Sử dụng tập mờ trong lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng

N G H I Ê N C Ứ U K H O A H Ọ C  
nNgày nhận bài: 29/5/2021 nNgày sửa bài: 18/6/2021 nNgày chấp nhận đăng: 07/7/2021  
Sdng tp mtrong lp tiến độ thc hin dự  
án đầu tư xây dng  
Using fuzzy theory in making progress of construction investment projects  
> TRƯƠNG CÔNG BẰNG  
Khoa Xây dựng - Trường Đại học Xây dựng Miền Tây.  
Email: bangmtvl@gmail.com, ĐT: 0918. 299. 363  
TÓM TT:  
ABSTRACT:  
Lý thuyết tp mtlâu đã được áp dng rng rãi trong ngành kỹ  
thut xây dng, nht là trong công tác lp tiến độ thc hin dán  
xây dng. Vi khnăng gii quyết các bài toán thiếu thông tin chc  
chn, tp mcó khnăng mô tả đại lượng không chc chn dưới  
dng các đại lượng ngu nhiên như các yếu tri ro tác động đến  
quá trình thi công dán. Lý thuyết tp mưu đim là gii quyết  
các bài toán thiếu thông tin chc chn như các yếu tbt định hay  
ri ro, vic áp dng chúng vào trong lĩnh vc xây dng nói chung  
và qun lý dán (QLDA) nói riêng chmi nghiên cu giai đon  
đầu trong khi có nhiu vn đề cn hoàn thin trong các giai đon  
QLDA. Có thnói lý thuyết mlà mt công chu hiu để  
gii quyết các vn đề liên quan đến bn cht ca tnhiên và vic  
sdng lý thuyết tp mthiết kế kế hoch tiến độ thi công ca dự  
án. Vic áp dng lý thuyết tp mờ để thiết kế kế hoch thi công vi  
các thông tin không chc chn thì chưa được nghiên cu nhiu  
trong lĩnh vc QLDA đầu tư xây dng ti Vit Nam. Bài báo này  
trình bày “sdng tp mtrong lp tiến độ thc hin dán đầu tư  
xây dng”.  
Fuzzy theory has long been widely applied in construction  
engineering, especially in scheduling construction projects. With  
the ability to solve problems that lack certain information, fuzzy is  
capable of describing uncertain parameters in the form of  
random parameters such as risk factors affecting the project  
construction process. Fuzzy theory has the advantage of solving  
problems with uncertain information such as uncertainties or  
risks, their application in the field of construction in general and  
project management in particular, fuzzy theory is only studied in  
the early stages while there are many issues to be improved in  
the project management stages. It can be said that fuzzy theory is  
an effective tool to solve problems related to the nature and use  
of fuzzy theory to design the construction schedule of the project.  
The application of fuzzy theory to design construction plans with  
uncertain information has not been studied much in the field of  
construction investment project management in Vietnam. This  
paper presents “using fuzzy theory in scheduling construction  
investment projects.”  
Key words: project management, building projects, investment  
projects, fuzzy theory, etc.  
Tkhoá: Qun lý dán, dán xây dng, dán đầu tư, lý thuyết  
m,...  
thực hiện các công việc nhưng định mức lại chưa dự trù được  
mọi tình huống mà thực tế sẽ diễn ra. Muốn lập được dự báo thời  
gian hoàn thành từng công việc phải nghiên cứu cụ thể biện  
pháp thi công và điều chỉnh ít nhiều theo điều kiện thực tế, vì các  
công việc xây dựng khi thực hiện ngoài những yếu tố chủ quan  
như: nguồn vốn, an toàn lao động, môi trường... thì còn những  
biến động của thực tế hiện trường, và các yếu tố khách quan tác  
động đến như: thời tiết, tình hình nhân lực địa phương, nguồn  
vật liệu khan hiếm... Đây là khó khăn cho người thực hiện công  
việc vì những điều kiện cụ thể chưa phản ánh hết trong các định  
mức dự toán. Với những việc chưa có định mức, người lập kế  
hoạch có thể căn cứ vào phép thống kê, ghi chép lại thời gian  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Hiện nay việc lập tiến độ, việc quản lý tiến độ thi công cho  
từng việc hay toàn bộ công trình và xác định nhân công thực  
hiện, xác định thời gian hoàn thành một công việc thông thường  
được tính theo định mức thời gian cho trong các bản định mức  
được quy định tại công văn 1776/BXD-VP, ngày 16 tháng 08 năm  
2007 về việc công bố Định mức dự toán xây dựng công trình -  
Phần xây dựng; Quyết định số 235/QĐ-BXD ngày 04 tháng 4 năm  
2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố Định mức dự toán xây  
dựng công trình - Phần Xây dựng (sửa đổi và bổ sung). Mặc dù  
định mức đã được nhiều cơ quan nghiên cứu, thống kê bằng  
những phương pháp khoa học và được coi là chuẩn mực cho việc  
136  
07.2021  
ISSN 2734-9888  
thực hiện công việc tương tự để lựa chọn làm thời gian thực hiện  
công việc trong dự án.  
luôn có mối quan hệ ràng buộc. Chi phí không được cấp đủ thì không  
thể hiện đúng thời gian công việc được. Cũng như vậy luôn đòi hỏi  
chất lượng thi công cẩn thận, an toàn thì rất khó đẩy nhanh tiến độ.  
Kiểm soát tiến độ vì vậy cũng có tác dụng như hoạt động dự án nói  
chung.  
