Tiểu luận môn Quy hoạch và tổ chức giao thông đô thị - Đoàn Thị Ngọc Thạch

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI – CƠ SỞ II  
HỆ CAO HỌC K21 – ĐỢT 2  
----  
BÀI TIỂU LUẬN  
MÔN QUY HOẠCH VÀ TỔ CHỨC  
GIAO THÔNG ĐÔ THỊ  
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : PGS.TS NGUYỄN HUY THẬP  
KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH  
LỚP CAO HỌC  
:
GIAO THÔNG ĐÔ THỊ K21 – ĐỢT 2  
HỌC VIÊN THỰC HIỆN : ĐOÀN THỊ NGỌC THẠCH  
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 6/2014  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
MỞ ĐẦU  
Tầm quan trọng của giao thông đô thị:  
Nhìn vào lịch sử, giao thông gần như là nhân tố quyết định đối với sự  
hình thành và phát triển đô thị. Khi các phương tiện giao thông đường bộ còn  
chưa phát triển, giao thông đường thủy đã đóng vai trò quan trọng trong sự  
hình thành và phát triên đô thị. Các thành phố cổ xưa đều nằm ở những vị trí  
giao thông đường thủy thuận lợi.  
Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển, nền công nghiệp phát triển, các  
phương tiện giao thông vận tải, nhất là vận tải đường bộ cũng được phát triển  
nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng. Sự hình thành và phát triển của  
giao thông đô thị không tách rời với sự phát triển giao thông đường bộ.  
Mạng lưới giao thông đô thị có tác dụng nối liền tất cả các khu vực có  
chức năng khác nhau của đô thị thành một khối thống nhất. Thực tế đã chứng  
minh rằng, không có hệ thống giao thông đô thị tốt, khó có thể thúc đẩy phát  
triên nhanh nền kinh tế, văn hóa, xã hội.  
Hệ thống đường đô thị có nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện cho chất  
lượng cuộc sống của người dân đô thị như chiếu sang, thông gió, cảnh quan, vệ  
sinh… Đường đô thị còn là nơi bố trí các hệ thống hạ tầng thiết yếu khác như  
cấp nước, thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc.  
Như vậy giao thông đô thị đóng vai trò như là hệ thống huyết mạch trong  
việc quy hoạch và phát triển đô thị.  
Giao thông đô thị là điều kiện tiên quyết để phát triển đô thị. Nó là thước  
đo trình độ phát triển của mỗi quốc gia, của mỗi xã hội.  
1
Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
Giao thông đô thị nắm giữ chức năng giao thông: liên hệ, vận chuyển, đi  
lại, troa đổi thông tin giữa các khu vực, vùng, miền, các đô thị với nhau. Đồng  
thời, giao thông đo thị là ranh giới phân chia của các khu vực chức năng: khu  
công nghiệp, khu dân cư, khu hành chính…  
Hệ thống giao thông đô thị ngoài nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa, hành  
khách trong đô thị, nó còn là một hành lang thông gió, tạo ra các dải cây xanh  
góp phần cải tạo vi khí hậu, hỗ trợ đắc lực cho các công trình kỹ thuật : công  
trình thoát nước, ga, nhiệt... đồng thời góp phần tổ chức không gian kiến trúc  
hai bên đường. Có thể nói giao thông đô thị đã đóng góp lớn vào vẻ đẹp của đô  
thị và cũng là động lực mạnh, thúc đẩy nền kinh tế đô thị phát triển.  
Chức năng của mạng lƣới đƣờng đô thị và công trình đƣờng đô thị.  
Chức năng của mạng lưới đường đô thị:  
Chức năng giao thông: đây là chức năng chủ yếu của đường ph. Trong các  
đô thị hiện đại, đường phlà mt công trình giao thông rt phc tp, có nhim  
vtha mãn tối đa các nhu cầu giao thông, cthlà:  
- Đảm bo liên hgiao thông thun tin, nhanh chóng,với ddaonj đưng  
ngn nht và an toàn cao.  
- Đảm bo tchc các tuyên giao thông công cng mt các hp lí.  
- Liên htt gia các khu vc ở đô thị như khu dân dụng vi khu công  
nghip, các khu nhà với khu trung tâm đô thị, nà ga, công viên,…  
- Có khả năng phân bố li các ngun giao thông tại các đường phtrong  
trường hp mt số đoạn đường có schoặc đang sữa cha.  
