Ngành kỹ thuật cơ sở hạ tầng sự kết hợp hoàn hảo của các chuyên ngành Giao thông san nền – Cấp thoát nước môi trường – Năng lượng thông tin
Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng toàn cầu hóa “
_________________________________________________________________________________________
NGAØNH KYÕ THUAÄT CÔ SÔÛ HAÏ TAÀNG
SÖÏ KEÁT HÔÏP HOAØN HAÛO CUÛA CAÙC CHUYEÂN NGAØNH
GIAO THOÂNG SAN NEÀN – CAÁP THOAÙT NÖÔÙC MOÂI
TRÖÔØNG – NAÊNG LÖÔÏNG THOÂNG TIN
PGS.TS.KTS. PHAÏM ANH DUÕNG
ThS. ÑINH NGOÏC SANG
Tröôøng ÑH Kieán truùc TP. HCM
Theo suốt quá trình lịch sử phát triển của đất nước, không gian đô thị cũng đã
phát triển từ thời đồ đất đồ đá đến những khối bê tông đồ sộ, những công trình kiến
trúc hiꢀn đại mọc lên khắp đất nước ngày nay. Kèm theo đó hꢀ thống hạ tầng chúng ta
là nền tảng cơ sở vững chắc, kiên cố để không gian đô thị phát triển.
Xưa kia, hạ tầng là nhu cầu thiết yếu để gắn kết con người từ các không gian
khác nhau, kết nối các công trình đô thị với nhau để hình thành nên một bꢁc tranh tổng
thể của những người sáng tạo ra nó. Ngày nay, hạ tầng không chỉ vậy mà còn là điểm
nhấn kiến trúc, tô vẽ cho bꢁc tranh thêm nội lực, thêm bền vững trong một không gian
240
Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng toàn cầu hóa “
_________________________________________________________________________________________
đô thị hiꢀn đại. Do đó, khi thiếu đi hạ tầng người ta sẽ cảm thấy như con Công thiếu bộ
lông tuyꢀt đẹp, như ngôi nhà thiếu móng.
Ngành giao thông đứng ở đâu?
Biết rằng hạ tầng quan trọng biết bao đối với sự phát triển của một đô thị hiꢀn
đại, đã từ rất lâu rồi, để tồn tại và phát triển xã hội qua nhiều thời kỳ, hꢀ thống giao
thông được xem là một trong các lĩnh vực quan tâm hàng đầu, và ngày càng góp phần
quan trọng vào phát triển kinh tế của đất nước.
Trả lời phỏng vấn của báo chꢂ, Ông Trương Quang Nghĩa (Bộ trưởng Bộ Giao
Thông) đã phát biểu: trong Chiến lược phát triển ngành Giao thông vận tải (được Thủ
tướng Chính phủ phê duyꢀt), xác định “Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng
trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, một trong ba khâu đột phá, cần ưu tiên đầu tư
phát triển đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiꢀp công nghiꢀp
hóa - hiꢀn đại hóa đất nước”.
Nghị quyết của Đại hội lần thꢁ 12 của Đảng cũng nhấn mạnh vai trò của ngành
giao thông vận tải đối với sự phát triển của đất nước. Hạ tầng giao thông là hạ tầng của
241
Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng toàn cầu hóa “
_________________________________________________________________________________________
nền kinh tế, vẫn là một trong ba đột phá chiến lược để phát triển đất nước. Trong
những năm qua, ngành giao thông đã được quan tâm đầu tư, có thể nói hạ tầng giao
thông đã có bước phát triển vượt bậc và là cơ sở giúp tăng trưởng kinh tế, giúp đời
sống người dân được nâng lên. Chúng ta đặt mục tiêu đến năm 2020, hꢀ thống giao
thông vận tải phải cơ bản đáp ꢁng nhu cầu vận tải của xã hội, bảo đảm chất lượng
ngày càng được nâng cao, giá thành hợp lý; tiếp tục kéo giảm tai nạn giao thông và
hạn chế ô nhiễm môi trường. Hꢀ thống giao thông sẽ được phát triển đồng bộ, trên cơ
sở phân công hợp lý các phương thꢁc vận tải, ưu tiên phát triển các phương thꢁc vận
tải thân thiꢀn với môi trường. Một mạng lưới giao thông vận tải hiꢀn đại sẽ góp phần
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiꢀp theo hướng hiꢀn đại vào năm 2020.
