Bài thuyết trình Đề tài Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Trường đại học kiến trúc hà nội
Khoa quản lý đô thị
************
ĐỀ TÀI:QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
CÁC NỘI DUNG NÊU RA
Tìm hiểu các khái niệm chất lượng xây dựng, quản lý chất
lượng.
Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công trình xây dựng
Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, một số
mô hình và phương pháp QLCL trong các doanh nghiệp
Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình XD tại
công ty CP. Phát triển kỹ thuật XD.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng tại Công ty Cổ phần Phát triển Kỹ thuật
Xây dựng
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, đi đôi với với việc tập trung đầu tư, phát triển
trong lĩnh vực xây dựng, thì công tác QLCL công trình
cũng được Nhà nước và xã hội quan tâm sâu sắc. Bởi
điều đó không chỉ đem lại uy tín và nâng cao thương
hiệu cho đơn vị mà còn đem lại hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh.
Để giúp cho công tác QLCL công trình có hiệu quả, thì
ngoài việc thực hiện thi công theo đúng các Văn bản
luật và dưới thì các Doanh nghiệp xây lắp cần phải tự
hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình của
đơn vị mình sao cho phù hợp với điều kiện thực tế.
PHẦN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
1.1. Khái quát về chất lượng và chất lượng sản phẩm xây dựng:
1.1.1 Khái niệm về chất lượng
Theo ISO 9000:2000:
Tiêu chuẩn Liên Xô:
Chất lượng là mức độ của một tập
hợp các đặc tính vốn có của một
sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình
thoả mãn các yêu cầu của khách
hàng và các bên có liên quan
Chất lượng sản phẩm là tổng thể
những thuộc tính của nó qui định
tính thích dụng của sản phẩm để
thoả mãn những nhu cầu phù hợp
với công dụng của nó
8402:199
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối
tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn nhu
cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn
1.1.2. Chất lượng sản phẩm xây dựng
* Một số những đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Sản phẩm XD luôn Một sản phẩm XD có Sản phẩm XD được
được gắn liền với địa
điểm xây dựng nên sẽ bị
phụ thuộc vào điều kiện
thời tiết, khí hậu, địa
hình tại nơi sản xuất
thể được hình thành bởi hình thành bao gồm từ
nhiều các phương pháp nhiều các hạng mục nên
sản xuất khác nhau, việc kiểm tra giám sát
thời gian thi công kéo chất lượng công trình
dài, có tính chất lưu phải được thực hiện
động cao
theo trình tự phù hợp
với đặc điểm của sản
phẩm xây dựng
Sản phẩm XD có tính đơn chiếc và giá của sản phẩm cũng
được hình thanh trước khi sản xuất. Trong quá trình sản xuất
luôn có sự giám sát chất lượng và thường có những thay đổi
về thiết kế nhằm đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư và đáp ứng
được các yêu cầu thực tế đề ra
Vvậychấlượnsảphẩm xâdựnngoànhững
đặtính như đáp ứng monđợcủkhách hàng chđầu
t.
Khái niệm về chất lượng công trình xây dựng có thể
được hiểu: Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về
an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình phù hợp
với Quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng giao nhận
thầu xây dựng
1.2Cáyếtảnhưởntớchất
lượncôntrình xâdựng
YẾU TỐ CHỦ QUAN
YẾU TỐ KHÁC QUAN
NGUYÊN
TỔ
TRÌNH ĐỘ
MÁY
MÓC
THIẾT
BỊ
VẬT
LIỆU,
YẾU TỐ
ĐẦU
CHỨC
QUẢN
LÝ SẢN
XUẤT
YẾU TỐ
CON
NGƯỜI
HIỆU LỰC
CỦA CƠ CHẾ
QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN
CỦA KHOA
HỌC KỸ
THUẬT
VÀO
1.3. Quản lý chất lượng và QLCL công trình xây
dựng:
Khái niệm quản lý chất lượng
Liên Xô: QLCL là xây dựng, bảo Theo Kaoru Ishikawa:QLCL là
đảm và duy trì mức chất lượng tất yếu
của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo,
lưu thông và tiêu dùng. Điều này
được thực hiện bằng cách kiểm tra
chất lượng một cách hệ thống, cũng
như những tác động hướng đích tới
các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng
tới chất lượng sản phẩm
hệ thống các biện pháp tạo điều
kiện sản xuất kinh tế nhất những
sản phẩm hoặc những dịch vụ có
chất lượng thoả mãn yêu cầu của
người tiêu dùng
Theo ISO 8402: 1999: Quản lý chất lượng là những hoạt động của
chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng và
thực hiện thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng,
kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng
trong hệ thống chất lượng
Quản lý Nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng
Bao gồm: Nhà nước định hướng sự phát triển nâng cao chất lượng
sản phẩm; xây dựng kế hoạch, quy hoạch về chất lượng, ban hành
luật và các chính sách khuyến khích chất lượng như, xây dựng công
bố các văn bản pháp qui về quản lý chất lượng
Nội dung chủ yếu về QLCL công trình của cấp Ngành - địa
phương:
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật, các chế độ chính sách,
các tiêu chuẩn về chát lượng công tác xây lắp và công trình.