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  
2.1.Giới thiệu về công tác lập tiến độ thực hiện dự án xây  
dựng  
- Là cơ sở cho quản lý cung ứng vật tư, vật liệu, nhân công, máy  
móc,…  
Kế hoạch tiến độ nói chung là một khuôn khổ chắc chắn cho  
việc hoạch định, lập kế hoạch tiến độ, theo dõi, và kiểm soát dự án  
là sự biểu diễn sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các công việc, các gói  
công việc và các thành tố công việc và chỉ rõ thời điểm các cá nhân  
nhất định phải sẵn sàng thực hiện công việc nhất định. Bên cạnh  
đó giúp bảo đảm việc truyền thông thích hợp giữa các bộ phận và  
phòng ban. Xác định được thời hạn dự kiến hoàn thành dự án. Xác  
định được các hoạt động được gọi là tới hạn (then chốt) mà nếu  
chậm trễ sẽ kéo dài thời hạn thực hiện dự án, hoạt động có thời  
gian tự do có thể được trì hoãn trong một thời hạn xác định mà  
không gây ảnh hưởng đến tiến độ dự án, hoặc các hoạt động có  
nguồn lực dư thừa có thể điều phối tạm thời cho các hoạt động  
khác. Nó còn giúp xác định thời điểm có thể bắt đầu thực hiện  
công việc hoặc phải bắt đầu nếu muốn dự án đúng tiến độ.  
Việc lập tiến độ trong công tác thi công luôn là vấn đề then  
chốt trong bất kỳ một dự án xây dựng nào. Lập tiến độ có ảnh  
hưởng rất nhiều đến dự án, nó quyết định đến thời gian thi công  
hoàn thành công trình, hoàn thành dự án, giúp người quản lý có  
thể điều hành xây dựng công trình một cách khoa học. Tiến độ xây  
dựng được coi là hợp lý có hiệu quả khi đảm bảo được ba yếu tố:  
công nghệ, tổ chức và an toàn.  
Trong hoạt động xây dựng việc lập tiến độ thi công thường  
được gọi là lập kế hoạch tiến độ. Kế hoạch tiến độ là một cấu  
thành không thể thiếu trong quản lý dự án chuyên nghiệp ngày  
nay. Cùng với sự phát triển của công nghệ xây dựng, kế hoạch tiến  
độ thi công ngày càng đòi hỏi được thiết lập chặt chẽ và chính xác  
hơn. Ý nghĩa của tiến độ thi công xây dựng thể hiện:  
- Kế hoạch tiến độ thi công là loại văn bản kinh tế - kỹ thuật  
quan trọng, trong đó chứa các vấn đề then chốt của sản xuất: trình  
tự triển khai các công tác, thời gian hoàn thành các công tác, biện  
pháp kỹ thuật thi công và an toàn, bắt buộc phải theo nhằm đảm  
bảo kỹ thuật, tiến độ, giá thành.  
- Lập kế hoạch tiến độ là quyết định trước xem quá trình thực  
hiện mục tiêu phải làm gì, cách làm như thế nào, khi nào làm và  
người nào phải làm, làm cái gì.  
- Kế hoạch làm cho các sự việc xảy ra phải xảy ra, nếu không có  
kế hoạch có thể chúng không xảy ra. Lập kế hoạch tiến độ là sự dự  
báo tương lai, mặc dù việc tiên đoán tương lai là khó chính xác, đôi  
khi nằm ngoài dự kiến của con người, nó có thể phá vỡ cả những  
kế hoạch tiến độ tốt nhất, nhưng nếu không có kế hoạch thì sự  
việc hoàn toàn xảy ra một cách ngẫu nhiên hoàn toàn.  
- Lập kế hoạch là điều hết sức khó khăn, đòi hỏi người lập kế  
hoạch tiến độ thi công không những có kinh nghiệm sản xuất xây  
dựng mà còn có hiểu biết khoa học dự báo và am tường công  
nghệ sản xuất một cách chi tiết, tỉ mỷ và một kiến thức sâu rộng.  
- Ứng phó với sự bất định và sự thay đổi.  
- Tập trung sự chú ý lãnh đạo thi công vào các mục tiêu quan  
trọng.  
- Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế.  
- Tạo khả năng kiểm tra công việc được thuận lợi.  
Kế hoạch tiến độ thực hiện dự án là văn bản để làm căn cứ chỉ  
đạo quá trình xây dựng công trình. Do đó, lựa chọn phương pháp  
lập tiến độ thực hiện dự án nào cần phù hợp với khả năng tổ chức,  
điều hành kế hoạch và thực tế cung cấp nguồn lực thi công.  
2.2. Các phương pháp lập tiến độ  
Hầu hết các dự án khu vực ĐBSCL là dự án quy mô nhỏ nên  
việc áp dụng các phương pháp lập và quản lý tiến độ thi công  
thường sử dụng các phương pháp truyền thống, ít dự án sử dụng  
phương pháp tiên tiến, cụ thể như: Lập tiến độ theo sơ đồ ngang;  
Lập tiến độ theo dây chuyền; Lập tiến độ theo sơ đồ xiên; Lập tiến  
độ theo sơ đồ mạng lưới; và một số phương pháp kết hợp.  
- Tiến độ thi công là văn bản được phê duyệt mang tính pháp  
lý mọi hoạt động phải phục tùng, những nội dung trong tiến độ  
được lập để đảm bảo các quá trình xây dựng được tiến hành liên  
tục nhẹ nhàng theo đúng thứ tự mà tiến độ đã được lập. Tiến độ  
thi công giúp người cán bộ chỉ đạo thi công trên công trường một  
cách tự chủ trong quá trình tiến hành sản xuất.  
