Bài thuyết trình Polyme epoxy

Polyme epoxy  
Composite là một loại vật liệu được nghiên cứu và ứng dụng  
rộng rãi nhất trong 10 năm trở lại đây. Do những đặc tính ưu  
việt của chúng mà ngày nay người ta sử dụng vào hầu hết  
các lĩnh vực công nghiệp và đời sống.  
Composite được chia thành nhiều nhóm loại khác nhau, tuỳ  
thuộc vào chất phụ gia tăng cường. Nhưng Composite được  
tăng cường bằng cốt sợi là có ý nghĩa về mặt kinh tế và có  
tính kỹ thuật cao  
Ngày nay vật liệu Composite đã trở nên phổ biến trong đời  
sống bởi những tính năng tuyệt vời của chúng đã được khai  
thác và những tính năng mới đang được khai thác ( như là  
mảnh đất màu mỡ của các nhà khoa học nghiên cứu và chết  
tạo) .Bởi người ta dễ dàng pha trộn nó với một vài vật liệu  
đặc biệt và tạo được ra những vật liệu mới có đầy đủ các tính  
năng mong muốn.  
Chúng ta cũng đã biết đến Cao su từ vài thập kỷ  
trước, ngày nay cao su đã không thể thiếu trong đời  
sống. Nhưng sở dĩ cao su được ứng dụng rộng rãi  
như vậy là bởi vì tác dụng của lưu huỳnh đối với cao  
su thô là rất quan trọng. Lúc đầu cao su thô có cấu  
trúc phân tử dạng mạch ngắn nên không có được  
những tính chất quý giá của hợp chất cao phân tử  
(mạch dài). Lưu huỳnh có tác dụng nối mạch các phân  
tử cao su thô thành các mạch dài dạng lưới khiến cao  
su lưu hoá có các tính chất, phẩm chất mà cao su thô  
không thể có. Ngày nay để cao su được ứng dụng  
rộng rãi như săm, lốp …ngoài ra người ta còn bổ  
sung vào quá trình lưu hóa đó những hợp kim đặc  
biệt, hoặc tạo các nền, cốt lõi đặc biệt để cho cao su  
có được độ dẻo dai, độ bền, độ đàn hồi cơ tính theo  
mong muốn. Chất Epoxy mà chúng ta đề cập đến ở  
đây cũng vậy.  
Tác dụng của chất đóng rắn đối với epoxy nguyên sinh cũng  
tương tự như tác dụng của lưu huỳnh với cao su thô vậy.  
Epoxy nguyên sinh có cấu trúc phân tử dạng mạch ngắn nên  
không có được những tính chất quý giá của hợp chất cao  
phân tử. Chất đóng rắn có tác dụng nối mạch các phân tử  
epoxy nguyên sinh thành các mạch dài dạng lưới khiến nhựa  
epoxy thành phẩm có các tính chất mà epoxy nguyên sinh  
không thể có. Xét về bản chất hoá học, các nhóm chức epoxy  
không thể tự kết nối với nhau nên epoxy phải có chất đóng  
rắn.  
