Dự án đầu tư Xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt BD-Anpha trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa

CÔNG TY TNHH XUÂN THÀNH CÔNG  
****************  
DỰ ÁN ĐẦU TƯ  
XÂY DỰNG KHU XỬ CHẤT THẢI RẮN  
SINH HOẠT BẰNG CÔNG NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA  
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HÓA  
Thanh Hóa, 6/2014  
DỰ ÁN ĐẦU TƯ  
XÂY DỰNG KHU XỬ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG CÔNG  
NGHỆ ĐỐT BD-ANPHA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA,  
TỈNH THANH HÓA  
CHỦ ĐẦU TƯ  
ĐƠN VỊ TƯ VẤN  
CÔNG TY TNHH XUÂN THÀNH CÔNG  
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ  
TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM  
MỤC LỤC  
CHƯƠNG 1  
THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN  
1.1. TÊN DỰ ÁN VÀ QUY MÔ  
Tên Dự án: Xây dựng khu xử chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt BD-  
Anpha trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.  
Quy mô dự án: xây dựng khu xử với diện tích 1,0 ha. Công suất xử khoảng  
50 tấn/ngày.  
1.2. CHỦ ĐẦU TƯ  
Công ty TNHH Xuân Thành Công  
Trụ sở: thôn Tân Vinh, xã Hải Bình, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa  
Điện thoại: 0373 616 278  
Giám đốc: Văn Xuân  
1.3. ĐƠN VỊ TƯ VẤN, LẬP DỰ ÁN  
Công ty CP Đầu tư Công nghệ Tài nguyên Môi trường Việt Nam  
Trụ sở: tòa nhà D9/D6 – đường số 3 – Trần Thái Tông – Cầu Giấy – Hà Nội  
Điện thoại: 046 327 5999  
Giám đốc: Hoàng Trung Dũng  
1.6. THỜI GIAN DỰ KIẾN THỰC HIỆN DỰ ÁN  
Dự kiến trong vòng 6 tháng kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư  
1.7. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN  
Chân Núi Am thuộc xã Ninh Hải Hải Nhân, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa  
1.8. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN  
Tổng mức đầu tư dự kiến: 31.650.000.00 VNĐ  
1.9. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN  
Nguồn vốn vốn đầu tư ban đầu để thực hiện Dán bao gồm:  
- Nguồn vốn đầu tư của công ty TNHH Xuân Thành Công;  
- Nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng, Quỹ Bảo vệ Môi trường tỉnh Thanh  
Hóa và các tổ chức tín dụng khác...;  
- Nguồn vốn nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của huyện Tính Gia, tỉnh  
Thanh Hóa;  
1
               
1.10. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN  
1.10.1. Mục tiêu của Dự án  
Xây dựng phương án thu gom và xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Tĩnh  
Gia, trên cơ sở đánh giá hiện trạng dự báo phát thải của khu vực.  
Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường bởi CTR, qua đó nâng cao chất lượng  
cuộc sống của người dân.  
1.10.2. Nhiệm vụ cụ thể  
Nhiệm vụ 1. Xác lập luận cứ khoa học cho xây dựng mô hình thu gom rác  
thải sinh hoạt  
- Thu thập, phân tích và tổng hợp các số liệu, tài liệu bản đồ hiện có liên  
quan đến chất thải rắn tại khu vực.  
- Khảo sát, phân tích điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội hiện trạng  
thu gom chất thải rắn, công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại khu vực.  
- Phân tích các quy hoạch, chính sách phát triển kinh tế hội và các quy hoạch  
phát triển ngành tại địa phương.  
- Dự báo diễn biến phát thải chất thải rắn trên cơ sở phân tích xu hướng gia tăng  
dân số và phát triển các hoạt động kinh tế theo các quy hoạch.  
- Lựa chọn phương án tối ưu từ đó thiết kế hệ thống quản chất thải rắn cho  
khu vực nghiên cứu.  
- Điều tra nghiên cứu chọn vị trí bãi tập kết rác thải; Xây dựng phương án xử lý  
tại bãi tập kết.  
- Điều tra nghiên cứu xây dựng các tuyến thu gom, các vị trí trung chuyển rác  
thải;  
- Tính toán các yêu cầu về thiết bị, vật liệu cho cho thu gom, vận chuyển rác  
thải xử lý rác thải (Tính toán số lượng chủng loại các thiết bị).  
- Đề xuất các phương án quản lý rác thải tại khu vực đánh giá hiệu quả kinh  
tế - xã hội - môi trường của các phương án.  
Nhiệm vụ 2. Xây dựng khu xử tập trung theo công nghệ đã lựa chọn trong  
nhiệm vụ 1  
- Chọn vị trí bãi tập kết rác thải  
2
     