- Tiến độ là một bảng thời gian thể hiện toàn bộ quá trình thi  
công. Nhìn vào đó người kỹ sư có thế thấy rõ nhất yếu tố thời gian  
được thể hiện.  
- Tiến độ thể hiện đường hướng thi công: Công việc được sắp  
xếp theo thứ tự thời gian. Các kỹ sư thực hiện không thể đổi vị trí  
công việc nếu thứ tự ấy đã được sắp xếp theo thứ tự công nghệ  
đúng. Một số công việc nhỏ trong tiến độ có thế linh hoạt điều  
chỉnh mốc thời gian bắt đầu và kết thúc nhưng các giai đoạn công  
việc thì không thể thay đổi. Chẳng hạn như phải thi công xong  
móng mới làm được phần thân công trình,...  
Hình 1. Tỷ lệ sử dụng các phương pháp lập tiến độ trong các dự án tại Đồng Bằng Sông  
Cửu Long  
2.2.1.Lập tiến độ theo sơ đồ ngang (Gant)  
Sơ đồ ngang là công cụ rất dễ thể hiện và được sử dụng rộng  
rãi trong ngành xây dựng tại Việt Nam, chủ yếu là các dự án nhỏ, ít  
phức tạp. Tại ĐBSCL, phương pháp này chiếm tỷ lệ khoảng hơn  
40% các dự án xây dựng. Phương pháp này được sử dụng để lập  
tiến độ trong thi công các công trình xây dựng dân dụng và một số  
hạng mục tại các dự án trường học, công trình y tế, thể thao.  
- Thuận lợi:  
+ Trực quan dễ nhìn: Một số chủ đầu tư trong các dự án nhỏ  
như trường học, nhà dân dụng (Trường Mầm non, Trường Tiểu  
học, nhà làm việc Công an xã, Trụ sở UBND phường, Nhà văn  
hóa…) thường xuyên sử dụng phương pháp lập tiến độ bằng sơ  
đồ ngang. Bởi các chủ đầu tư thường không có chuyên môn khi  
- Thể hiện thời gian bắt đầu và kết thúc mỗi công việc.  
- Chỉ ra thời gian nào quan trọng trong quá trình thi công: Các  
công việc tiêu tốn nhiều thời gian và có liên kết với nhiều công  
việc hay các công việc được xem xét là quan trọng về mặt kỹ thuật  
sẽ được chú ý trong tiến độ thực hiện.  
- Kiểm soát tiến độ là kiểm soát quá trình thi công: Tiến độ và chất  
lượng và chi phí là ba yếu tố độc lập nhưng gắn với thi công chúng  
07.2021  
137  
ISSN 2734-9888  
N G H I Ê N C Ứ U K H O A H Ọ C  
xây dựng tiến độ, họ chấp nhận phương pháp này. Phương pháp  
này giúp các nhà quản lý hình dung được xuyên suốt toàn bộ dự  
án, nhìn thấy sự kết nối giữa các nhiệm vụ và dễ dàng chuyển đổi  
các nhiệm vụ với nhau.  
Sơ đồ mạng được sử dụng trong một số dự án lớn tại ĐBSCL  
như dự án Cầu Cao Lãnh, Cầu Vàm Cống, Nhà máy điện khí tự  
nhiên hóa lỏng (LNG) tại Bạc Liêu…  
- Thuận lợi:  
+ Dễ dàng kết nối các bên liên quan: Bên cạnh đó, sơ đồ Gant  
kết nối mọi người trên cùng một trang thông tin dự án và giúp cho  
việc làm việc nhóm thuận lợi hơn.  
+ Trực quan, dễ hiểu: Thuận lợi khi sử dụng sơ đồ mạng đó là  
người quản lý dễ nắm bắt được quan hệ tương tác giữa các nhiệm  
vụ, công việc của dự án.  
- Khó khăn:  
+ Dễ xác định công việc quan trọng: Bên cạnh đó, dùng sơ đồ  
mạng có thể xác định những công việc nào cần thực hiện để tiết  
kiệm thời gian và nguồn lực, các công việc nào có thể thực hiện  
đồng thời nhằm đạt được mục tiêu về ngày hoàn thành của dự án.  
- Khó khăn:  
+ Trên thực tế, việc hoàn thành công việc đã tính toán trên sơ  
đồ mạng khó đạt được sự hoàn hảo do nhiều lý do khách quan, vì  
vậy, người quản lý cần kiểm tra và điều chỉnh các công việc trong  
sơ đồ mạng sao cho phù hợp nhất.  
+ Tiến độ khó sát với thực tế thi công dự án: Rất khó khăn khi  
ứng dụng phương pháp này ở các dự án lớn với hàng trăm công  
việc, khó nhận biết các công việc tiếp theo vì biểu đồ phản ánh  
quá nhiều công việc liên tiếp nhau và không rõ quy trình công  
nghệ. Do đó, phương pháp lập tiến độ này chưa phải là tối ưu, tiến  
độ dự kiến sẽ khó sát với thực tế thi công dự án xây dựng.  
+ Khó điều chỉnh: Nếu phải điều chỉnh lại biểu đồ thì rất phức  
tạp, mất nhiều thời gian và khó thực hiện.  