- Liên hmt thiết và thun tin với các đường ô tô và các khu vc bên  
ngoài đô thị.  
2
Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
- Tha mãn những điều kin phát trin giao thông của đô thị trong  
tương lai.  
Chức năng kỹ thut: Trong các đô thị hiện đại, đường phlà mt công  
trình kthut hiện đại phc tp, gm các công trình ngm và các công trình  
trên mặt đất.  
Các công trình ngm gồm có các đường ống và đường dây (ng cp  
nước, thoát nước bẩn, thoát nước mưa, ống cấp hơi đốt, dây điện thoại, điện  
tín,…) được đặt dưới va hè, thm cỏ và lòng đưng xe chy của đường ph.  
Tp hp các công trình ngm ktrên gi là mạng lưới ngầm đô thị. Trên mt  
đất có áo đường, cầu vượt, cây, dây điện thắp sáng và dây điện tín, các bin  
báo giao thông, các hình thc kiến trúc nh.  
Khi thiết kế đưng phphi gii quyết mt lot các vấn đề hoàn thin kỹ  
thut là:  
- Tổ chưc giao thông và đi bộ tại các đường phvà mi giao thông.  
- Btrí các công trình ngm.  
- Gii quyết san nền đưng phố và các khu đất lân cn (gi là quy hoch  
mặt đứng hoc quy hoch sàn nn).  
- Gii quyết vic chiếu sáng đường ph.  
- Bố trí cây xanh đường ph.  
- Tchức thoát nước mùa mưa cho đường phố và các khu đt lân cn.  
Vmt mquan: Đường phlà mt bphn ca tng thkiến trúc toàn  
đô thị, là mt trong nhng yếu tố để tchức không gian đô thị. Đường phố  
to ra khong không gian cn thiết để thu nhn các công trình kiến trúc theo  
3
Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
ba chiu. Yêu cu mquan đòi hi phi có sự cân đối gia chiu rng  
đường phvà chiu cao ca tòa nhà ở hai bên đường, đòi hỏi phi bcc  
hp lý các bphn của đường ph, shòa hp vhình thái, màu sc cây  
trng và các công trình khác vi nhà ca xung quanh  
Quy hoạch đường phlà một lĩnh vực chuyên môn có nhim vthiết kế  
và tchức đườgn phvà các bphn ca chúng theo các nguyên tc và  
phương pháp nhất định nhằm đảm bo mt cách toàn din vai trò của đường  
phố trong đô thị. Để gii quyết tt mi chức năng của đường phố, người thiết  
kế và xây dng nó cn hiu biết cthcác vấn đề quy hoch và các công  
trình của đường phố đồng thi phi nm vng nhng vấn đề chung ca công  
tác xây dựng đô thị.  
4
Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
CHƢƠNG I: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ  
1.1 Khái niệm về giao thông đô thị  
Giao thông đô thị là tập hợp các công trình, các phương tiện, các con  
đường đảm bảo sự liên hệ thuận lợi giữa các khu vực trong thành phố với nhau  
và giữa thành phố với các khu vực bên ngoài.  
Hệ thống giao thông đô thị quyết định hình thái tổ chức không gian đô thị,  
hướng phát triển đô thị, cơ cấu sử dụng đất và mối quan hệ giữa các khu vực  
chức năng đô thị.  
1.2 Phân loại các phƣơng tiên giao thông  
1.2.1 Theo vị trí của đƣờng xa chạy đối với đƣờng phố  
a. Giao thông đối ngoại  
Giao thông đối ngoại bao gồm các mối liên hệ giữa đô thị với bên ngoài  
như: liên hệ với các đô thị khác, với các khu công nghiệp tập trung, khu nghỉ  
ngơi giải trí. Thành phần gồm có: đường ôtô, đường sắt, đường thủy và đường  
hàng không.  
- Đƣờng ôtô: Xuất hiện và phát triển nhanh ở cuối thế kỷ XIX đến thế kỷ  
XX. Đường ôtô ra đời là một sự kiện lớn trong quá trình phát triển đô thị, nó  
tạo điều kiện hình thành và phát triển các đô thị lớn và rất lớn. Chiều rộng đô  
thị đã mở rộng ra tới 20-30 km, các khu sản xuất đã rời xa nội thành và hình  
thành các khu công nghiệp lớn. Đường ôtô có khả năng tiếp cận giao thông cho  
đô thị ở mọi địa hình khác nhau rất thuận tiện.  