+ Thanh kiểm tra việc thực hiện các giải pháp công nghệ, thiết kế
đã được duyệt, các qui định có tính chất bắt buộc trong thi công.
+ Tham gia Hội đồng nghiệm thu các cấp theo qui định về tổ chức
Hội đồng nghiệm thu
Một số mô hình và phương pháp QLCL trong các
doanh nghiệp
Mô hình QLCL theo Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện
(TQM):
Giáo sư Nhật bản Histoshi Kume (Nhật): “Quản lý chất
lượng toàn diện – TQM là một dụng pháp quản lý đưa đến
thành công, tạo thuận lợi cho tăng trưởng bền vững của
một tổ chức thông qua việc huy động hết tâm trí của tất cả
các thành viên nhằm tạo ra chất lượng một cách kinh tế
theo yêu cầu của khách hàng.
ISO 8402 : 1994: “Quản lý chất lượng toàn diện – TQM là
cách quản lý một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa
trên sự tham gia của tất cả các thành viên nhằm đạt được
sự thành công lâu dài nhờ vịêc thoả mãn khách hàng và
đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã
hội
CáyếtcấthànTQM
QUẢN LÝ BẰNG CHÍNH SÁC
VÀ MỤC TIÊU
CÁC NHÓM
QUẢN TRỊ HOẠT
HÀNG NGÀY
DỰ ÁN
TQM
HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM
CHẤT LƯỢNG
* Quản lý bằng chí nh sá ch và mục tiêu
Là qui trì nh để cụ thể hoá chí nh sá ch của cấp lã nh đạo thành cá c mục tiêu
quản lý của mỗi bộ phận và thành hoạt động của toàn thể nhâ n viên. Những
người quản lý bộ phận gá nh trá ch nhiệm thực hiện mục tiêu của bộ phận mì nh.
* Hoạt động của nhó m chất lượng
Thô ng qua NCL, những vấn đề liên quan được giải quyết và đề xuất cải tiến
được chuyển lên cấp cao nhất. Một số lợi thô ng qua NCL như: Khai thá c tối đa
khả năng của con người; Mọi người trong nhó m kiểm soá t lẫn nhau; Kí ch thí ch
sự sá ng tạo của cá nhâ n, khuyến khí ch cá c cải tiến.
* Nhó m dự á n
Một nhó m dựa á n được thành lập để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nó khá c
với NCL ở những điểm sau:
- Thành viên của nhó m dự á n được rút ra từ những bộ phận khá c nhau, trong
khi thành viên của NCL thường thuộc từng bộ phận.
- Thành viên trong nhó m dự á n do người quản lý chỉ định.
- Thành viên trong nhó m dự á n thường xuất thâ n từ cấp bậc cao hơn.
- Nhó m dự á n được giải thể khi nhiệm vụ của nhó m hoàn thành.