Một ví dụ trong dự án Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và  
công nghệ thành phố Cần Thơ, chủ đầu tư đã sử dụng phương  
pháp sơ đồ Gant để quản lý tiến độ. Tuy nhiên, do nhiều nguyên  
nhân như thời tiết khắc nghiệt, chậm vốn, sai quy trình… dẫn đến  
tiến độ thi công không sát với kế hoạch tiến độ được đề ra nên cán  
bộ chuyên môn đã phải điều chỉnh lại kế hoạch. Việc điều chỉnh  
trên đường Gant đã tạo rất khó khăn, do đó, cán bộ đã phải vẽ lại  
đường Gant khác, đồng nghĩa với việc lập lại kế hoạch tiến độ, mất  
rất nhiều thời gian và công sức.  
Nhìn chung, các phương pháp lập tiến độ thi công chưa được  
cải tiến, do đó, công tác quản lý tiến độ thi công tại khu vực Đồng  
Bằng Sông Cửu Long nhiều khi còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn,  
nhất là không xác định được các công việc có tầm quan trọng hoặc  
các công việc có mức độ rủi ro cao để có thể đề phòng, hạn chế,  
ngăn ngừa rủi ro nhằm đảm bảo tiến độ đã lập theo kế hoạch.  
2.3. Giới thiệu về tập mờ  
Lý thuyết mờ gồm lý thuyết tập mờ (fuzzy sets theory) và logic  
mờ (fuzzy logic) ra đời vào năm 1965 bởi giáo sư L. Zadeh. Lý  
thuyết tập mờ và logic mờ là khái niệm mở rộng của lý thuyết tập  
hợp và logic Boolean cở điển nhằm mô hình sự không chắc chắn  
bằng những ngôn ngữ tự nhiên (natural languages). Trong logic  
Boolean chỉ có 2 giá trị True nếu đúng và False nếu sai. Còn trong  
logic mờ có thêm những giá trị Partial true nằm giữa True và False  
biểu diễn sự đúng một phần. Không cứng nhắc như logic cổ điển,  
logic mờ linh hoạt hơn nên có thể biểu diễn sự không chắc chắn  
hay mơ hồ trong những lĩnh vực mà logic Boolean không thể biểu  
diễn được. Vì vậy, tuy ra đời chưa đầy 55 năm nhưng lý thuyết mờ  
nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên khắp thế  
giới. Lý thuyết mờ đã thực sự mở ra 1 ngành khoa học mới: ngành  
toán học mơ hồ. Toán học mơ hồ ngày càng phát triển và chứng tỏ  
sự đắc dụng của nó trong nhiều lĩnh vực khác nhau từ những lĩnh  
vực điện tử, tin học đến y học,… trong đó có lĩnh vực xây dựng.  
Lý thuyết tập mờ được ứng dụng hầu hết các chuyên ngành kỹ  
thuật, mọi chuyên ngành kỹ thuật không ít thì nhiều đều ứng dụng  
các phương pháp mới dựa trên tập mờ, đo độ mờ. Kỹ thuật điện là  
lãnh vực kỹ thuật đầu tiên ứng dụng lý thuyết mờ trong các lĩnh  
vực như điều khiển mờ, xử lý mờ, mạch điện tử dùng logic mờ,  
người máy... Kể từ những năm đầu thập niên 70 lý thuyết mờ được  
ứng dụng vào kỹ thuật xây dựng, các kỹ sư xây dựng đã dùng lý  
thuyết tập mờ để giải quyết nhiều vấn đề trong xây dựng như: Lập  
tiến độ sản xuất và tồn kho, Bố trí mặt bằng xây dựng, đánh giá các  
phương án bố trí mặt bằng theo mô hình quyết định đa tiêu chuẩn  
mờ MCDM, tính toán tỉ số B/C lợi ích trên chi phí dựa trên áp dụng  
của lý thuyết mờ, điều độ dự án, mô hình các thông số và các hư  
hỏng do động đất gây ra, tính toán sự vận hành tối ưu máy đào đất  
nhằm mục đích ước tính chính xác thời gian thi công, tính toán cân  
bằng khối lượng đào đắp các công trình đường giao thông, đánh  
giá an toàn lao động trên công trường, dự báo cường độ bê tông,  
kết hợp mạng neutron và lý thuyết mờ để đưa ra mô hình xác định  
chi phí xây dựng, trong công tác chọn thầu xây dựng, tính toán giá  
trị hiện tại, các định tuổi thọ kết cấu công trình....  
2.2.2. Lập tiến độ theo phương pháp sơ đồ xiên  
Tại ĐBSCL, phương pháp sơ đồ xiên được sử dụng trong  
khoảng hơn 30% các dự án xây dựng. Sơ đồ xiên được ứng dụng  
tại một số dự án như Bệnh viện đa khoa huyện Duyên Hải (2020),  
Bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh (2019), Khu di tích lịch sử đền thờ  
Bác Hồ (2020), Bệnh viện đa khoa huyện Mang Thít…  
Sơ đồ xiên cũng được sử dụng trong một số dự án như: Bạc  
Liêu Tower, Nhà hát Ba Nón Lá, Quảng trường Hùng Vương, Cầu  
Vĩnh Lộc, Cầu Phú Hòa, Trung tâm Hội chợ tỉnh Bạc Liêu; Trường  
Chính trị TP Cần Thơ; Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và  
công nghệ TP Cần Thơ…  
- Thuận lợi:  
+ Dễ áp dụng trong các dự án có nhiều hạng mục công việc lặp lại:  
Khi áp dụng sơ đồ xiên trong các dự án, người quản lý thuận lợi khi sử  
dụng trong các công trình có nhiều hạng mục công việc giống nhau  
và độ lặp lại của các công việc cao. Việc áp dụng sơ đồ xiên trong các  
dự án này hoàn toàn phù hợp và khá suôn sẻ trong quá trình thi công  
xây dựng công trình. Phương pháp này được áp dụng thành công tại  
một số dự án như Bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh (2019), Khu di tích  
lịch sử đền thờ Bác Hồ (2020), Bệnh viện đa khoa huyện Mang Thít,  
Trường Chính trị TP Cần Thơ…  
+ Thuận lợi trong thi công nhà cao tầng: Đặc biệt, đối với công  
tác có thể tổ chức thi công dưới dạng dây chuyền, nhà cao tầng,  
người quản lý cũng thuận lợi khi sử dụng phương pháp này. Ví dụ  
như trong dự án Bạc Liêu Tower, nhà quản lý đã sử dụng sơ đồ xiên  
để quản lý tiến độ, đây là phương pháp ưu việt và đã mang đến  
thành công cho dự án.  