Tại hội nghị đánh giá công tác đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông mới đây, theo
báo cáo của Bộ GTVT, gần 187.000 tỷ đồng vốn đã được huy động trong giai đoạn
2011-2016 để đầu tư các dự án vốn BOT và BT cho hàng ngàn km giao thông đường
bộ, và dự kiến hơn 955.000 tỷ đồng cho kế hoạch đầu tư giao thông đến năm 2020.
Điều đó cho thấy tầm quan trọng to lớn của giao thông trong đầu tư xây dựng.
Với nỗ lực không ngừng của ngành giao thông, diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF)
công bố báo cáo về Chỉ số cạnh tranh giai đoạn 2015 - 2016 thực hiꢀn tại 140 nước
cho thấy: Vị trí của Viꢀt Nam trên bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu là 56
242
Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng toàn cầu hóa “
_________________________________________________________________________________________
(giai đoạn 2014 -2015 là 68). Trong đó, chỉ số cạnh tranh của cơ sở hạ tầng giao thông
Viꢀt Nam giai đoạn 2015 - 2016 tăng 9 bậc, đꢁng ở vị trí 67 so với vị trí thꢁ 76 giai
đoạn 2014 – 2015. Là những dấu hiꢀu đáng mừng cho sự phát triển của một ngành chủ
lực.
Những kỹ sư được đào tạo chuyên ngành giao thông đã thực hiꢀt rất tốt nhiꢀm
vụ của mình, ꢁng dụng những công nghꢀ mới trong ngành giao thông, xây dựng hꢀ
thống giao thông ngày càng hiꢀn đại. Nhưng hạ tầng đô thị không chỉ có giao thông
mà còn các công trình loại khác mà một kỹ sư giao thông không thể đảm nhận hết vai
trò của mình trong nhiꢀm vụ.
Năng lưꢀng vꢁ nưꢂc đi đường nào?
Tài nguyên nhiên liꢀu và năng lượng là nguồn lực cơ bản đáp ꢁng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, quốc gia nào giàu có nguồn tài nguyên này là cơ sở
tiền đề tốt nhất cho sự phát triển của hꢀ thống kinh tế.
Viꢀt Nam chúng ta nằm trong khu vực nhiꢀt đới nóng ẩm gió mùa Đông Nam
Á, có nguồn tài nguyên thiên nhiên về nhiên liꢀu năng lượng đa dạng, đầy đủ các
chủng loại như: than đá, dầu khí, thủy điꢀn và các nguồn năng lượng tái tạo như năng
lượng mặt trời, năng lượng sinh khối, năng lượng địa nhiꢀt, năng lượng biển…, trong
đó đáng chú ý tiềm năng lớn là năng lượng mặt trời và năng lượng sinh khối.
243
Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng toàn cầu hóa “
_________________________________________________________________________________________
Điển hình cho ngành năng lượng là một dạng năng lượng đặc biꢀt mà ai cũng
biết đến, đó là năng lượng điꢀn. Điꢀn không thể thiếu trong mọi hoạt động của con
người chúng ta, từ sàn xuất, sinh hoạt, thương mại, dịch vụ, bꢀnh viꢀn, … đâu đâu
cũng phải sử dụng điꢀn. Tầm quan trọng của năng lượng điꢀn đến nỗi nhà nước đã
phải điều chỉnh bằng một luật riêng “Luật Điꢀn Lực”.
