Báo cáo khảo sát địa hình, địa chất công trình dự án: Trạm Y tế thị trấn Quế

MỤC LỤC  
A. PHẦN THUYẾT MINH  
Chương I  
:
KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN  
Chương II :  
CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG DỰ ÁN  
I. Các căn cứ pháp lý .  
II. Sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu đầu tư.  
III. Hình thức đầu tư xây dựng.  
IV. Địa điểm xây dựng.  
Chương III :  
Chương IV :  
QUY MÔ ĐẦU TƯ, LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ  
I. Quy mô và diện tích xây dựng .  
II. Các hạng mục công trình.  
III. Phương án kỹ thuật công nghệ.  
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN  
I. Hiện trạng khu đất phương án giải phóng mặt bằng.  
II. Giải pháp kiến trúc.  
III. Kế hoạch thực hiện dán.  
IV. Hình thức quản dự án.  
V. Đánh giá tác động môi trường.  
TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN  
Chương V :  
Chương VI :  
I. Tổng mức đầu tư  
II. Xác định nguồn vốn đầu tư.  
III. Khái toán.  
IV. Hiệu quả hội của dự án.  
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ  
I. Kết luận .  
II. Kiến nghị.  
B. PHẦN PHỤ LỤC  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
1
CHƯƠNG I  
KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN  
1.  
2.  
3.  
4.  
5.  
Tên dự án : Trạm Y tế thị trấn Quế.  
Địa điểm : Thị trấn Quế_Huyện Kim Bảng_Tỉnh Hà Nam  
Chủ đầu tư : Ủy ban nhân dân thị trấn Quế  
Hình thức quản dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản thực hiện dự án  
Đơn vị lập báo cáo kinh tế kỹ thuật: Công ty cổ phần Tre Việt Thủ Đô  
CHƯƠNG II  
CÁC CĂN CỨ, CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
2
I. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ:  
-
-
C¨n cø LuËt X©y dùng sè 16/2003/QH11 ngµy 26/11/2003 cña Quèc Héi kho¸ XI, kú häp thø 4;  
C¨n cø LuËt söa ®æi, bæ sung mét sè ®iÒu cña c¸c luËt liªn quan ®Õn ®Çu t- x©y dùng c¬ b¶n cña Quèc  
héi khãa XII, kú häp thø 5 sè 38/2009/QH12 ngµy 19 th¸ng 6 n¨m 2009;  
C¨n cø NghÞ ®Þnh sè 12/2009/N§-CP ngµy 12/02/2009 cña ChÝnh phñ vÒ viÖc qu¶n lý dù ¸n ®Çu t-  
x©y dùng c«ng tr×nh vµ NghÞ ®Þnh 83/2009/N§-CP vÒ söa ®æi bæ sung mét sè ®iÒu NghÞ ®Þnh sè  
12/2009/N§-CP ngµy 12/02/2009;  
-
-
C¨n cø NghÞ ®Þnh sè 112/2009/N§-CP ngµy 14/12/2009 cña ChÝnh phñ vÒ viÖc qu¶n lý chi phÝ ®Çu  
t- x©y dùng c«ng tr×nh;  
-
-
C¨n cø NghÞ ®Þnh sè 70/2011/N§-CP ngµy 22/8/2011 cña ChÝnh phñ quy ®Þnh møc l-¬ng tèi thiÓu;  
C¨n cø Th«ng t- 03/2009/TT-BXD ngµy 26/03/2009 cña Bé X©y dùng vÒ Quy ®Þnh chi tiÕt mét sè  
néi dung cña NghÞ ®Þnh sè 12/2009/N§-CP ngµy 12/02/2009 cña ChÝnh phñ vÒ qu¶n lý dù ¸n ®Çu t-  
x©y dùng c«ng tr×nh;  
-
-
C¨n cø Th«ng t- sè 04/2010/TT- BXD ngµy 26/5/2010 cña Bé x©y dùng vÒ viÖc h-íng dÉn lËp vµ  
qu¶n lý chi phÝ dù ¸n ®Çu t- x©y dùng c«ng tr×nh.  
C¨n cø QuyÕt ®Þnh sè ....................../Q§-UB ngµy ..../..../2012 cña UBND huyÖn Kim B¶ng vÒ viÖc  
phª duyÖt nhiÖm vô kh¶o s¸t thiÕt kÕ c«ng tr×nh “Tr¹m Y tÕ thÞ trÊn QuÕ - HuyÖn Kim B¶ng - TØnh Hµ  
Nam".  
-
C¨n cø Hîp ®ång t- vÊn sè 10 /H§KT ký ngµy 08/4/2012 gi÷a UBND thÞ trÊn QuÕ vµ C«ng ty Cæ  
phÇn Tre ViÖt Thñ ®« v/v giao nhËn thÇu kh¶o s¸t, lËp b¸o c¸o kinh tÕ kü thuËt c«ng tr×nh: “Tr¹m Y tÕ  
thÞ trÊn QuÕ - HuyÖn Kim B¶ng - TØnh Hµ Nam".  
-
-
C¨n cø vµo sè liÖu ®o ®¹c kh¶o s¸t trªn tuyÕn c«ng tr×nh: “Tr¹m Y tÕ thÞ trÊn QuÕ - HuyÖn Kim B¶ng -  
TØnh Hµ Nam" ®o lËp th¸ng 05/2012.  
C¨n cø ý kiÕn gãp ý tham gia vÒ quy m« ®Çu t- x©y dùng c«ng tr×nh Tr¹m Y tÕ thÞ trÊn QuÕ cña Trung  
t©m Y tÕ huyÖn Kim B¶ng phóc ®¸p c«ng v¨n sè 28/TCKH-§T ngµy 07/6/2012 cña Phßng Tµi chÝnh  
– KÕ ho¹ch huyÖn Kim B¶ng.  
-
Quy tr×nh quy ph¹m ¸p dông:  
Quy chuÈn x©y dùng ViÖt Nam ban hµnh theo Q§ sè 682/BXD-CSXD ngµy 14/12/1996 vµ Q§ sè  
439/BXD-CSXD ngµy 25/9/1997 cña Bé x©y dùng.  
Quy tr×nh thi c«ng theo TCVN 4447-1987 tiªu chuÈn ViÖt Nam vÒ viÖc thi c«ng c«ng tr×nh nÒn ®Êt.  
B¶o vÖ m«i tr-êng thùc hiÖn theo QuyÕt ®Þnh sè 29/1999/Q§-BXD ngµy 22/10/1999 cña Bé  
tr-ëng Bé x©y dùng.  