- Khó khăn:  
Người quản lý tiến độ sẽ gặp khó khăn khi sử dụng phương  
pháp này trong các dự án công trình phức tạp. Ví dụ như trong dự  
án khá phức tạp như Cầu Phú Hòa và Cầu Vĩnh Lộc, rất nhiều hạng  
mục công việc khác nhau được đưa vào sơ đồ. Tuy nhiên, sơ đồ  
xiên không thể hiện hết được các vấn đề đặt ra, nhất là khi giải  
quyết các bài toán tối ưu như rút ngắn thời gian xây dựng.  
2.2.3. Lập tiến độ theo sơ đồ mạng lưới:  
2.4. Các ứng dụng lý thuyết tập mờ trong lập tiến độ thực  
hiện dự án xây dựng  
138  
07.2021  
ISSN 2734-9888  
Lý thuyết tập mờ đã được ứng dụng trong lập tiến độ thực  
hiện dự án xây dựng, cụ thể như:  
mờ loại 1, sau đó trình bày phương pháp xây dựng mô hình mờ sử  
dụng tập mờ loại 2 rời rạc và xem xét ứng dụng của chúng [5].  
Nguyễn Hùng Tuấn, Lê Xuân Huỳnh (2013) đã có nghiên cứu  
một cách tiếp cận độ tin cậy trên cơ sở chuyển đổi từ đại lượng mờ  
sang đại lượng ngẫu nhiên. Nghiên cứu đã kiến nghị một cách tiếp  
cận tính độ tin cậy trên cơ sở áp dụng quy tắc chuyển đổi từđại  
lượng mờ của quãng an toàn sang hàm mật độ xác suất, và thiết  
lập công thức tính độ tin cậy của kết cấu trong trường hợp trạng  
thái và khả năng có dạng số mờ tam giác. Độ tin cậy tính theo  
công thức đề xuất được khảo sát, so sánh với mức độ an toàn xác  
định theo công thức tỷ số diện tích, trong trường hợp trạng thái và  
khả năng là các số mờ dạng tam giác cân [3].  
+ Khi dữ liệu đầu vào không chính xác thì lý thuyết mờ được xem  
là thích hợp với dạng tự nhiên của vấn đề hơn là CPM hay PERT.  
+ Thực tế cho thấy cần phải cải tiến PERT do ba nguyên nhân:  
Tính chủ quan của việc ước lượng thời gian công việc, thiếu sự lặp  
lại của các công việc, sự khó khăn trong tính toán khi sử dụng  
phương pháp xác suất. Sau đó họ đưa ra mô hình Fuzzy PERT với  
thời gian công việc là những số mờ tam giác.  
+ Sử dụng hai phương pháp tính Fuzzy PERT với thời gian hoàn  
thành công việc là những số mờ rời rạc và liên tục theo dạng hình  
thang.  
+ Ứng dụng phương pháp FPNA Fuzzy Project Network  
Analysis để phân tích sơ đồ mạng.  
Lê Xuân Huỳnh, Nguyễn Hùng Tuấn, (2016) đã nghiên cứu và  
cung cấp một số kiến thức cơ bản về độ tin cậy và giới thiệu mô  
hình độ tin cậy mờ, trên cơ sở kết hợp lý thuyết thông tin và kiến  
thức chuyên gia để xây dựng công thức đánh giá an toàn/ rủi ro  
kết cấu trong điều kiện thực tế, phân tích ứng xử của kết cấu do tác  
động trong điều kiện thông tin đầu vào không chắc chắn [1].  
Phạm Thị Minh Lành, Phạm Hà Hải, (2018) nghiên cứu áp dụng  
Logic mờ để xác định nguy cơ xảy ra ô nhiễm xâm nhập trên từng  
đoạn ống cấp nước trong hệ thống phân phối nước dựa trên từng  
đọan ống cấp nước trong hệ thống phân phối nước dựa trên 3  
biến đầu vào là xác suất vỡ ống, áp lực âm trong thời gian đóng  
van xuất hiện trên đường ống và đọan ống hỏng nằm trong vùng  
ảnh hưởng của nguồn ô nhiễm [4].  
+ Sử dụng cả hai phương pháp kết hợp và so sánh trong phân  
tích số mờ để đưa ra một giải thuật hiệu quả nhằm giải quyết bài  
toán điều độ dự án. Đầu tiên phương pháp so sánh loại trừ những  
công việc có khả năng găng không cao. Sau đó, phương pháp kết  
hợp xác định những đường có khả năng găng cao nhất.  
+ Sử dụng lý thuyết tập mờ để đánh giá nhân tố ảnh hưởng tới  
tiến độ dự án thông qua so sánh cặp các nhân tố mờ (F-AHP).  