Tổng giá trị khối lượng đầu tư của EVN (Điꢀn lực Viꢀt Nam) giai đoạn 2011-
2015 đã đạt trên 492.000 tỷ đồng cho hàng chục ngàn km đường dây cao thế 110 -
500kV và các trạm biến thế, cho các nguồn điꢀn mới. Trong giai đoạn 2016 - 2020,
Tập đoàn Điꢀn lực Viꢀt Nam cho biết cần 600.000 tỷ đồng đầu tư vào các dự án điꢀn,
bình quân khoảng 6 - 7 tỷ USD mỗi năm (thông tin được đại diꢀn ban Kế hoạch EVN
cho biết tại cuộc họp giao ban sản xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 25/9/2015).
Như vậy, nếu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2016 - 2020 được hiꢀn thực
hoá, thì trong 10 năm (2011 - 2020), tổng vốn đầu tư mà EVN triển khai sẽ vượt qua
con số 1 triꢀu tỷ đồng.
Thực tiễn phát triển kinh tế những năm vừa qua cho thấy sự biến động về nhiên
liꢀu và năng lượng diễn biến khá phꢁc tạp, hiꢀn tượng biến đổi khí hậu cũng xảy ra
ngày một trầm trọng hơn mà nguyên nhân chꢂnh là viꢀc sử dụng các nhiên liꢀu hóa
thạch để tạo ra năng lượng. Chính vì lẽ đó, vấn đề sử dựng năng lượng được chuyển
sang một hướng khác, sử dụng năng lượng thích ꢁng với biến đổi khí hậu.
244
Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng toàn cầu hóa “
_________________________________________________________________________________________
Nguồn lực kỹ sư điꢀn được cung cấp bổ sung riêng cho ngành điꢀn mỗi năm từ
hàng ngàn sinh viên ra trường, nhưng vẫn chưa đáp ꢁng đủ hết tất cả các vị trí tuyển
dụng theo nhu cầu. Điều này thể hiꢀn qua thị trường lao động luôn thiếu các kỹ sư lành
nghề trong ngành.
Đối với lĩnh vực nước thì cũng lại là một dạng tài nguyên khác, nguồn tài
nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật trên quả đất. Nếu không có nước thì
chắc chắn không có sự sống xuất hiꢀn trên quả đất, thiếu nước thì cả nền văn minh
hiꢀn nay cũng không tồn tại được.
Từ xưa, con người đã biết đến vai trò quan trọng của nước, các nhà khoa học cổ
đại đã coi nước là thành phần cơ bản của vật chất và trong quá trình phát triển của xã
hội loài người thì các nền văn minh lớn của nhân loại đều xuất hiꢀn và phát triển trên
lưu vực của các con sông lớn như: nền văn minh Lưỡng hà ở Tây Á nằm ở lưu vực hai
con sông lớn là Tigre và Euphrate (thuộc Irak hiꢀn nay); nền văn minh Ai Cập ở hạ lưu
sông Nil; nền văn minh sông Hằng ở Ấn Ðộ; nền văn minh Hoàng hà ở Trung Quốc;
nền văn minh sông Hồng ở Viꢀt Nam ...
Các cuộc cách mạng công nghiꢀp xuất hiꢀn và càng ngày càng phát triển như vũ
bão, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng này vẫn
còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung dân cư quá đông
245
Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng toàn cầu hóa “
_________________________________________________________________________________________
đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước càng ngày càng trở nên nan
giải.
Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiꢀp,
nông nghiꢀp và sự nâng cao mꢁc sống của con người. Theo sự ước tính, bình quân trên
toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử dụng cho công
nghiꢀp, 50% cho nông nghiꢀp và 10% cho sinh hoạt. Tại Viꢀt Nam đang trong quá
trình đô thị hóa nhanh chóng, đến năm 2025, dự báo dân số đô thị sẽ là 52 triꢀu người,
tỷ lꢀ đô thị hóa khoảng 50%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và sự gia tăng mạnh về
dân số đô thị đã đặt ra thách thꢁc lớn về phát triển hạ tầng đô thị. Trong đó, nhu cầu
cải thiꢀn dịch vụ cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải đô thị ngày càng trở nên
cấp thiết.