-
Tiªu chuÈn x©y dùng:  
Tiªu chuÈn TCVN 2746-78 vÒ viÖc x¸c ®Þnh cÊp c«ng tr×nh;  
Tham kh¶o Tiªu chuÈn TCXDVN 365:2007_BÖnh viÖn ®a khoa – H-íng dÉn thiÕt kÕ vµ c¸c tµi liÖu  
viÖn dÉn cã liªn quan;  
Tiªu chuÈn TCVN 4612-1998 vÒ kÕt cÊu bª t«ng cèt thÐp;  
Tiªu chuÈn TCVN 2262-1995 vÒ viÖc phßng ch¸y ch÷a ch¸y cho nhµ vµ c«ng tr×nh;  
Tiªu chuÈn TCVN 5681-1992 vÒ viÖc thiÕt kÕ hÖ thèng ®iÖn chiÕu s¸ng;  
C¸c tiªu chuÈn thiÕt kÕ kh¸c cã liªn quan.  
- C¨n cø vµo c¸c v¨n b¶n kh¸c cã liªn quan.  
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ, QUY MÔ ĐÂU TƯ:  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
3
Thị trấn Quế thị trấn huyện lỵ, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn  
hoá của huyện Kim Bảng. Thị trấn Quế đô thị cửa ngõ phía Tây của tỉnh Hà Nam  
và là đầu mối giao thông quan trọng tạo điều kiện thuận lợi giao lưu liên vùng, tuy  
nhiên cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế đang trong quá trình được đầu tư nâng  
cấp. Đặc biệt cơ sở trạm y tế phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân trong thị  
trấn. Do đó, việc đầu tư xây dựng mới công trình: “Trạm y tế thị trấn Quế” cần phải  
được tập trung triển khai nhằm hiện thực hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước về  
việc kiên cố hóa điện, đường, trường, trạm tại cơ sở; ngày một hoàn thiện cơ sở hạ  
tầng và công tác khám chữa bệnh của nhân dân tại địa phương, tạo thuận lợi, đảm  
bảo sức khỏe cho nhân dân.  
Hiện trạng Trạm Y tế thị trấn Quế được xây dựng từ những năm 1990 đến nay  
cơ sở hạ tầng đã xuống cấp nghiêm trọng, các vị trí tường, trần bị nứt nẻ, thấm nước  
mưa và rêu mốc. Hơn nữa quy mô hiện trạng của trạm quá nhỏ hẹp, chỉ gồm hai dãy  
nhà cấp IV với tổng diện tích khoảng 200 m2 không đáp ứng đyêu cầu khám chữa  
bệnh chăm sóc sức khỏe cộng đồng.  
Quy mô hiện trạng cũng không còn phù hợp với sự phát triển kinh tế hội địa  
phương và không phù hợp yêu cầu về chuẩn hóa trạm y tế cấp thị trấn. Hiện tại còn  
thiếu rất nhiều phòng chuyên môn như phòng xét nghiệm, phòng khám chữa bệnh  
Đông y, phòng cấp cứu... theo yêu cầu chuẩn hoá trạm y tế. Các hạng mục phụ trợ  
như nhà để xe, cây xanh không có.  
Trong khi đó, ước tính dân số hiện nay của thị trấn Quế khoảng 8.000 người;  
nhu cầu khám chữa bệnh tại chỗ chăm sóc sức khỏe thường xuyên của người dân  
địa phương rất lớn.  
Việc xây dựng công trình Trạm y tế thị trấn Quế đồng bộ sẽ đóng góp một  
phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng đổi mới bộ mặt thị trấn nói riêng và huyện  
Kim Bảng nói chung, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ trên giao. Đây hướng đi  
đúng góp phần đáp ứng thực tế về nhu cầu khám chữa bệnh cải thiện môi trường và  
điều kiện sống của dân trong khu vực, tạo sự yên tâm cho cán bộ nhân dân trên  
địa bàn.  
Do vậy việc quy hoạch, xây dựng mới Trạm y tế thị trấn Quế việc làm vô  
cùng cần thiết cấp bách, là trách nhiệm nghĩa vụ của chính quyền thị trấn Quế  
nói riêng và huyện Kim Bảng nói chung.  
III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH:  
Việc đầu tư xây dựng Trạm y tế thị trấn Quế nhằm đạt được các mục tiêu:  
Phù hợp công năng và yêu cầu sử dụng.  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
4
Giải quyết nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân trong thị  
trấn và khu vực lân cận.  
Công trình xây dựng phải kinh tế đạt mục đích sử dụng cao nhất.  
Về thẩm mỹ: sau khi hoàn thành công trình sẽ đóng góp làm đẹp cảnh quan  
chung khu vực.  
IV. HÌNH THỨC XÂY DỰNG:  
Phá dỡ Trạm y tế cũ và quy hoạch mới toàn bộ khuôn viên khu đất, xây dựng  
mới các hạng mục: nhà trạm y tế, nhà bảo vệ, nhà để xe, cổng tường rào đảm bảo  
đáp ứng tốt công năng công trình và góp phần cải tạo kiến trúc, cảnh quan của thị  
trấn.  
Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư được lấy từ vốn ngân sách của thị trấn  
Quế, vốn đầu tư của Huyện Kim Bảng Tỉnh Hà Nam, vốn huy động, vốn chương  
trình, vốn nhân dân và các nguồn vốn khác. Nguồn vốn này sẽ được xác định cụ thể  
trong từng bước trển khai.  
V. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG:  
Thị trấn Quế nằm dọc theo sông Đáy cách thị Phủ Lý 7 Km về phía Tây Bắc.  
Phía Đông giáp xã Kim Bình.  
Phía Tây giáp Ngọc Sơn.  
Phía Nam giáp xã Thi Sơn.  
Phía Bắc giáp xã Đồng Hoá.  
Công trình Trạm y tế được xây dựng trong khuôn viên có diện tích 735 m2 (kèm  
theo tài liệu khảo sát do Công ty cổ phần Tre Việt Thủ Đô đo đạc).  
Phía Tây Bắc (mặt tiền trạm y tế) tiếp giáp với tuyến đường liên xã, là tuyến giao  
thông chính để vào công trình.  
Phía Đông Nam tiếp giáp Ngân hàng chính sách xã hội huyện Kim Bảng và Nhà  
thi đấu thể dục thể thao.  
Phía Bắc giáp Trạm biến áp của khu vực.  
Phía Tây Nam tiếp giáp nhà văn hóa thị trấn.  
1. Đặc điểm địa hình.  
Khu vực bố trí công trình thuộc thị trấn Quế địa hình là nền sân vườn hiện  
trạng tương đối bằng phẳng, cao độ nền tự nhiên dao động từ cốt: 3,20 3,50m. Địa  
hình có hướng dốc về phía ao phía sau trạm y tế với độ dốc trung bình khoảng 1%.  