2.5. Các nghiên cứu về ứng dụng lý thyết tập mờ trong xây  
dựng.  
2.5.1. Nghiên cứu trong nước  
Nhận thức được mức độ ứng dụng rộng rãi của lý thuyết mờ,  
các chuyên gia xây dựng ở Việt Nam đã nghiên cứu ứng dụng lý  
thuyết này vào một số vấn đề sau:  
Lê Xuân Huỳnh, (2007) nghiên cứu về khả năng ứng dụng lý  
thuyết mờ đánh giá chất lượng công trình xây dựng.  
2.5.2. Nghiên cứu nước ngoài  
Nguyễn Công Thạnh, Lưu Trường Văn, Lại Hải Đăng (2006) ứng  
Trên thế giới lý thuyết về tập mờ đã được ứng dụng trong lĩnh  
vực xây dựng như:  
dụng lý thuyết mờ trong kế hoạch hoá tiến độ.  
Nguyễn Công Thạnh, Lưu Trường Văn, Trương Định Quân  
(2006) ứng dụng lý thuyết mờ trong hệ QFD để cải thiện chất  
lượng xây dựng chung cư ở Việt Nam trong giai đoạn thiết kế. Các  
tác giả đã chứng minh khả năng áp dụng tập mờ vào phương  
pháp QFD trong nâng cao chất lượng của một căn hộ trung lưu ở  
giai đoạn thiết kế. Để áp dụng cách tiếp cận QFD, nghiên cứu đã  
thông qua nghiên cứu quy trình được đề xuất bởi Gargione (1999)  
và tính toán thủ tục sử dụng số mờ để đánh giá tầm quan trọng  
trọng số cho mỗi yêu cầu của khách hàng sử dụng chung cư.  
Phan Đức Dũng, Trần Bách (2006) đã kết hợp mạng neutron và  
lý thuyết mờ để đưa ra mô hình xác định chi phí xây dựng.  
Phạm Hồng Luân, Nguyễn Thái Quài (2007) đã ứng dụng lý  
thuyết mờ trong công tác chọn thầu xây dựng.  
Prade (1979) đã đề ra ý tưởng điều độ mờ đầu tiên xuất hiện  
Khi dữ liệu đầu vào không chính xác thi lý thuyết mờ được xem là  
thích hợp với dạng tự nhiên của vấn đề hơn là CPM hay PERT.  
Prade chỉ ra ứng dụng khái niệm mờ trong vấn đề điều độ như thế  
nào và khi nào [9].  
Sommer (1981) sử dụng quy hoạch động mờ để giải quyết vấn  
đề lập tiến độ sản xuất và tồn kho. Những phát biểu ngôn ngữ  
như: “lượng tồn kho phải đạt mức tốt nhất ở cuối chu trình sản  
xuất”, và “sản lượng phải giảm bớt để sản xuất hoạt động càng liên  
tục càng tốt” được sử dụng để miêu tả cho việc tồn kho mờ. Quy  
hoạch động mờ được dùng để quyết định lượng tồn kho tốt nhất  
và mức sản lượng tối ưu.  
Chanas và Kamburowski (1981), lập luận rằng cần phải cải tiến  
PERT và chỉ ra ba nguyên nhân: tính chủ quan của việc ước lượng thời  
gian công việc, thiếu sự lặp lại của các công việc, sự khó khăn trong  
tính toán khi sử dụng phương pháp xác suất. Sau đó họ đưa ra mô  
hình Fuzzy PERT với thời gian công việc là những số mờ tam giác.  
Darzentas (1987) đã trình bày những vấn đề hoạch định vị trí  
như là một mô hình phân chia mờ sử dụng quy hoạch tuyến tính.  
Mô hình này được áp dụng khi những vị trí được xem xét là không  
rõ ràng và được bằng lý thuyết mờ.  
Evans và cộng sự (1987) giới thiệu việc bố trí mặt bằng xây dựng  
dựa trên lý thuyết mờ để giải quyết bài toán thiết kế vị trí của từng  
hạng mục. Đầu vào để thiết kế mặt bằng bao gồm khoảng cách và  
mức quan trọng được mô hình bằng những biến ngôn ngữ.  
Kaufmann và Gupta (1988), đã trình bày phương pháp đường  
găng khi công việc là số mờ tam giác. Cũng vào năm đó, McCahon  
và Lee cho rằng PERT chỉ thích hợp cho những dự án đã làm và chỉ  
thích hợp khi dự án có số công việc lớn hơn hay bằng 30. Ngược  
lại, khi thời gian công việc là mơ hồ thì nên mô hình dự án với  
những thành phần mờ.  
Ngô Quang Tường, Đặng Thị Trang (2008) ứng dụng lý thuyết  
mờ để phân tích sự chậm trễ và cập nhật tiến độ thích hợp.  
Phạm Hồng Luân, Nguyễn Hoài Nghĩa (2008) ứng dụng lý  
thuyết mờ trong tính toán giá trị hiện tại. Các tác giả đã so sánh  
giá trị hiện tại được tính toán theo lý thuyết xác suất và lý thuyết  
mờ của dự án đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long  
Thành - Dầu Giây chủ đầu tư là Công ty Đầu tư phát triển Đường  
Cao tốc Việt Nam ở giai đoạn 1. Dựa vào kết quả tính toán, các  
tác giả đã đưa ra đánh giá: Việc áp dụng lý thuyết mờ để tính  
toán HPV của dự án cho kết quả gần bằng với kết quả tính toán  
theo lý thuyết xác suất, với sai số cho phép nhỏ hơn 10%. Đồng  
thời các tác giả cũng phân tích hạn chế của lý thuyết xác suất  
cũng như những ưu điểm của lý thuyết mờ trong việc giải quyết  
bài toán bất định [2].  