Theo tình hình đó, hꢀ thống công trình phục vụ cấp thoát nước cho các đô thị
cũng ngày càng phải phát triển, sử dụng những công nghꢀ hiꢀn đại trong quản lý, giám
sát, vận hành và thi công là điều cần thiết. Trong 5 năm từ 2010 đến 2014, cả nước đã
đầu tư khoảng 42 ngàn tỷ đồng cho lĩnh vực cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn đô
thị nhưng cũng chỉ mới đạt 80% người dân đô thị được sử dụng nước sạch. Và sẽ đầu
tư khoảng trên 219.000 tỷ đồng cho giai đoạn 2015 đến 2020 (theo báo cáo tại Hội
nghị đánh giá tình hình triển khai kết quả Diễn đàn đối tác phát triển Viꢀt Nam năm
2015).
246
Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng toàn cầu hóa “
_________________________________________________________________________________________
Thực trạng hạ tầng đô thị trong quá khứ
Trong thời gian trước đây, sự phát triển của hꢀ thống đô thị và quá trình đô thị
hoá ở nước ta đã diễn ra nhanh chóng trên phạm vi cả nước. Nhiều công trình hạ tầng
kỹ thuật tại các đô thị như: Hꢀ thống giao thông, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, cây
xanh, thu gom và xử lý chất thải rắn... được cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới đã
phát triển khá nhanh góp phần tạo nên bộ mặt đô thị đổi mới, từng bước nâng cao chất
lượng đô thị, cải thiꢀn đời sống của người dân đô thị, góp phần xoá đói giảm nghèo và
tạo lập một nền tảng phát triển bền vững đô thị.
Theo đó, hꢀ thống giao thông do cơ quan nhà nước quản lý, cụ thể là Bộ Giao
thông, các Sở Giao thông và các cơ quan chuyên ngành giao thông của chính quyền
địa phương; Hꢀ thống điꢀn do ngành điꢀn lực quản lý và hꢀ thống cấp thoát nước do
ngành nước quản lý, …. Các cơ quan quản lý này độc lập nhau, và có thể phối hợp,
hợp tác nhau nhiều mặt trong quá trình đầu tư xây dựng và khai thác vận hành. Thế
nhưng vấn đề phối hợp vẫn còn nhiều bất cập cần phải suy nghĩ, đã nhiều hội thảo
khoa học, nhiều hội nghị, hội họp từ các nhà khoa học, các chuyên gia và cả chính
quyền để tìm giải pháp tối ưu cho sự kết hợp các loại hạ tầng kỹ thuật, đặc biꢀt là hạ
tầng đô thị, đáp ꢁng nhu cầu phát triển của đất nước với tốc độ ngày một nhanh.
Trong khi người người tiến bước, nhà nhà đi lên, ngành ngành công nghiꢀp hóa
và hiꢀn đại hóa thì ngày 26/11/2003 Quốc hội đã thông qua Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 nhằm nâng tầm lĩnh vực đầu tư xây dựng, trong đó lần đầu tiên loại
công trình “Hạ tầng kỹ thuật” được pháp luật điều chỉnh. Đây là cột mốc, là bước tiến
quan trọng mở ra triển vọng phát triển chung của xã hội chúng ta và tạo tiền đề gắn kết
tất cả các ngành hạ tầng kỹ thuật.
247
Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng toàn cầu hóa “
_________________________________________________________________________________________
Ngꢁnh “KỸ THUẬT CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ” lꢁ sự kết hꢀp hoàn hảo của các
chuyên ngành Kỹ thuật Đô thị
Nhằm đáp ꢁng yêu cầu thực tiễn của xã hội, nhu cầu nguồn lực con người cho
các cơ quan quản lý, giám sát, vận hành, xây dựng, … hꢀ thống hạ tầng kỹ thuật đô
thị, năm 2002 ngành Kỹ thuật đô thị được hình thành tại trường Đại học Kiến trúc
TP.HCM với mục tiêu đào tạo các kỹ sư kỹ thuật cơ sở hạ tầng có năng lực cho xã hội.