Nhựa epoxy là loại nhựa có nhiều ưu điểm tốt như độ bám  
dính cao trên bề mặt kim loại, có tính ổn định hoá học, bền  
hoá chất. Việc sử dụng nhựa epoxy trên nền cốt sợi thuỷ tinh  
làm tăng tính bền cơ lên đáng kể và rất thích hợp để chế tạo  
lớp bọc lót bảo vệ thiết bị chống ăn mòn hoá chất. Ngoài  
ra Epoxy chính vì rất dễ thêm chất phụ gia để cải thiện chức  
năng cơ tính, cho nên ngày nay có rất nhiều chất epoxy khác  
nhau và chiếm lĩnh nhiều lĩnh vực trong đời sống. Như sơn  
epoxy, nhựa epoxy, tấm lợp, gạch, keo,…  
Công nghệ sử dụng epoxy trong đóng thuyền rất là phổ biến  
trên thế giới đã tạo ra một phương thức mới hoàn toàn mới  
mẻ và tiết kiệm. Epoxy đã trở thành một lớp màng bảo quản  
đối với mọi bề mặt vật liệu, từ: xi măng đến sắt gỗ, nhựa..đều  
có thể dùng epoxy để bảo vệ. Và bởi vì đặc tính ưu điểm  
vượt trội mà người ta tìm thấy được từ epoxy là: độ bám dính  
cao với tất cả bề mặt, khi bổ sung các nguyên tố hợp kim thì  
epoxy là loại keo hai thành phần: thành phần epoxy có khả  
năng liên kết cao và thành phần hóa rắn có bổ sung các hợp  
kim đặc biệt và gốm, một số vật liệu còn bổ sung các cốt sợi  
đặc biệt ... Có thể nói keo epoxy dùng trong công nghệ đóng  
thuyền là một điều tuyệt vời, một sự mầu nhiệm. Loại keo này  
có thể thấm sâu, có thể cán mỏng và che phủ bề mặt của gỗ  
không cho không khí và hơi ẩm bất kỳ một cơ hội nào. Điều  
đó cũng có nghĩa là gỗ sẽ không có mối, mọt, và không bị  
mục, bởi vì không khí và nước – hai tá c nhâ n chí nh làm cho  
gỗ mục đã bị chặn đứng.  
Epoxy còn tuyệt vời ở chổ, chúng ta có thể dùng  
nó với sợi thủy tinh, sợi basalt, và sợi carbon.  
Với sợi thủy tinh, ta có thể bọc vỏ thuyền, boong  
thuyền còn với sợi basalt và sợi carbon, ta có  
thể bọc những nơi chịu lực mạnh như cột buồm,  
bánh lái, trụ cột dây …Ngay cả đối với thuyền và  
tàu thủy vỏ sắt và vỏ nhôm, người ta cũng bọc  
chúng bằng Epoxy để chống sét và chống ăn  
mòn. Sau khi bọc vỏ thuyền bằng keo Epoxy,  
người ta phủ lên một lớp sơn lót Epoxy, rồi kết  
thúc bằng những loại sơn bóng giống như loại  
sơn Epoxy dùng cho xe hơi, và kết quả sẽ là  
một con thuyền với bề mặt bóng loáng như một  
chiếc xe hơi thật sự.  
Ứng dụng.  
Các vật liệu mới dựa trên cơ sở Epoxy nhanh chóng được  
mở rộng và được ứng dụng rộng rãi bao gồm lớp phủ  
(coatings), chất kết dính và vật liệu composite. Tính chất hóa  
học của Epoxy và chuỗi biến thể thương mại của nó cho phép  
các polymer khô cứng được sản xuất với phạm vi ứng dụng  
rất rộng. Nhìn chung, Epoxy được biết đến với đặc tính bám  
dính tuyệt hảo, khả năng chống lại tác động của nhiệt và hóa  
chất, các đặc tính cơ học và đặc tính cách điện tuyệt  
vời.Nhiều thuộc tính của Epoxies có thể được điều chỉnh để  
phù hợp với mục đích sử dụng (ví dụ như Epoxies có chứa  
các phân tử bạc cho độ dẫn điện rất tốt, mặc dù đặc tính cơ  
bản của epoxies là cách điện). Đối với các ứng dụng trong  
ngành điện tử, sẵn có các biến thể của Epoxies có khả năng  
cung cấp tính cách nhiệt cao hoặc dẫn nhiệt kết hợp với điện  
trở cao.  