Khu vực chủ yếu đất hạ tầng kĩ thuật đang được cải tạo, xây dựng mới.  
Cao độ trung bình  
: + 3,24m;  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
5
Cao nhất  
Thấp nhất  
: + 3,53m;  
: + 2,95m.  
1.1. Khí hậu  
Hà Nam có điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió  
mùa, nóng và ẩm ướt.  
Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 2324oC, số giờ nắng trung bình  
khoảng 13001500 giờ/năm. Trong năm thường có 89 tháng có nhiệt độ trung bình  
trên 20oC (trong đó có 5 tháng có nhiệt độ trung bình trên 25oC) và chỉ có 3 tháng nhiệt  
độ trung bình dưói 20oC, nhưng không có tháng nào nhiệt độ dưới 16oC.  
Hai mùa chính trong năm (mùa hạ, mùa đông) với các hướng gió thịnh hành: về  
mùa hạ gió nam, tây nam và đông nam; mùa đông gió bắc, đông đông bắc.  
Lượng mưa trung bình khoảng 1900mm, năm lượng mưa cao nhất tới 3.176mm  
(năm 1994), năm lượng mưa thấp nhất cũng là 1.265,3mm (năm 1998).  
Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%, không có tháng nào có độ ẩm trung bình dưới  
77%. Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 3 (95,5%), tháng có độ  
ẩm trung bình thấp nhất trong năm là tháng 11 (82,5%).  
Khí hậu sự phân hóa theo chế độ nhiệt với hai mùa tương phản nhau là mùa hạ  
và mùa đông cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa  
hạ thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11  
đến giữa tháng 3; mùa xuân thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu  
thường kéo dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11.  
1.2. Thủy văn  
Hà Nam có lượng mưa trung bình cho khối lượng tài nguyên nước rơi khoảng  
1,602 tỷ m3. Dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ hàng năm đưa vào  
lãnh thổ khoảng 14,050 tỷ m3 nước. Dòng chảy ngầm chuyển qua lãnh thổ cũng giúp  
cho Hà Nam luôn luôn được bổ sung nước ngầm từ các vùng khác. Nước ngầm ở Hà  
Nam tồn tại trong nhiều tầng chất lượng tốt, đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh  
tế-xã hội.  
Chảy qua lãnh thổ Hà Nam là các sông lớn như sông Hồng, sông Đáy, sông  
Châu và các sông do con người đào đắp như sông Nhuệ, sông Sắt, Nông Giang, v.v.  
Sông Hồng là ranh giới phía đông của tỉnh với các tỉnh Hưng Yên và Thái Bình.  
Trên lãnh thổ tỉnh, sông có chiều dài 38,6 km. Sông Hồng có vai trò tưới tiêu quan  
trọng tạo nên những bãi bồi màu mỡ với diện tích gần 10.000 ha.  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
6
Sông Đáy một nhánh của sông Hồng bắt nguồn từ Phú Thọ chảy vào lãnh thổ  
Hà Nam. Sông Đáy còn là ranh giới giữa Hà Nam và Ninh Bình. Trên lãnh thổ Hà  
Nam sông Đáy chiều dài 47,6 km.  
Sông Nhuệ là sông đào dẫn nước sông Hồng từ Thụy Phương, Từ Liêm, Hà Nội  
đi vào Hà Nam với chiều dài 14,5 km, sau đó đổ vào sông Đáy ở Phủ Lý.  
Sông Châu khởi nguồn trong lãnh thổ Hà Nam. Tại Tiên Phong (Duy Tiên) sông  
chia thành hai nhánh, một nhánh làm ranh giới giữa huyện Lý Nhân và Bình Lục và  
một nhánh làm ranh giới giữa huyện Duy Tiên và Bình Lục. Sông Sắt là chi lưu của  
sông Châu Giang trên lãnh thổ huyện Bình Lục.  
Điều kiện khí hậu, thủy văn trên đây rất thuận lợi cho phát triển một nền nông  
nghiệp sinh thái đa dạng, với nhiều loại động thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới.  
Mùa hạ nắng mưa nhiều, nhiệt độ độ ẩm cao, thích hợp với các loại vật nuôi  
cây trồng nhiệt đới, các loại cây vụ đông có giá trị hàng hóa cao và xuất khẩu như cà  
chua, dưa chuột,... Điều kiện thời tiết khí hậu cũng thuận lợi cho phát triển các ngành  
công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ cũng như cho các hoạt động văn hóa xã hội  
đời sống sinh hoạt của dân cư. Vào mùa xuân và mùa hạ nhiều ngày thời tiết mát  
mẻ, cây cối cảnh vật tốt tươi rất thích hợp cho các hoạt động lễ hội du lịch.  
2. Đặc điểm địa chất công trình  
Kim Bảng huyện nằm phía tây của tỉnh Hà Nam, là vùng đồi núi bán sơn địa  
với các dãy núi đá vôi, núi đất đồi rừng, nhiều nơi địa hình dốc. Vùng núi đá vôi  
ở đây một bộ phận của dãy núi đá vôi Hòa Bình - Ninh Bình, có mật độ chia cắt lớn  
tạo nên nhiều hang động thạch nhũ hình dáng kỳ thú. Xuôi về phía đông những  
giải đồi đất thấp, xen lẫn núi đá những thung lũng ruộng. Phần lớn đất đai trong  
vùng đồi núi bán sơn địa đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên phiến đá sét,  
đất nâu đỏ trên đá bazơ đất đỏ nâu trên đá vôi, thích hợp với các loại cây lâm  
nghiệp, cây ăn quả và cây công nghiệp. Với những hang động và các di tích lịch sử-văn  
hóa, vùng này còn có tiềm năng lớn để phát triển các khu du lịch. Địa chất công trình:  
Chưa có tài liệu khoan thăm dò xác định địa tầng các lớp đất đá nên chưa xác định  
cường độ chịu tải của nền đất. Thực tế quan sát một số các công trình được xây dựng 2  
tầng thì nền đất ổn định thể xây dựng nhà 34 tầng.  
Theo kết quả khoan khảo sát địa chất tại khu vực do Tư vấn khảo sát thực hiện,  
sơ lược địa tầng khu vực khảo sát từ trên xuống dưới gồm:  
Lớp đất lấp: Chiều dày của lớp thay đổi từ 0,1 m đến 0,20 m.  
Lớp sét màu nâu đỏ hoặc xám đen, trạng thái dẻo mềm, chiều dày lớp thay  
đổi từ 4,0 m đến 4,3 m.  