- Đƣờng sắt: Là loại hình giao thông cơ giới xuất hiện sớm nhất do phát  
minh động cơ hơi nước của thế kỷ XVIII. Sức vận tải của đường sắt rất lớn, lại  
5
Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
không bị ảnh hưởng bởi thời tiết và khí hậu. Hiện nay tốc độ của đường sắt đã  
đạt tới tốc độ lý tưởng 200 – 300 km/h.  
- Đƣờng thủy: Là một hệ thống giao thông truyền thống được hình thành  
và phát triển mạnh ngay từ khi hình thành đô thị, nó cũng không ngừng phát  
triển như các hệ thống giao thông khác. Giao thông đường thủy có ưu điểm lớn  
nhất là khối lượng vận chuyển lớn, giá thành rẻ, ít gây ô nhiễm môi trường. Hệ  
thống bến cảng là điều kiện đặc biệt cực mạnh, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế  
đô thị phát triển nhanh.  
- Đƣờng hàng không: Là hệ thống giao thông hiện đại, có tính chiến lược  
quốc gia và quốc tế. Phương tiện giao thông nhanh này giúp mối quan hệ quốc  
tế xích lại gần nhau hơn. Giá thành vận chuyển cao hơn các loại giao thông  
khác, giá trị đầu tư xây dựng cũng cao hơn.  
b. Giao thông đối nội  
Giao thông đối nội là giao thông bên trong đô thị, nó có mối quan hệ  
chặt chẽ với hệ thông giao thông đối ngoại qua các nhà ga, bến cảng, bến xe,  
các đầu mối giao thông ở các đường vào đô thị. Theo điều kiện địa hình, kinh  
tế, cấu trúc đô thị mà từng loại hình giao thông đô thị có thể phát triển không  
đều nhau. Trong đô thị cũng có đầy đủ các loại giao thông như là: giao thông  
đường thuỷ, giao thông đường sắt: tàu điện ngầm, mặt đất, trên cao...nhưng đa  
phần là phát triển mạnh về giao thông đường phố.  
1.2.2 Theo chức năng sử dụng  
- Phương tiện giao thông hành khách:  
+ Phương tiện giao thông cá nhân: xe máy, xe đạp, ô tô con, mô tô, xích  
…  
6
Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
+ Phương tiện giao thông công cộng: xe buýt, xe điện, tàu điện ngầm, tàu  
hỏa...  
- Phương tiện giao thông hàng hóa: ô tô tải, tàu điện chở hàng, xe thô  
sơ…  
- Phương tiện giao thông đặc biệt: ô tô vệ sinh, ô tô cứu hỏa, xe quét  
đường, xe tưới nước…  
1.2.3 Theo đặc điểm xây dựng đƣờng xe chạy  
- Giao thông đường ray.  
- Giao thông không đường ray  
1.2.4 Phân loại theo động cơ sử dụng  
- Động cơ chạy điện  
- Động cơ đốt trong…  
1.3 Đặc điểm phát triển chung của hệ thống giao thông đô thị  
Khi nghiên cứu đô thị, người ta thường chia quá trình phát triển giao thông  
đô thị thành các giai đoạn sau:  
1.3.1 Giai đoạn khởi đầu (giữa thế kỷ XIX về trước)  
Giai đoạn này, giao thông phát triển chậm, kéo dài. Hệ thống đường sá  
đơn giản, phương tiện thô sơ chủ yếu dựa vào sức súc vật kéo và sức gió. Cuối  
thời kỳ này đã xây dựng được đường sắt nhưng vẫn dùng sức ngựa để kéo.  
1.3.2 Giai đoạn hai (Từ thế kỷ XIX đến cuối thế kỷ XIX)  
Giai đoạn này giao thông đô thị đã áp dụng được thành tựu của động cơ  
hơi nước. Hệ thống giao thông đường sắt có động cơ ra đời. Thành quả này đã  
7
Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
góp phần thúc đẩy đô thị phát triển nhanh, nhiều đô thị quy mô đang chưa tới  
1000 dân đã tăng vọt lên tới 2 triệu và hơn 2 triệu. Chiều rộng đô thị đang từ 2  
- 3 km đã phát triển lên tới 10 -12 km, giai đoạn này quá trình đô thị hoá cũng  
đã bùng nổ khắp nơi ở các nước Âu - Mỹ.  