1./Sơn và lớp phủ:  
Epoxy 2 thành phần được phát triển để đáp ứng việc  
phủ sửa chữa các bề mặt kim loại bị hư hại nặng nề  
và sử dụng ít năng lượng hơn so với các lớp phủ  
epoxy dạng bột khô bởi nhiệt. Các hệ epoxy này được  
ứng dụng theo tỉ lệ pha trộn 4:1 theo thể tích tạo ra  
một lớp phủ bảo vệ khô nhanh, bền và độ cứng tuyệt  
hảo. Tính chất bay hơi thấp và dễ làm sạch bằng  
nước giúp cho Epoxy sử dụng rất hữu dụng trong việc  
giảm sự tiếp xúc trực tiếp và các vấn đề liên quan đến  
cháy nổ do vật liệu nóng tiếp xúc trực tiếp với lớp sơn  
nước phủ tại các nhà máy sản xuất gang, phôi thép,  
các ứng dụng đúc nhôm. Do khả năng chịu nhiệt cao  
hơn nên Epoxy được ưu tiên sử dụng hơn so với sơn  
latex và sơn Alkyd trong các ứng dụng Công nghiệp  
và Ô tô. Epoxy sơn có xu hướng bị hủy hoại khi tiếp  
xúc trực tiếp với tia cực tím.  
Epoxies Polyester được sử dụng bằng phương pháp  
sơn tĩnh điện cho máy giặt, máy sấy và các đồ gia  
dụng trắng khác. Epoxy dạng bột nung chảy được  
ứng dụng rộng rãi trong việc bảo vệ sự ăn mòn của  
ống thép và phụ kiện được sử dụng trong ngành công  
nghiệp dầu khí, đường ống truyền tải nước sạch  
(thép), cốt thép gia cố bê tông…Lớp phủ Epoxy cũng  
được sử dụng như là một chất nền để cải thiện độ  
bám dính của sơn trong ngành công nghiệp ô tô và  
tàu biển, đặc biệt là tại các vị trí bề mặt kim loại cần  
đặc tính chống gỉ cao. Lon và hộp kim loại thường  
được phủ 1 lớp Epoxy để chống gỉ, đặc biệt là các loại  
lon và hộp sử dụng đựng thực phẩm như cà chua là  
thực phẩm có tính chất axit. Nhựa Epoxy cũng được  
sử dụng với mục đích trang trí và nâng cao chất lượng  
cho các loại sàn, đặc biệt là sàn Terrazzo, Sàn Chip  
và Sàn bê tô ng màu.  
2./Keo:  
Chất kết dính Epoxy là một phần quan trọng của các loại chất kết  
dính, chất kết dính epoxy thuộc chất kết dính cấu trúc hay chất kết  
dính kỹ thuật (bao gồm Polyurethane, acylic, cyanoacrylate và các  
chất hóa học khác). Các chất kết dính tính năng cao thường được  
ứng dụng tại các vị trí yêu cầu độ kết dính cao chẳng hạn như trong  
quá trình chế tạo máy bay, ô tô, xe đạp, tàu thuyền, câu lạc bộ golf,  
ván trượt, ván trượt tuyết và các ứng dụng khác. Các chất kết dính  
Epoxy có thể được nghiên cứu và phát triển để đáp ứng bất kì một  
ứng dụng nào. Chúng có thể được ứng dụng để kết dính gỗ, đá, kim  
loại, thủy tinh và một số chất dẻo. Epoxy có thể ở dạng lỏng, bột  
nhão hay bột, trong suốt hay mờ đục, khô nhanh hoặc chậm.Chất  
kết dính Epoxy thường có khả năng chịu nhiệt và hóa chất cao hơn  
so với các loại chất kết dính thông dụng khác. Nhìn chung, chất kết  
dính epoxy khô cứng dưới tác động của nhiệt sẽ có khản năng chịu  
nhiệt và hóa chất cao hơn so với các loại chất kết dính epoxy khô  
tại nhiệt độ phòng. Lực liên kết của chất kết dính epoxy sẽ giảm ở  
nhiệt độ trên 3500F (1770C).  
Một số Epoxy khô cứng dưới tác động của tia cực tím (UV). Những  
loại Epoxy dạng này thường được sử dụng trong ngành quang học,  
sợi quang học, quang điện tử và nha khoa.  