Lớp sét, sét pha màu xám đen trạng thái dẻo mềm, chiều dày của lớp 5,5 m.  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
7
Hố khoan kết thúc ở độ sâu 10m.  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
8
CHƯƠNG III:  
QUY MÔ ĐẦU TƯ, GIẢI PHÁP THIẾT KẾ  
I. QUY MÔ VÀ DIỆN TÍCH XÂY DỰNG:  
1. Các tiêu chuẩn áp dụng:  
Quy chuẩn thiết kế Xây dựng Việt nam: Tập I - II - III.  
Căn cứ yêu cầu của chủ đầu tư.  
2. Quy diện tích:  
Trạm y tế được xây dựng trong khuôn viên có diện tích 735,0 m2 (kèm theo tài  
liệu khảo sát do Công ty cổ phần Tre Việt Thủ Đô đo đạc) theo QĐ số ……./QĐ-  
UBND ngày … tháng … năm 2012 của UBND huyện Kim Bảng.  
II.CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH:  
1. Nhà khám bệnh 2 tầng:  
Tầng 1: 200,00 m2  
Tầng 2: 182,00 m2  
2. Các hạng mục phụ trợ :  
a. Nhà để xe  
: 28,9 m2;  
: 262,6 m2;  
: 37,60 m2;  
: 114,8 m2;  
b. Sân, đường nội bộ + bồn hoa  
c. Đường đối nội  
d. Vườn thuốc nam  
e. Cổng ra vào.  
III. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ:  
1. Quy hoạch tổng mặt bằng :  
Khu đất nghiên cứu thuộc lô A11 theo phương án Quy hoạch chung xây dựng  
Khu trung tâm thị trấn Quế_Huyện Kim Bảng_Tỉnh Hà Nam do Trung tâm quy hoạch  
đô thị - nông thôn Hà Nam lập năm 2004.  
Công trình được xây dựng nằm trong tổng mặt bằng khu đất do Trạm y tế thị  
trấn Quế quản lý, các tiêu chí về cơ cấu sử dụng đất, mật độ xây dựng, kiến trúc cảnh  
quan, đấu nối giao thông, đấu nối điện nước… phù hợp với định hướng quy hoạch  
chung xây dựng thị trấn Quế; phù hợp với hquy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.  
Tổng thể công trình được bố trí như sau :  
Mặt đứng chính (ở hướng Tây Bắc) của trạm bố trí lối vào chính và lối vào phụ  
(gần với trạm biến áp khu vực). Cổng rộng 6m đảm bảo cho các phương tiện ô tô,  
xe cứu thương, xe máy ra vào thuận tiện với mật độ đông.  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
9
trung tâm khu đất khối nhà khám bệnh 02 tầng mặt đứng chính hướng ra  
cổng, mặt bằng dạng hình chữ nhật với kích thước các cạnh 24,8x8,75m, diện  
tích mặt bằng 200m2 bố trí đủ diện tích làm việc cho các phòng chức năng của  
một trạm y tế tiêu chuẩn.  
Trước mặt Nhà khám bệnh diện tích sân bãi được đổ bêtông mác 200 có bố trí  
các bồn hoa xen kẽ để trồng cây xanh tạo bóng mát cho sân trạm với diện tích  
sân là 262,60 m2.  
Bố trí nhà để xe của cán bộ, nhân dân cạnh cổng ra vào, dọc tường rào phía trước,  
diện tích là: 28,9 m2  
Bố trí khu vườn thuốc nam với diện tích 114,8 m2nằm về phía bên phải Trạm y tế  
theo yêu cầu chuẩn hóa Trạm Y tế cơ sở của Bộ Y tế.  
Tổng thể công trình tạo khối kiến trúc cao tầng và khép kín được đảm bảo khám  
chữa bệnh và làm việc không chịu ảnh hưởng bởi sinh hoạt của khu dân xung quanh  
và các phương tiện giao thông cơ giới ở đường phố bên ngoài.  
BẢNG 1_CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT  
Diện tích  
Mật độ SDD  
TT  
Hạng mục  
Số tầng  
(m2)  
(%)  
Tổng diện tích khu đất  
Nhà Khám bệnh  
732,64  
1
2
3
4
5
248,40  
28,90  
114,8  
262,6  
37,60  
33,90  
3,94  
02  
01  
Nhà để xe  
Khu vườn thuốc nam  
Sân đường nội bộ + bồn hoa  
Đường đối nội  
15,67  
36,0  
5,13  
2. Giải pháp kiến trúc:  
Công trình được thiết kế theo lối kiến trúc đương đại, phù hợp với tính chất của  
công trình công cộng.  
Khối nhà chính được xây dựng hình chữ nhật với hành lang phía trước cao 02  
tầng:  
Các phòng chức năng được bố trí ở tầng 1 và tầng 2 đảm bảo thuận tiện cho việc  
khám chữa bệnh cũng như sự liên hệ giữa trạm y tế với bên ngoài:  
Phòng trực, sơ cứu: bố trí tại lối vào chính cạnh cầu thang, đảm bảo sơ cứu bệnh  
nhân kịp thời trong các tình huống khẩn cấp.  
Phòng đẻ và phòng sau đẻ, phòng lưu bệnh nhân được bố trí ngay tại tầng 1 đảm  
bảo sự thuận tiện cho việc đi lại, di chuyển cho các bệnh nhân bệnh đặc thù.  
Các phòng chức năng còn lại: phòng khám đông y, khám tây y, văn phòng, phòng  
trạm trưởng được bố trí tại tầng 2.  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
10  
BẢNG 2_ THỐNG DIỆN TÍCH SỬ DỤNG  
Diện tích  
TT  
Phòng chức năng  
Vị trí  
Ghi chú  
(m2)  
14,40  
1
2
3
4
5
6
7
8
Phòng trực sơ cứu  
Phòng lưu bệnh nhân  
Phòng khám phụ khoa  
Phòng tiêm  
Tầng 1  
Tầng 1  
Tầng 1  
Tầng 1  
Tầng 1  
Tầng 1  
Tầng 1  
Tầng 1  
14,40  
14,40  
14,50  
14,40  
14,40  
7,5  
Phòng đẻ  
Phòng sau đẻ  
Quầy bán thuốc  
Cầu thang, hành lang, sảnh,  
Tổng diện tích tầng 1  
101,84  
195,74  
1
2
3
4
5
6
7
Hội trường  
22,20  
14,40  
14,40  
14,40  
14,40  
14,40  
63,90  
158,10  
353,84  
Tầng 2  
Tầng 2  
Tầng 2  
Tầng 2  
Tầng 2  
Tầng 2  
Tầng 2  
Phòng Tuyên truyền  
Phòng Trạm trưởng  
Phòng khám đông y  
Phòng siêu âm  
Kho vật tư  
Cầu thang, hành lang, sảnh,  
Tổng diện tích tầng 2  
Tổng diện tích sàn xây dựng  
Vật liệu hoàn thiện:  
Tường xây dùng gạch đặc kết hợp với gạch lỗ mác 75 (tùy vị trí theo chỉ định  
trong hồ sơ thiết kế), vữa xi măng mác 50.  