Lê Thị Nhung, Ngô Công Thắng (2013) đã tìm hiểu một số  
phương pháp xây dựng mô hình mờ dựa trên tập dữ liệu vào – ra  
và việc sử dụng tập mờ loại 2 rời rạc, tác giả đã trình bày một số  
vấn đề tổng quan về cấu trúc của mô hình mờ, các phương pháp  
xây dựng mô hình mờ dựa trên các tập dữ liệu vào - ra sử dụng tập  
07.2021  
139  
ISSN 2734-9888  
N G H I Ê N C Ứ U K H O A H Ọ C  
Vào 1989, khái niệm Fuzzy PERT được xác định rõ hơn khi Buckley  
đề ra hai phương pháp tính Fuzzy PERT với thời gian hoàn thành công  
việc là những số mờ rời rạc và liên tục theo dạng hình thang.  
Lee và cộng sự (1990) áp dụng lý thuyết mờ để xác định khối  
lượng đặt hàng khi hoạch định số lượng nguyên vật tư yêu cầu. Sự  
không chắc chắn của nhu cầu được mô hình bằng số mờ tam giác.  
McCahon (1993), trong bài báo “Using PERT as an  
approximation of fuzzy project - network analysis” đã đưa ra  
phương pháp FPNA Fuzzy Project Network Analysis để phân tích  
sơ đồ mạng và đã so sánh FPNA với PERT.  
Bhattacharya và cộng sự (1993) đã trình bày một mô hình quy  
hoạch mục tiêu mờ để xác định vị trí trong một vùng lồi cho trước phụ  
thuộc hai tiêu chuẩn đồng thời sau: i) cực tiểu tổng chi phí vận chuyển,  
và ii) cực tiểu khoảng cách tối đa từ kho đến các điểm tiêu thụ.  
Racot và Rakslut 1993 giải quyết bài toán đánh giá các phương  
án bố trí mặt bằng theo mô hình quyết định đa tiêu chuẩn mờ  
MCDM. Bài viết đề cập đến vấn đề bố trí mặt bằng trong đó các hệ  
số định lượng và chất lượng có tầm quan trọng ngang nhau.  
Những ràng buộc và hàm mục tiêu được biểu thị bằng những biến  
ngôn ngữ.  
cốt liệu trên xi măng được xem xét. Kết quả được tính toán bằng  
phương pháp trọng số theo tâm [6].  
M. Saltan và cộng sự (2007) đã sử dụng lý thuyết mờ thay thế lý  
thuyết đàn hồi và phân tử hữu hạn để dự đoán độ biến dạng của  
mặt đường mềm khi chịu tải động. Các tác giả đã kiểm chứng trên  
những mặt đường mềm chịu tải trọng động khác nhau. Kết quả  
đạt được phù hợp với các giá trị đo đạc thực tế.  
2.5.3. Xác định khoảng trống nhiên cứu  
- Tốc độ xây dựng ở nước ta diễn ra ngày càng mạnh mẽ, việc tăng  
hiệu quả dự án đặt ra nhiều vấn đề trong công tác lập tiến độ chuẩn  
xác nhằm huy động tối đa nguồn lực. Thực trạng công tác lập tiến độ  
thực hiện dự án xây dựng chưa được tìm hiểu qua các nghiên cứu.  
- Để lập được tiến độ chính xác cần xác định rõ các yếu tố ảnh  
hưởng tới tiến độ. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu đã thực hiện chưa  
chú trọng tới việc xác định các yếu tố ảnh hưởng tới lập tiến độ.  
- Phương pháp lập tiến độ hỗ trợ cho việc theo dõi công việc,  
kiểm soát thông tin về tiến độ chứ không có tính chất quyết định  
tiến độ dự án nhanh hay chậm. Các yếu tố ảnh hưởng tới tiến độ là  
độc lập và không chịu sự chi phối bởi phương pháp lập tiến độ.  
- Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết tập mờ trong lập tiến độ chưa  
được nghiên cứu sâu, khả năng ứng dụng vào thực tế các dự án  
xây dựng chưa cao.  
Chang và các cộng (1995), sự sử dụng cả hai phương pháp kết  
hợp và so sánh trong phân tích số mờ để đưa ra một giải thuật  
hiệu quả nhằm giải quyết bài toán điều độ dự án. Đầu tiên phương  
pháp so sánh loại trừ những công việc có khả năng găng không  
cao. Sau đó, phương pháp kết hợp xác định những đường có khả  
năng găng cao nhất.  
- Các giải pháp về lập tiến độ đã bắt đầu được quan tâm nhưng  
mới xây dựng một cách khái quát, chung chung khó có thể áp  
dụng được vào dự án thực tế.  
3. KẾT LUẬN  
Gin Shuh Liang và Mao Jiun Wang (1995) tính toán tỉ số B/C lợi  
ích trên chi phí dựa trên áp dụng của lý thuyết mờ.  