1.3.3 Giai đoạn ba (Từ cuối thế kỷ XIX đến thế kỷ XX)  
Giai đoạn này hệ thống giao thông đường sắt áp dụng năng lượng điện  
và hệ thống tàu điện bánh sắt ra đời thay cho động cơ hơi nước. Phương tiện  
y tiết kiệm nhiên liệu, đảm bảo vệ sinh môi trường, giá đi lại rẻ. Vào cuối  
giai đoạn này, phương tiện ôtô đã bắt đầu xuất hiện.  
1.3.4 Giai đoạn bốn (Từ đầu thế kỷ XX đến nay)  
Giai đoạn này hệ thống giao thông đường ôtô bắt đầu phát triển nhanh,  
do tính cơ động và nhanh nhẹn nên giao thông xe hơi đã chiếm vai trò chính  
trong đô thị. Nó lần lượt và thay thế hầu hết tàu điện bánh sắt, giai đoạn này tàu  
điện ngầm chạy điện ra đời, loại hình này xuất hiện ở Anh quốc vào năm 1903,  
sau đó ở Pháp, Đức, Mỹ, Nhật. Quy mô các đô thị ngày càng lớn, nên khối  
lượng giao thông cũng tăng theo, để giảm bớt khối lượng giao thông mặt đất,  
người ta đã tìm ra phương tiện giao thông trên cao : đường xe hơi nhiều tầng,  
tàu cao tốc trên cao, cáp treo cho các địa hình phức tạp, giao thông hàng không  
bằng máy bay lên thẳng cho các đô thị lớn.  
8
Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
CHƢƠNG II: TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG KHẢO SÁT THU THẬP  
SỐ LIỆU THIẾT KẾ QUY HOẠCH MẠNG LƢỚI ĐƢỜNG GIAO  
THÔNG ĐÔ THỊ  
2.1 Những yêu cầu cơ bản trong quy hoạch mạng lƣới đƣờng đô thị  
- Phát triển giao thông đô thị phải đi trước một bước so với các ngành  
khác.  
- Xây dựng và phát triển giao thông đô thị phải đảm bảo tính hệ thống,  
đồng bộ và liên hoàn. Mạng lưới đường đô thị phải phù hợp với quy hoạch xây  
dựng đã được phê duyệt. Khi nghiên cứu quy hoạch thiết kế hệ thống giao  
thông đô thị phải đặt trong tổng thể không gian đô thị bao gồm khu trung tâm  
(nội thành, nội thị) và vùng phụ cận (ngoại thành, ngoại thị, các đô thị vệ  
tinh,…).  
- Xây dựng và phát triển giao thông đô thị phải đảm bảo sự quản tập  
trung và thống nhất của nhà nước.  
- Xây dựng và phát triển giao thông vận tải đô thị phải đảm bảo tính kế  
thừa và từng bước tiến lên hiện đại hóa. Khi thiết kế đường phố trong đô thị  
phải xét đến đầu tư phân kỳ trên cơ sở phương án tương lai. Có thể phân kỳ nền  
đường, mặt đường, thoát nước, nút giao và các công trình giao thông khác trên  
nguyên tắc không giảm thấp cấp kỹ thuật, tận dụng tối đa những công trình đã  
làm ở giai đoạn trước, thuận lợi quản lý chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ.  
- Xây dựng và phát triển giao thông vận tải đô thị phải đảm bảo tính khả  
thi và hiệu quả kinh tế xã hội cao.  
2.2 Nội dung quy hoạch mạng lƣới đƣờng đô thị.  
9
Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
Quy hoạch giao thông vận tải đô thị là một trong những vấn đề cơ bản  
nhất trong quy hoạch xây dựng thành phố với mục tiêu đảm bảo sự đi lại của  
người dân được nhanh chóng, tiện lợi và an toàn.  
Các nội dung chính trong quy hoạch giao thông vận tải bao gồm:  
- Quy hoạch mạng lưới đường ô tô, đường xe đạp, đường đi bộ và các  
hành lang chuyên dụng khác (nếu có).  