Lớp trát tường sử dụng vữa XM mác 50 dày 20 mm, trần trát vữa XM mác 75  
dày 15 mm.  
Nền, sàn lát gạch liên doanh KT: 400x400 mm, vữa lót mác 50 dày 25 mm.  
Toàn bộ tường trong nhà sơn màu xanh nhạt, tường các phòng chức năng được ốp  
gạch men kính 200x250 mm màu trắng đảm bảo công tác vệ sinh tiệt trùng.  
Tường ngoài nhà sơn màu ghi nhạt, các mảng tường trang trí ngoài nhà sơn màu  
ghi đậm. Toàn bộ trần sơn màu trắng, sử dụng trần nhựa cho các khu vệ sinh.  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
11  
Hệ thống cửa sổ, cửa đi thiết kế gỗ nhóm 2, khuôn cửa gỗ lim khuôn kép kính  
trắng dày 5mm; vách kính kết hợp cửa sổ ô thang được thiết kế dùng cửa uPVC,  
vừa tạo thẩm mỹ đẹp, vừa đảm bảo tính năng cách âm, cách nhiệt cao, tạo môi  
trường làm việc yên tĩnh cho toàn bộ không gian bên trong. Toàn bộ khuôn cửa  
sơn màu kem, khoá chốt bản lề thép. Toàn bộ hoa sắt cửa sổ được thiết kế bằng  
hoa sắt vuông đặc 14x14mm, sơn hoàn thiện 3 nước (1 nước sơn chống rỉ và 2  
nước sơn màu phủ). Cửa đi phía trong nvệ sinh được làm bằng cửa uPVC kính  
mờ dày 5mm.  
3. Phương án kết cấu:  
3.1. Tiêu chuẩn áp dụng:  
Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế: TCVN 2737-1995.  
Kết cấu bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 356-2005  
Tiêu chuẩn thiết kế móng 20 TCN 174-89  
Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu thép TCVN 338-1995  
Báo cáo khảo sát địa hình, địa chất công trình.  
3.2. Giải pháp:  
3.2.1 Giải pháp thiết kế Nhà khám bệnh:  
a. Phần móng :  
Thiết kế móng đơn bê tông cốt thép mác 200, Rn = 90 KG/cm2; lót móng bằng  
bê tông gạch vỡ mác 50; cốt thép AI (D≤10) Ra =2100KG/cm2, cốt thép AII  
(D>10) Ra = 2800KG/cm2.  
Độ sâu chôn móng là 1,67m tính từ cao độ 0.00. Các móng đơn được liên kết với  
nhau bởi hệ giằng móng GM (KT 300x300) và GM1-GM6 (KT 220x300) đảm  
bảo toàn bộ hệ kết cấu công trình được liên kết với nhau tạo thành khung cứng,  
ổn định trong suốt quá trình hoạt động.  
b. Phần thân:  
Sử dụng kết cấu khung BTCT mác 200, tường xây gạch mác 75, VXM mác 50.  
c. Phần mái:  
Sử dụng mái BTCT mác 200 dày 10 cm bên trên xây tường thu hồi gạch chỉ  
VXM mác 50 + giằng tường thu hồi bê tông cốt thép mác 200 đá 1x2, lắp đặt xà  
gồ thép U100x40x3, lợp tôn liên doanh dày 0.42mm.  
3.2.2 Hệ thống kỹ thuật hạ tầng kĩ thuật:  
a. Hệ thống tường rào: Xây mới hệ thống tường rào xung quanh trạm y tế tường  
rào hoa sắt phía trước tường rào xây đặc xung quanh trạm y tế, lắp đặt cổng  
chính cổng đóng mở bằng tơ điện.  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
12  
b. Sân bê tông: Đắp cát nền bằng cao độ thiết kế, lót sân bằng BTGV mác 50 dày  
100, đổ BT nền sân mác 200 đá 1x2 dày 100, xây tường bo sân và trồng bồn hoa  
xung quanh tường rào.  
c. Nhà bảo vệ: Móng gạch giật cấp, tường gạch chịu lực dày 220 mm, mái đổ bê  
tông mác 200 đá 1x2, lợp tôn chống nóng.  
d. Nhà để xe : Khung thép, lợp tôn, có tường bao che.  
e. Xây mới hệ thống thoát nước thoát nước thải nước sinh hoạt cho trạm y tế.  
4. Phương án cấp điện:  
4.1 Cơ sở thiết kế:  
Căn cứ thiết kế, tiêu chuẩn thiết kế.  
Quy hoạch tổng thể, chi tiết khu vực đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.  
Hồ sơ thiết kế cơ sở phần kiến trúc, kết cấu công trình.  
Các tiêu chuẩn quy phạm được áp dụng:  
TCVN - 2328: 1978 Môi trường lắp đặt thiết bị điện - Định nghĩa chung.  
TCVN - 4756: 1989 Quy phạm nối đất nối không các thiết bị điện.  
TCXD-16: 1986: Chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng.  
TCXD- 25: 1991: Đặt đường dẫn điện trong nhà và công trình công cộng -  
Tiêu chuẩn thiết kế  
TCXD- 27: 1991: Đặt thiết btrong nhà và công trình công cộng - Tiêu chuẩn  
thiết kế.  
TCXDVN 46:2007: Chống sét cho công trình xây dựng - Hướng dẫn thiết kế,  
kiểm tra và bảo trì hệ thống.  
Các tiêu chuẩn kỹ thuật của quy phạm trang bị điện: 11-TCN-2006 do Bộ Công  
nghiệp ban hành năm 2006.  
TCXDVN 33:2005 Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và  
kỹ thuật hạ tầng đô thị”- Tiêu chuẩn thiết kế.  
4.2 Giải pháp thiết kế cấp điện.  
4.2.1. Nguồn điện: Nguồn điện từ trạm biến áp khu vực  
4.2.2. Phương án cấp điện:  
Nguồn điện từ bên ngoài cấp đến tu điện tổng đặt trong nhà bảo vệ.  
