,02
296,03
163,02
213,02
88,09
1,08
1,05
1,11
1,09
1,13
1,12
1,16
1,15
1,19
1,19
125
100
75
Vữa xi măng
cát vàng
50
25
116,01
Bảng 2-3
16
Định mức cấp phối cho 1m3 vữa tam hợp
Vật liệu dùng cho 1m3
Mác xi
Loại vữa
Mác vữa
Xi măng
Vôi cục
Cát (m3)
măng
(kg)
(kg)
50
25
10
75
50
25
100
75
50
25
10
100
75
50
25
256,02
139,38
80,08
57,12
85,68
103,02
42,84
59,16
77,52
29,58
51,00
74,46
92,82
109,04
42,84
57,12
70,38
84,66
1,07
1,10
1,13
1,07
1,09
1,12
1,06
1,09
1,11
1,14
1,17
1,09
1,11
1,14
1,16
PC30
PC40
Vữa tam
hợp cát đen
275,03
196,02
106,01
376,04
291,03
207,30
112,01
65,07
PC30
PC40
Vữa tam
hợp cát
vàng
291,03
223,02
161,02
86,09
* Ghi chú: Các trị số ghi trong bảng 1-1, 1-2 và 1-3 đã tính hao hụt trong khâu thi
công (xi măng 1%, vôi cục 2%, cát đen 2,5% và cát vàng 2%).
+ Để thuận tiện cho việc pha trộn vữa những cối trộn có khối lượng ít, người ta
chuyển đổi các trị số đo trong các bảng 1-1, 1-2 và 1-3 về cùng 1 loại đơn vị là thể tích,
ta có bảng định mức cấp phối vữa theo thể tích.
17
Bảng 2-4
Định mức cấp phối một số loại vữa theo thể tích xi măng
Vật liệu theo thể tích X.M
Mác xi
Loại vữa
Mác vữa
Vôi
măng
Xi măng
Cát
nhuyễn
0,7
50
25
10
75
50
25
1
1
1
1
1
1
5,2
9,9
Vữa tam
PC30
2,0
hợp cát đen
4,0
17,2
4,7
Vữa xi
măng cát
vàng
PC30
6,9
12,8
- Đối với các công trình quan trọng, các chỉ tiêu cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa
được xác định bằng thí nghiệm.
2.2. Tính liều lượng vật liệu cho 1 cối trộn vữa
Tuỳ theo trộn bằng máy hoặc thủ công và lượng vữa cần dùng có hai cách xác định
liều lượng vật liệu thành phần cho một cối trộn:
a. Xác định liều lượng vật liệu thành phần cho một cối trộn theo đơn vị 1 bao xi
măng (1 bao xi măng có trọng lượng 50kg)
* Ví dụ: Trộn một cối vữa tam hợp cát đen mác 25 theo 1 bao xi măng (50kg)
mác PC30; biết 1kg vôi cục tôi được 2,5 lít vôi nhuyễn.
- Từ yêu cầu trộn vữa tam hợp cát đen mác 25 dùng xi măng mác PC30 tra bảng 2-
3 ta được chỉ tiêu cấp phối cho 1m3 (1000 lít) vữa cần:
Xi măng PC30: 139,38 kg
Vôi cục: 85,68 kg, tính ra vôi nhuyễn là 85,68 × 2,5 = 214,2 lít.
Cát đen: 1,10m3.