3./Dụng cụ công nghiệp và Composite:  
Hệ thống epoxy được sử dụng để làm các dụng cụ ứng dụng công nghiệp  
để sản xuất khuôn mẫu, các mô hình tổng thể, lá chất dẻo, đúc, chi tiết và  
các hỗ trợ sản xuất công nghiệp khác.Những dụng cụ chất dẻo này được  
dùng để thay thế kim loại, gỗ và các vật liệu truyền thống khác, và nhìn  
chung là có thể cải thiện hiệu quả làm việc hoặc làm giảm tổng chi phí hoặc  
rút ngắn tiến độ cho nhiều quá trình trông công nghiệp. Epoxies cũng được  
sử dụng để chế tạo các sợi gia cường hoặc các chi tiết composite. Sử dụng  
vật liệu Epoxies thường tốn kém hơn nhiều so với nhựa Polyester và nhựa  
Vinyl ester nhưng Epoxies lại cung cấp khả năng chịu lực và chịu nhiệt cao  
hơn.  
4./Các hệ thống điện và điện tử:  
Epoxy đóng vai trò rất quan trọng trong ngành công nghiệp điện tử, epoxies  
được sử dụng trong động cơ, máy phát điện, máy biến áp, thiết bị chuyển  
mạch, bạc lót và bộ phận cách điện. Nhựa Epoxy là chất cách điện tuyệt  
hảo giúp bảo vệ các chi tiết điện khỏi sự đoản mạch, bụi và ẩm. Trong  
ngành công nghiệp điện tử, nhựa Epoxy là vật liệu chính được sử dụng  
trong overmolding intergrated circuits, Transistor và mạch tích hợp, và tạo  
các bản mạch in. Nhựa Epoxy cũng được sử dụng để gắn các lá đồng lên  
nền bản mạch và là thành phần phủ bảo vệ trên nhiều bản mạch.  
Nhựa epoxy dẻo được sử dụng cho bầu máy biến áp và cuộn cảm. Epoxy  
khô cứng là một chất cách điện và dẫn nhiệt tốt hơn nhiều so với không khí.  
Epoxy được ứng dụng bằng cách sử dụng công nghệ pha chế nhựa.  
5./Tàu biển:  
Epoxies thường được ứng dụng làm vật liệu sửa chữa cho  
các tàu thuyền. Chúng không được sử dụng tại các lớp bên  
ngoài của một chiếc thuyền vì các tính chất của Epoxies sẽ  
suy giảm khi tiếp xúc với tia UV. Chúng thường được sử dụng  
trong quá trình sửa chữa và lắp ráp tàu, sao đó họ sẽ phủ  
thêm 1 lớp Vecni 2 thành phần hoặc lớp sơn Polyurethane  
giúp bảo vệ Epoxy khỏi sự tác động trực tiếp của các tia UV.  
Có 2 ứng dụng chính của Epoxies trong công nghiệp tàu biển.  
Do các tính chất cơ học tốt hơn hẳn so với các loại nhựa  
Polyester nên Epoxies được sử dụng để sản xuất thương mại  
các chi tiết yêu cầu tỉ lệ cao giữa lực liên kết và khối lượng.  
Bên cạnh đó, do các đặc có lực liên kết, độ điền đầy và độ  
bám dính tuyệt hảo với hầu hết các loại vật liệu, Epoxy đã tạo  
ra một sự bùng nổ trong các công trình xây dựng trong đó có  
cả Máy bay và Tàu Thuyền.  
Sản xuất nhựa epoxy.  
1.Nhựa EPOXY phân tử thấp:  
Trọng lượng phân tử 370-600 điều chế  
theo đơn (tính theo Mol)  
Doxi difenil propan  
Epi clohidrin  
NaOH (dạng dung dịch 15%)  
Cho epiclohidrin sau đó dioxy diphenil propan vào  
nồi phản ứng (4) làm bằng thép không gỉ , có cánh  
khuấy mỏ neo (30 vòng/phút) , có áo bọc để đun  
nóng và làm lạnh và có thiết bị làm lạnh (5) khuấy  
hỗn hợp cho đến khi thu được huyền phù đồng  
nhất. Sau đó từ thùng lường (3) rót 65% lượng  
kiềm vào nồi phản ứng . Nâng nhiệt độ trong nồi  
đến 60-65oC và giữ trong 1 giờ , thêm 22% lượng  
kiềm và nâng nhiệt độ đến 65-70oC thì phản ứng  
ngưng tụ hỗn hợp tiếp tục xảy ra mãnh liệt . Sau  
khi giữ được 2 giờ ta rót dung dịch kiềm còn lại  
(13%) vào nồi và giữ nhiệt độ 70-75oC trong 45'' .  