Từ tủ điện tổng trong nhà bảo vệ cấp đến nhà khám bệnh bằng cáp ngầm  
Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC (3x50+1x35) mm2  
Hệ thống chiếu sáng sân đường trong khuôn viên trạm y tế được quản bằng  
Aptomat trong phòng bảo vệ. Cáp điện chiếu sáng sân đường dùng cáp  
Cu/PVC/PVC 2x6.0mm2.  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
13  
Nhà để xe được cấp điện từ tủ điện trong phòng bảo vệ  
4.2.3. Tính toán công suất tiêu thụ điện:  
Công suất biểu kiến xác định theo công thức  
P xKdt  
dat  
P   
tt  
Cos  
Trong đó:  
Ptt: Công suất biểu kiến tính toán  
Pdat: Công suất đặt của thiết bị tiêu thụ  
Kdt: hệ số sử dụng đồng thời  
Cos : Hệ số công suất  
Phụ tải tiêu thụ  
Pđv  
(W)  
40  
60  
TT  
Tên phụ tải  
Đèn huỳnh quang 40W  
1
2
3
4
5
6
Đèn ốp trần 60 W  
Quạt trần  
120  
1500  
300  
1500  
Điều hòa  
Ổ cắm đơn  
Dự phòng  
4.2.4. Lựa chọn thiết bị chiếu sáng:  
Trong các phòng bố trí chiếu sáng bằng các đèn huỳnh quang 1,2m công suất mỗi  
bóng 40W.  
Trong khu vệ sinh, hành lang, cầu thang bố trí chiếu sáng bằng đèn ốp trần bóng  
sợi đốt công suất mỗi bóng 60W.  
4.2.5. Dây dẫn thiết bị:  
Hệ thống cáp và dây dẫn luồn trong ống nhựa ngầm tường, trần.  
Dây dẫn điện đến quạt, đèn chiếu sáng dùng dây Cu/PVC/PVC 2x1.5 mm2.  
Dây dẫn đến công tắc đèn, điều hòa, hộp số quạt trần dùng dây dẫn Cu/PVC/PVC  
2x2.5mm2 + 1x1,5E  
Tủ điện, hộp bảng chứa áptômát đặt chìm tường cách sàn 1.5 m.Công tắc đặt âm  
tường cách sàn 1,5 m. Ổ cắm đơn đặt cách sàn 0,3 m. Hộp số quạt trần bố trí cao  
cách sàn 1.70m.  
Dây điện đi ngầm trong tường cao cách sàn 2.90 m.  
Hộp đèn huỳnh quang (2x40W/220V) treo cao cách sàn 2.80m.  
Hộp đèn huỳnh quang (40W/220V) gắn trực tiếp trên tường cao cách sàn 2.80 m  
Quạt trần treo trên trần cao cách sàn 3.30 m.  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
14  
4.2.6. Tiếp đất chống sét :  
Toàn bộ các thiết bị điện bằng kim loại không mang điện phải nối đất an toàn  
(R≤4), trung tính được nối tiếp đất (an toàn) lặp lại vào cụm tiếp đất (điện trở  
của các cụm cọc tiếp đất (R≤4).  
Chống sét cho các nhà sử dụng kim thu sét + lưới thu sét trên mái và dẫn xuống  
các cụm cọc tiếp đất chống sét, Rtđ ≤ 10. Hệ thống tiếp đất chống sét và tiếp  
đất an toàn độc lập với nhau, có khoảng cách trong đất lớn hơn 3m.  
Công trình được thiết kế chống sét trực tiếp theo tiêu chuẩn : TCXD 46 – 1984,  
phương thức bảo vệ toàn bộ.  
5.  
Phương án cấp, thoát nước  
5.1. Căn cứ thiết kế:  
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 33-2006: Cấp nước mạng lưới đường ống  
và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế.  
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 51-84: Thoát nước mạng lưới bên ngoài  
và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế.  
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 4513-1988: Cấp nước bên trong - Tiêu  
chuẩn thiết kế.  
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 4474-1987: Thoát nước bên trong - Tiêu  
chuẩn thiết kế.  
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 5673-1992: Hệ thống tài liệu xây dựng bản vẽ  
cấp thoát nước bên trong.  
Tiêu chuẩn ngành TCVN 2262-85: Tiêu chuẩn Phòng cháy chữa cháy.  
5.2. Giải pháp thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong công trình.  
5.2.1. Phần cấp nước  
a. Giải pháp lựa chọn thiết kế:  
Dựa trên yêu cầu cần cấp đầy đủ lưu lượng và áp lực, tới tất cả các đối tượng dùng  
nước liên tục, an toàn trong ngày đêm nên chọn sơ đồ cấp nước như sau:  
Nước sạch từ mạng ngoài Bể nước ngầm Máy bơm Bể nước mái   
Cấp xuống các ống đứng (đến các thiết bị vệ sinh).  
Nguồn nước cấp được lấy từ mạng cấp nước sạch của khu  
Nước sạch từ khu vực cấp đến bể nước ngầm dự phòng cho sinh hoạt chữa  
cháy. Các bể được nối thông với nhau bằng ống thép tráng kẽm D100.  
Máy bơm nước được bố trí trong gầm cầu thang  
Nước từ két trên mái cấp xuống các ống đứng chính, ống nhánh qua các van  
khoá, cung cấp cho tất cả các thiết bị và nhà vệ sinh có sử dụng nước trong công  
trình.  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
15  
b. Dung tích bể chứa nước sạch:  
Dung tích điều hòa của bể chứa nước phục vụ cho máy bơm nước sinh hoạt tăng  
1,5xQng  
áp cho công trình: Wbc   
7,5 m3  
n
Trong đó:  
Wbc : Dung tích điều hòa lượng nước sinh hoạt của bể chứa nước (m3)  
Qngày: Lượng nước sinh hoạt cần dùng trong ngày đối với công trình (Qngày  
= 30 m3/ ngày)  
n : Số lần đóng mở bơm trong ngày (n=6 lần)  
Dung tích nước chữa cháy trong bể chứa (Tính cho 1 đám cháy với lưu lượng q =  
2,5 l/s trong thời gian 1 giờ )  
W1 = (2,5x1x60x60)/1000 = 9 m3.  
Dung tích toàn phần của bể chứa nước phục vụ cho máy bơm tăng áp phục vụ  
cho sinh hoạt chữa cháy:  
VBC = WBC + W1 = 2,25 + 9 = 16,5 m3  
Chọn 01 bể ngầm khối tích 7 m3  
c. Dung tích két nước trên mái.  