Lý thuyết tập mờ đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Các  
nhà nghiên cứu đã sử dụng lý thuyết này để giải quyết nhiều bài  
toán khác nhau về kết cấu, tiến độ, chi phí, tồn kho, vận hành máy  
móc, bố trí mặt bằng, quy hoạch, cường độ bê tông, tính toán  
công tác đào đắp.... Điều này cho thấy khả năng ứng dụng rộng rãi  
của lý thuyết tập mờ trong các nội dung công việc xây dựng. Bên  
cạnh đó lý thuyết tập mờ cũng được áp dụng trong nhiều loại  
công trình khác nhau như công trình công cộng, công trình công  
nghiệp, công trình giao thông, công trình dân dụng,... Các đặc  
điểm đặc trưng của công trình đã được khai thác và kết hợp cùng  
lý thuyết tập mờ tạo nên điểm khác biệt trong các nghiên cứu khác  
nhau. Các nghiên cứu đã xây dựng, hoàn thiện rõ nét về lý thuyết  
tập mờ ứng dụng trong xây dựng. Đây được xem là cơ sở vững  
chắc cho các nhà khoa học tiếp tục kế thừa và phát triển về lý  
thuyết tập mờ trong xây dựng.  
Dweiri và Meier (1996) giới thiệu một hệ thống bố trí mặt bằng mờ  
FDMS bao gồm bốn dữ kiện chính: i) mờ hoá những biến vào và ra, ii)  
phân tích và mờ hoá kiến thức của các chuyên gia, iii) ra quyết định  
mờ, iv chuyển các giá trị mờ đầu ra thành các giá trị xác định.  
Song (1996), và cộng sự đã ứng dụng lý thuyết mờ để mô hình  
các thông số và các hư hỏng do động đất gây ra. Các đặc điểm hư  
hỏng của các công trình có khoảng cách khác nhau so chấn tâm  
được xem xét đánh giá dựa trên dữ liệu thu được từ chín trận động  
đất ở Nhật Bản,...[7]  
Chanas được xem là nhà nghiên cứu điều độ dự án mờ nhiều  
nhất. Ngoài nghiên cứu 1981, năm 2000, cùng với Zieliski, Chanas  
suy rộng khái niệm găng cho dự án có thời gian công việc mờ  
bằng cách áp dụng trực tiếp nguyên lý mở rộng của Zadeh. Năm  
2001, cả hai tác giả trên lại đưa ra phương pháp phân tích đường  
găng khi thời gian công việc là mơ hồ.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Kahraman và cộng sự (2002) ứng dụng lý thuyết mờ trong việc  
tính toán tỉ số B/C của các dự án công cộng. Các tác giả đã so sánh  
với tỉ số B/C được tính toán theo xác suất.  
J. Yang, (2003) đã ứng dụng lý thuyết mờ trong việc tính toán  
sự vận hành tối ưu máy đào đất nhằm mục đích ước tính chính xác  
thời gian thi công [8].  
Shahram M.K. và cộng sự (2005) ứng dụng mô hình tối ưu mờ  
trong việc tính toán cân bằng khối lượng đào đắp các công trình  
đường giao thông. Trong đó, các hệ số chi phí đơn vị và những vị  
trí hố đất gửi tạm được mô hình bằng những số mờ. Hàm mục tiêu  
là cực tiểu hoá tổng chi phí vận chuyển đất.  
[1]. Lê Xuân Huỳnh, Nguyễn Hùng Tuấn (2016), Độ tin cậy của kết cấu xây dựng, Nxb  
Xây dựng  
[2]. Phạm Hồng Luân, Nguyễn Hoài Nghĩa, (2008), Ứng dụng lý thuyết mờ và các  
hướng phát triển trong ngành xây dựng”, Tạp chí xây dựng 6/2008  
[3]. Nguyễn Hùng Tuấn, Lê Xuân Huỳnh (2013), Một cách tiếp cận độ tin cậy trên cơ sở  
chuyển đổi từ đại lượng mờ sang đại lượng ngẫu nhiên,Tạp chí KHCN Xây dựng, Viện Khoa  
học Công nghệ Xây dựng.  
[4]. Phạm Thị Minh Lành, Phạm Hà Hải, (2018), Nghiên cứu lựa chọn hàm thuộc cho mô  
hình dự báo nguy cơ ống cấp nước bị chất ô nhiễm xâm nhập, Tạp chí KHCN Xây dựng, 1: 1-9  
[5]. Lê Thị Nhung, Ngô Công Thắng (2013), Một số phương pháp xây dựng mô hình  
mờ dựa trên tập dữ liệu vào – ra và việc sử dụng tập mờ loại 2 rời rạc, Tạp chí Khoa học và  
Phát triển 2013, tập 11, số 1: 75-84  
[6]. M.C. Nataraja, (2006), fuzzy reasoning system model,  
[7]. Song (1996), applied fuzzy theory to model parameters and damage caused by  
earthquakes.  
[8]. J. Yang, (2003), Apply fuzzy theory in calculating the optimal operation of excavator.  
[9]. Dubois D., H. Prade (1979); Fuzzy Real Algebra: Some Results; Fuzzy Sets and  
Systems, Vol. 2; pp. 327-348  
H. Liu (2006) đã ứng dụng lý thuyết mờ trong việc đánh giá an  
toàn lao động trên công trường.  
Để dự báo cường độ bê tông, M.C. Nataraja và các cộng sự  
(2006) đã đưa ra mô hình hệ thống suy luận mờ. Tốc độ phát triển  
của cường độ bê tông được dự đoán bằng một mô hình có hai giai  
đoạn. Giai đoạn một, tỷ lệ nước trên xi măng được xem là thông số  
chính. Giai đoạn hai, cả hai thông số tỷ lệ nước trên xi măng và tỷ lệ  
140  
07.2021  
ISSN 2734-9888  
pdf 5 trang yennguyen 20/04/2022 2580
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng tập mờ trong lập tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_tap_mo_trong_lap_tien_do_thuc_hien_du_an_dau_tu_xay.pdf