Đến đây thì quá trình điều chế nhựa EPOXY xem  
như kết thúc. Có thể cho dần dần dd kiềm không  
những nồng độ 15% mà còn loại 50% vào hỗn  
hợp dioxy difenil propan và epiclohidrin.  
Giai đoạn khó khăn nhất là giai đoạn làm  
sạch NaCl khỏi nhựa thoạt tiên tiến hành  
rửa bằng nước ở 50oC. Chu kỳ rửa (rót  
nước vào, trộn lắng và tháo nước rửa ra)  
lặp đi lặp lại nhiều lần từ 3-5 lần. Sấy tiếp  
tục và làm sạch nhựa EPOXY tiến hành  
theo phương pháp hòa tan nhựa vào  
Toluen khỏi các tinh thể NaCl. Sau khi  
chưng cất hoàn toàn toluen thì rót nhựa  
còn lại từ nồi ra thùng (15).  
Có thể điều chế nhựa phân tử thấp từ hỗn  
hợp chứa 1 mol epiclhidrin trên 1 mol  
dioxyfenilpropen. Trong trường hợp này để  
bắt đầu phản ứng người ta rót một ít lượng  
dd kiềm vào nhựa đã được đun nóng đến  
80oC. Nhiệt độ trong nồi phản ứng nâng lên  
đến 95-100oC và ở nhiệt dộ đó thì ta bắt đầu  
cho dd kiềm vào với tốc độ như thế nào để  
pH môi trường không quá 10 . Sau đó tách  
lớp nhựa (dd nhựa trong epiclohidrin) khỏi  
lớp nước ở dưới và đem chưng chân không.  
Epiclohidrin lấy thừa không phản ứng được  
tách ra cùng với nước. Ở 170oC (40- 60  
mmHg) thì ngừng quá trình và sau khi lắng ta  
đem tách nhựa ra khỏi NaCl.  
Nhựa EPOXY trọng lượng phân tử trung bình  
(600-1500) chế tạo theo đơn:  
a) Epiclohidrin  
Dioxydiphenil propan  
c) NaOH  
Nhiệt độ phản ứng duy trì ở 95-100oC . Trọng  
lượng phân tử của nhựa phụ thuộc vào tốc độ nạp  
epiclohidrin vào dung dịch dioxydiphenil propan  
trong nước kiềm. Nếu rót nhanh thì thu được  
nhựa có trọng lượng phân tử 600-750, nếu chậm  
hơn thì nhựa có trọng lượng phân tử cao hơn.  
Dùng nước nóng ở 90oC để rửa nhựa khỏi NaCl.  
Sau khi rửa 8-10 lần thì đem sấy nhựa trong chân  
không ở 150oC (10 mmHg)  
Cũng có thể điều chế nhựa EPOXY trọng lượng  
phân tử trung bình bằng cách làm nóng chảy  
nhựa phân tử thấp với dioxydiphenil propan ở  
170-180oC trong 3-4 giờ.  
2.Nhựa EPOXY phân tử cao:  
Trọng lượng phân tử (1500-300)  
Có nhiệt độ nóng chảy từ 145-155oC. Chỉ có thể  
điều chế bằng cách làm nóng chảy nhựa phân tử  
tấp với dioydiphenil propan. Ở 200oC trong 1,5-2  
giờ . Vì rằng để điều chế các sản phẩm cao phân  
tử như thế cần phải lấy nhựa tinh khiết cho nên  
khi đun nóng chảy với đioxidiphenil propan thì  
không tạo ra một sản phẩm phụ nào do đó không  
cần rửa nhựa.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pptx 55 trang yennguyen 01/04/2022 15240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Polyme epoxy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pptxbai_thuyet_trinh_polyme_epoxy.pptx