Thể tích két nước trên mái bể chứa nước trên mái được tính cho cấp nước sinh  
hoạt dự phòng cho chữa cháy trong thời gian 10 phút  
Dung tích nước dự phòng sinh hoạt: Wsh =5,0 (m3)  
Wsh : Dung tích điều hòa của két nước (m3)  
Dung tích nước dự phòng cho chữa cháy: Wcc= (2,5x10x60)/1000 = 1,2 (m3)  
Dung tích két nước dự phòng cho sinh hoạt chữa cháy  
W = Wsh + Wcc = 5,0 + 1,2 = 6,2 (m3)  
Lựa chọn 2 két nước inox nằm ngang dung tích mỗi két 2,50 (m3)  
d. Lựa chọn bơm cấp nước sinh hoạt:  
Bơm cấp nước sinh hoạt: lựa chọn 2 bơm: 1 bơm hoạt động bình thường và 1  
bơm dự phòng (Bơm sinh hoạt có Q=5,0 m3/h, H=30m).  
5.2.2. Phần thoát nước:  
a. Giải pháp thoát nước sinh hoạt.  
Hệ thống thoát nước thải của công trình được thiết kế cho tất cả các khu vệ sinh.  
Nước thải ở các khu vệ sinh được thoát theo 2 hệ thống riêng biệt: hệ thống thoát  
nước rửa hệ thống thoát phân.  
Nước thải từ các chậu rửa, sen tắm, phễu thu sàn, trong nhà vệ sinh được thoát  
vào các ống đứng thoát nước rửa và thoát ra hệ thống thoát nước thải khu vực.  
Nước thải từ các xí bệt, xổm, tiểu nam được thu về bể tự hoại để xử sơ bộ  
(bể tự hoại 3 ngăn) sau đó thoát ra hệ thống thoát nước thải khu vực.  
Đường kính ống đứng thoát nước rửa D90 mm.  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
16  
Đường kính ống thoát phân D110 mm.  
Bố trí ống thông hơi cho bể tự hoại. Tất cả các ống thông hơi đều thiết kế vượt  
mái 700mm và dùng các chụp thông hơi chụp trên đầu ống để bảo vệ ống. Đường  
kính ống thông hơi đường kính D75mm.  
Trong các khu vệ sinh trên các đường ống đứng thoát nước chính bố trí các  
miệng kiểm tra cao cách sàn 1,20m, mục đích xúc rửa, thông tắc khi có sự cố.  
b. Tính toán cụ thể phần thoát nước sinh hoạt:  
Dung tích bể tự hoại: Wb = Wn + Wc  
trong đó:  
Wn thể tích phần nước của bể  
Wn = 1xQx = 1x0.6x30 = 18 (m3)  
Wc: là thể tích phần cặn của bể,  
Qx: là lượng nước thải qua xí. (Tạm tính Q=0,6 Qn)  
1: là hệ số lưu nước của bể tự hoại.  
Wc = [aT(100-W1)bc]N/[(100-W1)x1000]  
(m3)  
a = 0,7 l/ng.ngđ lượng cặn trung bình của 1 người thải ra trong 1 ngày  
đêm;  
T : Thời gian giữa 2 lần lấy cặn, T = 180 ngày;  
W1, W2 : độ ẩm của cặn tươi vào bể của cặn khi lên men, tương ứng là  
95% và 90%;  
b : hệ số kể đến việc giảm thể tích cặn khi lên men, b = 0,7;  
c : hệ số kể đến việc để lại một phần cặn đã lên men khi hút cặn, c = 1,2;  
N: số người bể phục vụ, N = 50 người.  
Wc = [0,7*180*(100-95)*0,7*1,2]*50/[(100-90)*1000]= 2,6 (m3)  
=> Wb = Wn + Wc = 18,0 + 2,6 = 20.6 (m3)  
Chọn bể tự hoại có dung tích 8 (m3)  
c. Giải pháp thoát nước mưa.  
Nước mưa được thu từ mái nhà bằng xi nô, phễu thu, các đường ống đứng thu  
nước mái và nước mặt sân, chảy vào rãnh thoát nước xung quanh sau đó xả ra đường  
ống thoát nước mưa của khu vực.  
Lưu lượng tính toán của nước mưa trên mái được xác định theo công thức 3  
trong tiêu chuẩn TCVN 4474-1987 ta có:  
Fxq5  
Q = K*  
10.000  
Trong đó:  
Q – Lưu lượng nước mưa (l/s)  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
17  
F – Diện tích thu nước (m2)  
K – Hệ số lấy bằng 2  
q5 Cường độ mưa (Khu vực Nội q5 = 484,6 l/s.ha)  
Lưu lượng nước mưa trên mái  
200*484,6  
Q = 2  
= 19,38 (l/s)  
10.000  
Theo bảng 9 tiêu chuẩn TCVN 4474-1987 ta có số ống đứng là:  
N = Q/q = 20/10 =2 ống.  
Lựa chọn tối thiểu 3 ống đứng thoát nước mưa D = 90 mm  
d. Vật liệu và trang thiết bị:  
Tất cả trang thiết bị vệ sinh trong công trình được lắp đặt đồng bộ về qui cách,  
màu sắc của cùng một hãng.  
Chiều cao từ mặt sàn đến mép trên xí bệt là 0,4 m  
Chiều cao từ mặt sàn đến mép trên xí xổm là 0,26 m  
Van chặn trong các khu vệ sinh bố trí cao cách sàn 1,0m  
Đường ống phụ kiện cấp nước sinh hoạt được dùng ống PPR có D20- D32.  
Đường ống phụ kiện thoát nước dùng ống nhựa UPVC Class3 có đường kính  
D34-D110.  
Tất cả các ống được đi trong hộp kỹ thuật, trong trần kỹ thuật, ngầm tường, ngầm  
sàn  
Vật liệu và trang thiết bị cấp nước chữa cháy: ống phụ kiện cấp nước chữa  
cháy sử dụng ống thép tráng kẽm.  
6. Công tác đảm bảo Vsinh môi trường :  
Công trình được thiết kế hệ thống sử nước thải các khu WC bằng hệ thống bể  
phốt, tránh ô nhiễm môi trường, hệ thống cây xanh cách ly giữa các công trình  
với các vùng lân cận.  
7. Công tác phòng chống mối cho công trình:  
7.1. Kết quả điều tra khảo sát phòng chống mối tại khu vực:  
Kết quả điều tra cơ bản ở Việt Nam đã phát hiện trên 29 loài mối mặt trong  
các công trình kiến trúc trên mọi miền đất nước. Trong đó trên 90% là mối thuốc giống  
Coptotermes, đây giống mối phổ biến nhiều ở nước ta và các nước thuộc miền nhiệt  
đới, gió mùa chúng chuyên hoạt động phá hoại các công trình xây dựng những nơi  
thức ăn, điều kiện ẩm thấp như nền móng công trình xây dựng.  