- Chọn phương tiện giao thông, quy hoạch vận tải hành khách và hàng  
hóa.  
- Bố trí bãi đỗ xe, nơi đỗ xe, garage, cây xăng.  
Trong quy hoạch giao thông vận tải, tùy thuộc vào kế hoạch phát triển  
mà chia ra thành các mức (5 mức):  
+ Mức 1: quy hoạch tổng thể giao thông vận tải cho kế hoạch 30 – 40  
năm.  
+ Mức 2: quy hoạch và đăng ký với thành phố những vung đất dành cho  
đường cho kế hoạch 15 – 20 năm.  
+ Mức 3: quy hoạch giao thông vận tải cho kế hoạch 5 – 10 năm.  
+ Mức 4: sơ thảo các dự án về giao thông vận tải.  
+ Mức 5: xây dựng các dự án thực hiện.  
Nghiên cứu mức 1 là quan trọng nhất, để thực hiện được mức 1 cần sự  
thống nhất giữa các cơ quan sau:  
10 Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
- Các cơ quan có chức năng thiết kế quy hoạch đô thị (viện, văn phòng  
kiến trúc sư trưởng) để xác định mục tiêu, phương hướng và kế hoạch phát  
triển đô thị trong tương lai.  
- Sở giao thông vận tải để xác định các vấn đề về giao thông.  
- Các cơ quan và chuyên gia về kinh tế giúp các nhà quy hoạch lựa chọn  
các phương tiện vận tải phù hợp và đánh giá tốc độ tăng trưởng phương tiện  
giao thông vận tải.  
- Các cơ quan và chuyên gia về tuyến và môi trường để vạch ra các tuyến  
đường sao cho ít ảnh hưởng đến môi trường nhất.  
Việc nghiên cứu mức 1 chia ra thành các giai đoạn sau:  
- Giai đoạn 1: dự toán các yêu cầu về GTVT trong kế hoạch dài hạn và  
kế hoạch giữa kỳ cho tất cả các phương tiện GTVT.  
- Giai đoạn 2: nghiên cứu tập tính sử dụng các loại phương tiện GTVT  
(vận tải công cộng, xe con, xe máy, xe đạp, đi bộ) và tỷ lệ (%) các loại phương  
tiện.  
- Giai đoạn 3: xem xét các giải pháp quy hoạch như bố trí bãi đỗ xe, các  
tuyến đường ở khu trung tâm, quy hoạch các tuyến đường bao.  
Cần chú ý tới sự liên quan với giao thông và vận tải quốc gia và sự liên  
hệ với GTVT đường sắt, đường hàng không và đường thủy.  
2.3 Các bƣớc trong thiết kế quy hoạch mạng lƣới đƣờng đô thị.  
2.3.1 Phân tích vùng thiết kế  
a. Điều kiện tự nhiên:  
- Địa hình: độ dốc mặt đất quy định, vị trí song suối, ao hồ,…  
11 Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
- Khí hậu, thủy văn: nhiệt độ, lượng mưa, hướng gió, vùng bị ngập lụt,  
nước ngầm, nước mặt (xác định tần suất xuất hiện hướng gió, vẽ biểu đồ hoa  
gió).  
- Địa kỹ thuật: cấu tạo địa chất vùng thiết kế, vùng đất yếu, sụt lở.  
- Vật liệu xây dựng: loại vật liệu có thể khai thác, vị trí, trữ lượng mỏ vật  
liệu.  
- Giá trị trồng trọt: cây nông nghiệp, cây công nghiệp, rừng,…  
- Những gò bó khi thiết kế thi công.  
b. Dân số:  
- Tỷ lệ phát triển dân số, quy mô dân số trong tương lai.  
- Phân bố dân số theo độ tuổi và nhu cầu đi lại của mỗi nhóm đối tượng.  
- Quy mô hộ gia đình.  
c. Lao động và việc làm:  
- Nhu cầu đi lại và khả năng hấp dẫn thu hút người lao động ở các khu  
phố.  
- Lao động và việc làm được chia theo 3 khu vực:  
+ Khu vực I: thuộc các ngành khai thác trực tiếp tài nguyên thiên nhiên  
không qua khâu chế biến: trồng trọt, đánh cá, …  
+ Khu vực II: các ngành công nghiệp và công nghiệp khai thác.  