- Lượng vữa V cần trộn theo một bao xi măng là:
18
1.000 × 50
139,38
V
=
=
365 lít
- Xác định lượng vôi nhuyễn và cát cần thiết để trộn với 1 bao xi măng:
365 × 214,2
+ Vôi nhuyễn :
=
=
78,2 lít
1.000
365 × 1,1
1.000
+ Cát đen :
401,5 lít
b. Xác định liều lượng vật liệu thành phần để trộn một cối vữa có thể tích theo yêu
cầu
* Ví dụ xác định liều lượng vật liệu thành phần để trộn 80 lít vữa tam hợp cát vàng
mác 50 dùng xi măng PC30, biết 1kg vôi cục tôi được 2 lít vôi nhuyễn:
- Từ loại vữa theo yêu cầu: vữa tam hợp cát vàng mác 50 tra bảng 2-3 ta được chỉ
tiêu vật liệu thành phần cho 1m3 vữa (1000 lít):
+ Xi măng PC30: 207,3kg
+ Vôi cục: 74,46kg, tính ra vôi nhuyễn là 74,46 × 2 = 148,92 lít.
+ Cát vàng: 1,11m3 = 1.110 lít.
- Xác định liều lượng vật liệu thành phần cho một cối trộn 80 lít ta được:
207,3 × 80
1.000
16,6
11,9
88,8
Xi măng PC30:
Vôi nhuyễn:
Cát vàng:
=
=
=
kg
148,92 × 80
1.000
lít
1.110 × 80
1.000
lít
3. Trộn vữa
3.1. Tổ chức trộn vữa
19
- Khi xây dựng công trình, nhu cầu về vữa đòi hỏi nhiều loại khác nhau, khối
lượng sử dụng lại nhiều. Do vậy cần phải tổ chức nơi trộn vữa hợp lý để đảm bảo chất
lượng, chủng loại theo yêu cầu đồng thời nâng cao năng suất lao động và giảm hao hụt
vật liệu ở các khâu trung gian.
- Vật liệu thành phần để trộn vữa (xi măng, vôi, cát, nước) cần được bố trí gần nơi
trộn vữa (sân trộn, trạm trộn), tránh chồng chéo trong quá trình vận chuyển và trộn vữa.
- Khi trộn vữa cần có một sân trộn có bề mặt cứng, tương đối bằng phẳng, đủ diện
tích để thao tác đồng thời cần có mái che mưa nắng cho thợ trộn vữa và bảo quản vữa.
3.2. Yêu cầu kỹ thuật khi trộn vữa.
- Vật liệu để trộn vữa phải được kiểm tra về chất lượng: Xi măng phải đảm bảo
đúng mác, không bị vón cục, không quá hạn sử dụng. Vôi tôi phải nhuyễn, sạch và không
lẫn sỏi, đất… . Nước phải sạch, không dùng nước nhiễm mặn, cát phải được sàng sạch,
không lẫn đất, sỏi, đá và rác.
- Vật liệu để pha trộn vữa phải được cân đong đúng liều lượng của cối trộn.
- Vữa trộn phải đều (thể hiện đồng màu) và đạt độ dẻo theo yêu cầu.
- Lượng vữa đáp ứng đủ theo yêu cầu sử dụng và không để thừa.
3.3. Trộn vữa bằng dụng cụ thủ công
3.3.1. Trộn vữa xi măng.
- Đong cát bằng hộc hoặc xô (có thể tích
nhất định) đúng theo liều lượng của cối trộn, đổ
thành đống trên sân trộn.
- Cân hoặc đong xi măng theo liều lượng,
đổ phủ lên đống cát.
- Dùng xẻng đảo đều xi măng và cát cho
đến khi được hỗn hợp xi măng – cát đồng màu
thì thôi (khi đảo nên dùng hai thợ).
Hình 2-
- Dùng cuốc hoặc xẻng san hỗn hợp vữa thành hình tròn trũng giữa.
- Đổ nước từ từ vào giữa hỗn hợp xi măng – cát theo liều lượng (hình 2-2), chờ cho
nước ngấm hết vào hỗn hợp rồi dùng cuốc hoặc xẻng đảo đều cho đến khi vữa đồng màu
và đạt độ dẻo theo yêu cầu.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Xây, trát và mô đun thi công bê tông - Nghề: Kỹ thuật xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_xay_trat_va_mo_dun_thi_cong_be_tong_nghe_k.pdf