Mối thuộc giống Coptotermes có hạch trán tiết ra chất dịch độ PH 4.5; loại  
dịch này dễ dàng làm nhũn vữa tường, vữa bê tông tại các vị trí mạch ngừng của tường  
để nhanh chóng xuyên qua tường từ bên ngoài vào công trình và từ tầng dưới lên tầng  
trên để đi tìm thức ăn phá hoại công trình.  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
18  
Mặt khác trong quá trình tìm kiếm thức ăn, di vận chuyển mối còn luồn lách đi  
qua các thiết bị điện, điện tử, zơ le điều khiển gây bẩn, ẩm thấp dẫn đến chạm, chập,  
cháy nổ phá hỏng kể cả các thiết bị quý hiếm làm mất mỹ quan của công trình xây  
dựng.  
Qua khảo sát mặt bằng hiện trạng công trình thấy rằng:  
Công trình được xây mới nằm trên nền đất, xung quanh có nhiều cơ quan và nhà  
dân. Hệ thống cửa đi, cửa sổ cửa gỗ dễ bị mối mọt xâm hại.  
Khu vực xây dựng nằm liền kề khu nhà làm việc, khu vực này đã được xây dựng  
lâu ngày, trong đất tồn tại nhiều tàn dư thực vật nguồn gốc Xenlulô cộng thêm  
độ ẩm cao. Đây điều kiện rất tốt để cho mối phát triển và gây hại cho công  
trình xây dựng.  
Qua kết quả điều tra thu thập và phân tích các điều kiện tự nhiên quanh khu vực  
xây dựng cho thấy rằng tại khu vực có 2 loại mối phá hoại chủ yếu là:  
Loại thứ nhất: Mối gỗ khô (Lalotermitidae) có tên khoa học là Cryptotermes  
Đặc điểm nhận dạng: Tấm lưng ngực trước chiều rộng bằng hoặc lớn hơn  
chiều rộng của đầu (ở cả mối lính và mối thợ).  
Đặc điểm để lại trong các vết gỗ: Mối gặm gỗ tạo thành những hang rỗng giữa  
các hang có những lỗ thông với nhau.  
Thức ăn chính: Các loại gỗ chưa bị mục.  
Vị trí tổ mối: Tổ mối hoàn toàn trên mặt đất, ở ngay trong vùng lấy thức ăn. Tổ  
không liên hệ với đất nguồn nước.  
Biên pháp phòng tránh: Phun quét ngâm tẩm thuốc phòng chống trực tiếp vào các  
thiết bị đdùng bằng gỗ.  
Phun quét thuốc phòng chống mối vào các vị xung quanh tường với chiều cao  
phun 2 m cả phía trong và phía ngoài căn nhà, để chặn nguồn lây lan xâm nhập  
của mối tbên ngoài.  
Lọai thứ hai: Mối đất Termitidae Coptotermes:  
Gồm hai loài, loài thứ nhất thường ăn các loại gỗ chưa bị mục nát có tên khoa  
học là Coptotermes.  
Đặc điểm nhận dạng: Tấm lưng ngực trước hẹp hơn đầu, ở mối lính ngực trước  
bằng. Hàm trên bên trái của thành trùng có cánh, có 3 răng, vảy cánh trước to, rõ  
ràng và đạt đến chân vảy cánh sau.  
Đặc điểm để lại trong các vết gỗ: Mối gặm phần gỗ xuân, hè thư¬ờng để lại phần  
gỗ thu đông tạo thành những tua.  
Thức ăn chính: Các loại gỗ chưa bị mục. (trám trắng vạng trứng, bồ đề…)  
Loài ăn các loại gỗ đã bị mục có tên khao học là Odontotermes.  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
19  
Đặc điểm nhận dạng: tấm lưng ngực trước hẹp hơn đầu, có hình yên ngựa ở  
tấm lưng ngực trước. Hàm trên bên trái của thành trùng có cánh, có 1–2 răng, vảy  
cánh trước không đạt đến chân vảy.  
Đặc điểm để lại trong các vết gỗ: Mối gặm gỗ tạo thành những hang rỗng, không  
để lại lớp gthu đông.  
Thức ăn chính: các loại gỗ đã bị mục nát một phần.  
Cả hai loài này phần lớn làm tổ ở dưới mặt đất, tại các khu vực ẩm thấm nguồn  
nước thích hợp.  
Biện pháp phòng tránh: Hạn chế các khu vực cho mối làm tổ, dọn dẹp thường  
xuyên không để nước ứ đọng lâu ngày, trong quá trình thi công cần phải dọ dẹp hết các  
mẩu gỗ, các mẩu ván khuôn vương vãi trong và ngoài khu vực công trình.  
Phun thuốc và cho thuốc xâm nhập sâu xuống nền đất trong quá trình thi công để  
tiêu diệt các mầm thể phát sinh mối.  
Phun thuốc vào nền công trình tiêu diệt các mầm gây mối và không cho mối làm  
tổ trong nền công trình.  
7.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của công tác phòng chống mối cho công trình.  
7.2.1 Mục tiêu:  
Do mối xâm nhập và phá hoại nhiều công trình xây dựng kể cả những công trình  
mới xây dựng. Hàng năm phải tốn một lượng gỗ rất lớn vào việc thay thế các bộ phận  
hư hỏng do mối phá hoại.  
Rừng gỗ của ta có hạn, việc khai thác gặp khó khăn nên cần biện pháp sử  
dụng gỗ hợp lý, tận dụng khả năng chịu lực của gỗ.  
Không chỉ phá hoại các thiết bị bằng gỗ, mối đất còn làm tổ dưới nền công trình  
gây lún sụt móng công trình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng công trình xây  
dựng.  
Phòng, diệt mối cho các công trình xây dựng cơ bản một trong những biện  
pháp thiết thực để tiết kiệm gỗ. Mặt khác công trình sử dụng không phải ngưng trệ do  
mối làm hỏng phải sửa chữa, tiết kiệm được tiền của, nhân lực của Nhà nước.  
Ngoài ra việc phòng mối còn đảm tài liệu, hồ sơ thiết bị không bị mối phá hoại  
hàng năm, giảm được một lượng chi phí đáng kể cho Trạm y tế.  
7.2.2 Nhiệm vụ:  
Tiêu diệt toàn bộ trứng mối, ấu mối xung quanh khu vực công trình, diệt hết các  
mầm thể gây hại, xử lí, ngăn chặn tất các các khu vực mối thể làm tổ.  
Tạo các hàng rào ngăn chăn mối xâm nhập công trình, cách ly nền nhà với nền  
đất xung quanh.  
Công trình: Trạm Y tế thị trấn Quế_H. Kim Bảng  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 33 trang yennguyen 31/03/2022 3780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo khảo sát địa hình, địa chất công trình dự án: Trạm Y tế thị trấn Quế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docbao_cao_khao_sat_dia_hinh_dia_chat_cong_trinh_du_an_tram_y_t.doc