* Hoạt động hàng ngày
Phần này đề cấp đến cá c hệ thống và thủ tục thô ng thường để thực hiện
cô ng việc hàng ngày. Người ta liên tục nỗ lực để cải tiến hệ thống hoạt động
hàng ngày. Mỗi lần cải tiến, phương phá p mới lại được chứng minh và duy trì
Mô hình QLCL theo tiêu chuẩn ISO9000
Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000
ISO 9000: 2000
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG - CƠ SỞ VÀ TỪ VỰNG
ISO 9004: 2000
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG – HƯỚNG DẪN CẢI
TIẾN HỆ
ISO 9001: 2000
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG – CÁC YÊU CẦU
ISO 19011: 2000
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁHỆ
THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG VÀ MÔI TRƯỜNG
Các yêu cầu của hệ thống QLCL theo tiêu
chuẩn ISO 9001: 2000
Cách thức giải quyết vấn đề chất lượng
1- Xác định vấn đề: Sự nghiêm trọng, thời gian, thời điểm; người
chịu trách nhiệm giải quyết; kinh phí và kế hoạch cải tiến.
2- Quan sát: Xem xét những tính chất đặc thù của vấn đề từ nhiều
góc độ khác nhau. Thu thập số liệu cần thiết.
3- Phân tích: Phân tích tìm ra nguyên nhân, hoặc đưa ra các giả
thuyết, tìm nguyên nhân chính.
4- Hành động: Đề xuất các phương án xử lý, lựa chọn phương án
xử lý tối ưu và triển khai thực hiện.
5- Kiểm tra: Ghi lại kết quả và so sánh kết quả thu được so với
mục tiêu đề ra.
6- Tiêu chuẩn hoá: Nhằm mục đích loại trừ vĩnh viễn nguyên nhân
xảy ra sự cố. Đào tạo và huấn luyện, phân công trách nhiệm cụ thể .
7- Kết luận: Xem xét lại cách thức giải quyết vấn đề và lập kế
hoạch cho công việc tương lai. Tổng kết lại những vấn đề tồn tại,
lập kế hoạch xử lý.
Các phương pháp kỹ thuật và các công cụ
QLCL
Nhóm chất lượng - QC (Quality Circle)
Kiểm soát quá trình bằng thống kê – SPC (Statistical process
control).
So sánh theo chuẩn mức (lập chuẩn đối sánh –
Benchmarking).
Phân tích kiểu sai hỏng và tác động – FMEA (Failure Mode
and Effects Analysis).
Triển khai chức năng chất lượng – QFD (Quality Function
Deployment).
Phương pháp 5S.
Phương pháp 6 SIGMA.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ
THUẬT XÂY DỰNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
2.1. Khái quát về Công ty Cổ
Phần Phát Triển Kỹ Thuât
Xây dựng
XN XÂY LẮP VÀ SXVLXD
PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
PHÒNG KỸ TẬT THI CÔNG
PHÒNG KINH TT - DỰ ÁN
PHÒNG TÀI CNH KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CC LAO ĐỘNG
PHÒNG HÀNH ÍNH QUẢN TRỊ
VP ĐẠI DIỆẠI TP HCM
XN HOÀN THIỆN CÔNG TRÌNH
XN XD CÔNG TRÌNH VÀ GT
XN THI CÔNG CƠ GIỚI
XN XD CÔNG TRÌNH LIÊN HỢP
XN NỀN MÓNG VÀ XD
XN XD CT & ĐIỆN NƯỚC
XN ĐẦU TƯ XD HẠ TẦNG
XN XD SỐ 1
Sơ đồ hình
Cây tổ chức
của công ty
XN XD SỐ 2
XN XD SỐ 3
HthốnquảlchấlượncủCôntCổ
Phần PhátriểKthuậXD
Công ty Cổ Phần Phát triển Kỹ thuật Xây dựng đã áp dụng và duy trì
hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001-2000 từ năm 2003 đến nay.
Mục tiêu chất lượng của Công ty CP. Phát triển Kỹ thuật Xây
dựng:
Tuân thủ nghiêm túc các quy định về chất lượng trong hệ thống tiêu
chuẩn, quy phạm của Nhà nước, các quy định về chất lượng trong hồ
sơ đặt hàng và hồ sơ thiết kế của khách hàng ;
Thi công nhiều công trình đạt chất lượng cao, không có sản phẩm
hỏng, mọi công trình đều đạt chất lượng nhằm nâng cao uy tín với
khách hàng, vươn lên thành một trong những đơn vị hàng đầu của
Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội;
Tuân thủ nghiêm túc các quy định của hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Đề tài Quản lý chất lượng công trình xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_thuyet_trinh_de_tai_quan_ly_chat_luong_cong_trinh_xay_du.ppt