+ Khu vực III: các ngành thương nghiệp, dịch vụ, vận tải, hành chính,  
giáo dục, y tế.  
● Trồng trọt:  
12 Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
- Loại cây trồng;  
- Loại hình sở hữu (nhà nước, tập thể, tư nhân), quy mô diện tích;  
● Công nghiệp:  
- Phân loại các xí nghiệp, nhà máy trong và vùng phụ cận đô thị.  
- Vị trí của các cơ sở công nghiệp, tình hình phát triển những năm gần  
đây và kế hoạch phát triển tương lai.  
● Thương nghiệp, dịch vụ, hành chính sự nghiệp khác.  
- Các ngành này chiếm tỷ lệ lớn người lao động, ở Pháp:  
+ Đối với các vùng công nghiệp hay nông nghiệp: 40%  
+ Đối với các đô thị lớn: 70%  
- Phân loại lao động theo nhóm có tính chất tương tự:  
+ Hành chính sự nghiệp: chiếm một tỉ lệ lớn, quy luật đi lại ổn định  
+ Thương cảng, sân bay, trường học, bệnh viện: vị trí ổn định  
+ Dịch vụ buôn bán lớn và trung bình: quy mô, sự phân bố trong thành  
phố thường tập trung ở một số điểm.  
d. Tình hình xây dựng: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc chung của thành  
phố.  
e. Hiện trạng giao thông: Xem xét phân tích mạng lưới đường giao thông  
hiện có.  
2.3.2 Phân tích nhu cầu đi lại của hành khách trên mạng lƣới đƣờng đô  
thị  
13 Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
a. Thành phân lưu lượng giao thông:  
- Giao thông quá cảnh.  
- Giao thông cục bộ (trong phạm vi thành phố).  
- Giao thông nội thành, nội bộ khu phố.  
b. Xác định lưu lượng giao thông thiết kế:  
● Đối với xe quá cảnh:  
Lưu lượng thiết kế năm tương lai tính theo công thức:  
- quy luật hàm mũ Nt = N0.(1 + a)t-1  
- hoặc quy luật tuyến tính: Nt = N0.(1 + A.t)  
Trong đó:  
Nt – lưu lượng xe năm tương lai t (xe/ngđ)  
No – lưu lượng xe năm gốc (xe/ngđ)  
A – hệ số công bội, xác định theo kinh nghiệm và có liên quan mật thiết  
với tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế.  
●Đối với giao thông cục bộ: Xác định tương tự như đối với giao thông quá  
cảnh  
● Đối với giao thông nội thành, nội bộ khu phố:  
Lưu lượng xe tính toán trên các tuyến đường được xác định dựa trên số  
lần đi lại của người dân và có thể xác định theo công thức kinh nghiệm sau:  
Tij = T’ij + T”ij  
Trong đó:  
14 Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
Tij – tổng số lần đi lại từ khu “ i “ tới khu “ j “  
T’ij – số lần đi lại từ khu “ i “ đến khu “ j “ vì lý do đi làm  
T”ij – số lần đi lại “Nhà ở – Lý do khác”. Theo kinh nghiệm thì 30% đi  
về trung tâm thành phố.  
Bj  
F(dij )  
Bj  
Ai' .  
T'  
ij  
n
F(dij )  
1
Aj Bj  
A"i .  
F(dij )  
T"   
ij  
n1  
A B  
j
j
F(dij )  
1
Trong đó:  
Ai – số người lao động ở khu “i” hàng ngày có nhu cầu đi làm  
Ai – số người có nhu cầu đi lại từ khu “i” tới các khu khác (trừ khu trung  
tâm thành phố)  
Aj – số người lao động sống ở khu “j”  
Bj – số lượng việc làm có ở khu “j”  
dij – khoảng cách đi lại giữa khu “i” và “j”  
F(dij) – hàm số phụ thuộc dij, thể hiện sức hấp dẫn người lao động. F(dij)  
tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách dij từ nhà đến nơi làm việc.  
- Đối với giao thông nội thành, nội bộ khu phố, ngoài cách trên còn dùng  
phương pháp điều tra để xác định nhu cầu đi lại của người dân.  