Kể từ khi bắt đầu đến nay đã 10 lượt sinh viên ngành kỹ thuật cơ sở hạ tầng đô
thị ra trường với số lượng đào tạo trên 700 kỹ sư, gần như các kỹ sư có viꢀc làm ngay
sau khi ra trường nhờ chương trình đạo tạo luôn được cải tiến, gắn liền với yêu cầu của
thực tiễn và những kiến thꢁc tổng hợp được đào tạo giúp sinh viên dễ thích nghi với
mọi điều kiꢀn làm viꢀc khi ra trường. Trong số những sinh viên ra trường, ngày nay đã
có nhiều kỹ sư đóng góp hữu ích cho xã hội, thành công trong nhiều lĩnh vực từ các sở
ngành các địa phương đến các doanh nghiꢀp có tiếng.
Định hướng đào tạo của ngành kỹ thuật cơ sở hạ tầng đô thị - trường ĐH Kiến
trúc TP. HCM nhằm đào tạo các kỹ sư giỏi nhiều kỹ năng, nhưng năng lực chính vẫn
là quản lý và tư vấn - thực hành. Là nhà quản lý hạ tầng, kiến thꢁc tổng hợp là điều
cần thiết để kỹ sư đủ tầm kiểm soát và triển khai mọi hoạt động liên quan. Là nhà tư
vấn, tầm hiểu biết rộng, sâu, thực tiễn về chuyên môn, về pháp luật liên quan đến hạ
248
Hội thảo “Đào tạo Kiến trúc & các ngành Thiết kế, Xây dựng trong xu hướng toàn cầu hóa “
_________________________________________________________________________________________
tầng kỹ thuật được các giảng viên trang bị cho sinh viên đủ tự tin trở thành nhà tư vấn
tài năng.
Khi ra trường, mỗi kỹ sư kỹ thuật cơ sở hạ tầng đã được trang bị cho mình đầy
đủ kiến thꢁc chuyên môn về:
- Xây dựng cầu đường, san lấp hình thành địa hình kiến trúc, và hꢀ thống thoát
nước mưa, nước thải, bao gồm luôn xử lý nước thải đáp ꢁng môi trường,
- Kết cấu chi tiết hꢀ thống điꢀn và thông tin liên lạc trong đô thị từ nguồn đến
trạm, đến lưới và đến phụ tải,
- Kết cấu hꢀ thống cấp nước sinh hoạt từ nhà máy cung cấp nước đến hꢀ thống
ống cấp nước đến hộ tiêu thụ,
- Quản lý tài nguyên và sử dụng hiꢀu quả các nguồn năng lượng, nguồn nước,
… giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Trong đó, sự kết hợp các loại công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị bằng viꢀc
tổng hợp đường dây đường ống thành một hꢀ thống thống nhất là một thế mạnh của
các kỹ sư đô thị được đào tạo tại trường Đại học Kiến trúc TP.HCM.
Và với lượng kiến thꢁc được đào tạo kèm các kỹ năng được trau dồi nhuần
nhuyễn, các kỹ sư kỹ thuật cơ sở hạ tầng ra trường đủ sꢁc để trở thành những nhà quản
lý, nhà tư vấn trong các lĩnh vực quy hoạch và thiết kế, cũng như các nghiꢀp vụ liên
quan cho hꢀ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, góp phần xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng, cả nước nói chung và đóng góp vào công cuộc đổi mới, hiꢀn đại hóa cho sự
nghiꢀp phát triển bền vững của đất nước Viꢀt Nam chúng ta.
249
Bạn đang xem tài liệu "Ngành kỹ thuật cơ sở hạ tầng sự kết hợp hoàn hảo của các chuyên ngành Giao thông san nền – Cấp thoát nước môi trường – Năng lượng thông tin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nganh_ky_thuat_co_so_ha_tang_su_ket_hop_hoan_hao_cua_cac_chu.pdf