- Để tính toán số lần đi lại, người ta chia thành 6 nhóm theo mục đích của  
15 Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
chuyến đi:  
+ Đi làm D1  
+ Đi mua bán hàng ngày D2  
+ Mua bán đột xuất ở trung tâm thành phố D3  
+ Giáo dục: giáo viên, sinh viên, học sinh,… D4  
+ Đi làm ở các cơ quan hành chính của thành phố và TƯ D5  
+ Thăm hỏi (lý do khác) D6  
- Dựa trên phân tích tổng hợp số liệu điều tra của các phiếu điều tra tại các hộ  
gia đình mà xác định được nhu cầu đi lại của người dân.  
- Sau khi xác định được số lần đi lại, dựa vào phân tích đánh giá số liệu điều tra  
về tập quán sử dụng phương tiện GTVT, tỉ lệ sử dụng xe cơ giới, xe đạp, xe  
máy, đi bộ, xe công cộng tại các hộ gia đình hoặc số liệu điều tra trên một số  
tuyến để xác định lưu lượng xe chạy.  
2.3.3 Xác định cấp hạng và các tiêu chuẩn kỹ thuật:  
Dựa vào lưu lượng xe chạy để xác định cấp hạng đường cho các tuyến  
đường trong mạng lưới giao thông đô thị.  
16 Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ Ở NƢỚC TA  
(HỒ CHÍ MINH)  
CÁC PHƢƠNG PHÁP CẢI TẠO, NÂNG CẤP HỆ THỐNG GIAO  
THÔNG ĐÔ THỊ  
3.1 Đặc điểm giao thông đô thị ở Việt Nam  
Các đô thị Việt Nam hình thành theo phong cách châu Âu từ thời kỳ thực  
dân Pháp đô hộ, mục đích phục vụ mang nặng chức năng hành chính, quân sự  
và buôn bán nhỏ. Đô thị nhỏ Hà Nội với qui mô dân số 200.000 người, Sài Gòn  
500.000 người. Đường sá nhỏ 5-10m, ngắn, tốc độ giao thông thấp, mật độ giao  
thông nhỏ, không có nút giao thông khác cốt, kết cấu mặt đường là bêtông  
nhựa, các công trình kỹ thuật ngầm đa phần nằm dưới lòng đường xe chạy, đô  
thị nằm dọc theo các tuyến quốc lộ (1A, 5, 10…)  
- Chiến tranh Việt Nam kéo dài qua nhiều thời kỳ nên hệ thống giao  
thông không phát triển được mà còn bị bom, mìn tàn phá hư hại xuống cấp.  
- Sau 1975, đất nước hoàn toàn được độc lập. Đảng và nhà nước đã lãnh  
đạo nhân dân ta xây dựng lại các đô thị. Hiện nay, chúng ta có 646 đô thị, trong  
đó có 4 thành phố lớn trực thuộc trung ương, 82 thành phố, thị xã trực thuộc  
tỉnh, còn lại 560 thị trấn huyện lỵ. Theo phân cấp đô thị có : 2 đô thị loại I, 8 đô  
thị loại II, 76 đô thị loại III và IV, còn lại là loại V.  
- Do hoàn cảnh đất nước bị ảnh hưởng nặng nề sau chiến tranh, nên  
chúng ta chưa có khả năng đầu tư xây dựng các đô thị mới hiện đại, mà vẫn tiếp  
tục sử dụng lại đô thị cũ xuống cấp, hư hỏng, nhỏ bé theo thời gian.  
- Những năm gần đây, Đảng ta đã mở ra những chủ trương đổi mới kinh  
tế, nhằm đưa đất nước nhanh chóng tiến lên con đường hiện đại hoá đất nước.  
Nhờ những chủ trương đúng đắn đó mà nền kinh tế đang đạt được những thành  
17 Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
tựu đáng khích lệ. Tăng trưởng kinh tế ngày càng cao và trào lưu đô thị hoá  
cũng phát triển mạnh.  
- Đứng trước tình hình đó, chúng ta bắt buộc phải nỗ lực giải quyết  
nhanh chóng những vấn đề của đô thị .  
Nếu nhìn nhận vấn đề và đánh giá một cách toàn diện, chúng ta dễ dàng  
nhận thấy trong lĩnh vực giao thông ở nước ta còn nhiều hạn chế, bất cập, được  
biểu hiện tập trung ở hai hiện tượng chính:  
- Thứ nhất, là hiện tượng tai nạn giao thông. Hàng năm, ở nước ta xảy ra  
ng chục nghìn, thậm chí vài chục nghìn tai nạn giao thông, cướp đi sinh  
mạng của trên một chục nghìn người, làm bị thương khoảng chục nghìn người  
khác và làm hỏng hàng nghìn phương tiện giao thông các loại, gây thiệt hại về  
kinh tế xấp xỉ 1 tỷ USD/năm, đó là chưa kể đến những tổn thất về tinh thần,  
tình cảm ở những gia đình có người thân bị tai nạn giao thông: hàng nghìn  
người đang khỏe mạnh bỗng dưng trở thành tàn tật, hàng chục nghìn trẻ em bị  
mồ côi cha mẹ, hàng nghìn người lao động chính của gia đình bỗng trở thành  
người không có khả năng lao động hoặc bị mất đi hết sức bất ngờ, để lại gánh  
nặng cho gia đình và xã hội. Những tổn thất này vô cùng lớn lao và khó có thể  
tính hết được.  
Thứ hai, là hiện tượng ùn tắc giao thông ở các đô thị, thành phố lớn như:  
Nội, Hải Phòng, TP.HCM. Hiện tượng ùn tắc giao thông cũng gây nên  
nhiều khó khăn cho nền kinh tế đất nước, gây nên những bức xúc trong dân  
chúng vì chậm giờ làm, giờ học, vì hao tổn xăng dầu, vì ô nhiễm môi trường  
bởi khói bụi và tiếng ồn làm ảnh hưởng xấu đến đời sống và sức khỏe của  
người dân.  
18 Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
HVTH: Đoàn Thị Ngọc Thạch  
Trong nhiều năm qua, các ngành chức năng trung ương và địa phương đã  
cố gắng tìm cách hạn chế đến mức tối đa tai nạn giao thông và ùn tắc giao  
thông để hạn chế những khó khăn cho nhân dân và tọa ra những cung đường  
giao thông yên bình, an toàn và hạnh phúc cho dân chúng. Đường lối và  
phương châm chỉ đạo rất kiên quyết, liên tục nhưng hiệu quả thực hiện chưa  
được như mong muốn. Những số liệu của lực lượng cảnh sát giao thông và cục  
quản lý giao thông - Bộ GTVT trong thời gian gần đây đã chứng tỏ điều đó.  
3.2 Thực trạng giao thông tại thành phố Hồ Chí Minh  
Tính đến nay, toàn thành phố Hồ Chí Minh có tổng chiều di đường 3.666  
km với tổng số 3.584 tuyến đường. Trong đó các khu quản lý giao thông đô thị  
quản lý 1.151 km đường, còn lại là do UBND quận huyện quản lý 2.515 km.  
Chiều dài các trục đường chính và đường liên khu vực trong nội thành chiếm  
19% tổng chiều dài đường toàn thành phố.  
3.2.1 Mạng lƣới giao thông đối ngoại  
Thành phố Hồ Chí Minh nối với các tỉnh lân cận Bà Rịa-Vũng tàu, Đồng  
Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Long An chủ yếu bằng các đường quốc lộ. Ngoài  
ra từ thành phố có thể đến các địa phương bằng các tỉnh lộ. Điều kiện lưu thông  
trên mạng lưới đường này cũng khá tốt.  
Hiện nay, thành phố đang xây dựng khép kín đường vành đai bao gồm cả  
hai cầu lớn là cầu Phú My và cầu Phú Định, xây dựng các đường vành đai  
ngoài, đường cao tốc, tuyến đường bộ trên cao, …  
3.2.2 Mạng lƣới giao thông nội bộ  
Nhìn chung mạng lưới nội bộ của thành phố phát triển mất cân đối và  
chưa được phân cấp theo chức năng. Trừ một vài khu vực được quy hoạch cụ  
19 Cao học Kỹ thuật XDCT GTĐT- K21.2  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 26 trang yennguyen 31/03/2022 3980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận môn Quy hoạch và tổ chức giao thông đô thị - Đoàn Thị Ngọc Thạch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_mon_quy_hoach_va_to_chuc_giao_thong_do_thi_doan_th.pdf