- Xây dựng, lắp đặt thiết bị  
CHƯƠNG 2  
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN  
2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ  
Hiện nay, do sự phát triển kinh tế - xã hội nên lượng rác thải phát sinh trên địa  
bàn huyện Tĩnh Gia ngày càng gia tăng, đặc biệt tốc độ đô thị hóa nhanh của khu  
kinh tế Nghi Sơn. Trong khi đó, huyện Tĩnh Gia lại chưa có bãi chứa rác tập trung, nên  
lượng rác thải từ nhiều khu dân và các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện chưa  
được xử hiệu quả. Với phương pháp xử lý thô sơ dẫn đến gây ô nhiễm môi trường  
nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người dân sống gần  
khu vực.  
Hiện nay biện pháp xử lý rác thải truyền thống, phổ biến của nhiều địa phương  
ở Việt Nam hiện nay là biện pháp chôn lấp đã không còn phù hợp: cần thời gian dài để  
phân hủy lượng rác thải ra ngày càng nhiều, cần một diện tích đất lớn, trong khi đó  
quỹ đất ngày càng hạn hẹp. Bên cạnh đó, nếu không xử đúng quy cách thì nó còn  
gây ô nhiễm nguồn không khí, nguồn nước ngầm nơi chôn lấp bởi nước rỉ rác. Chính  
vậy, để xử triệt để hiệu quả lượng CTR trên địa bàn huyện, khắc phục tình  
trạng ô nhiễm môi trường, đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân, Dự án “Xây  
dựng khu xử chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh  
Hóa” rất cần thiết cấp bách.  
2.2. NHỮNG CĂN CPHÁP LÝ LẬP DỰ ÁN  
- Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội khóa 12 sửa đổi bổ sung  
một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;  
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản dự án đầu tư xây  
công trình;  
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ  
sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản dự án đầu  
xây công trình;  
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi  
phí đầu tư xây dựng công trình;  
3
       
- Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung  
một số điều của nghị định số 209/2004/NĐ-CP;  
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ  
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về  
việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;  
- Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc  
bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt tổ chức thực hiện các  
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;  
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ quy định về chất  
thải rắn;  
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử phạt vi  
phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;  
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá  
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;  
- Thông 05/2008/TT0BTNMT ngày 18/12/2008 của Bộ Tài nguyên và môi  
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và  
cam kết bảo vệ môi trường;  
- Thông 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và môi  
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011  
của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi  
trường, cam kết bảo vệ môi trường;  
- Thông 28/2011/TT-BTNMT ngày 1/8/2011 của Bộ tài nguyên môi trường  
quy định kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh tiếng ồn;  
- Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố  
định mức chi phí Quản dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;  
- Quyết định số 322/QĐ-BXD ngày 06/4/2012 của Bộ Xây dựng về việc công bố  
suất đầu tư xây dựng mức chi phí xử chất thải rắn sinh hoạt.  
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 8/12/2006 của Bộ Tài nguyên và môi  
trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường và bãi bỏ áp  
dụng một số tiêu chuẩn đã được quy định theo Quyết định số 35/2002/QĐ-  
BKHCNMT ngày 25/6/2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN&MT.  
4
- Quyết định 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và môi  
trường về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;  
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của thủ tướng Chính  
Phủ Phê duyệt Chiến lược Quốc gia về quản tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025,  
tầm nhìn đến năm 2050.  
- Quyết định số 136/QĐ-BXD của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng ký ngày 31/01/2013  
về việc thành lập hội đồng khoa học kỹ thuật đánh giá lò đốt chất thải rắn sinh hoạt  
BD-ANPHA.  
- Quyết định số 396/QĐ-BXD của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng ký ngày 18/04/2013  
về việc cấp giấy chứng nhận thiết bị đốt chất thải rắn sinh hoạt phù hợp.  
- Quyết định số 832/QĐ-BTNMT của Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường  
ký ngày 31/5/2013 về việc công nhận giải thưởng Môi trường Việt Nam năm 2013.  
- Quyết định số 833/QĐ-BTNMT của Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường  
ký ngày 31/5/2013. về việc trao tặng bằng khen của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và  
Môi trường.  
- Các kết quả đo kiểm phân tích nồng độ khí thải của đốt đạt QCVN  
30:2010/BTNMT năm 2012 và đạt QCVN 30:2012/BTNMT năm 2013 của Trung  
Tâm Công nghệ xử lý môi trường, Bộ Tư Lệnh Hóa học.  
* Quy chuẩn và tiêu chuẩn của Việt Nam  
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn về kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;  
- QCVN 02:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải đốt chất  
thải rắn y tế;  
- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không  
khí xung quanh;  
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại  
trong không khí xung quanh;  
- QCVN 07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải  
nguy hại;  
- QCVN 08:2009/BTNMT: Quy chun kthut quc gia vcht lượng nước mt;  
- QCVN 09:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước  
ngầm;  
5
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt;  
- QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp  
đối với bụi một số chất cơ;  
- QCVN 30:2012/BTNMT: Quy chun kthut quc gia vđốt cht thi công nghip.  
- QCVN 20:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp  
đối với bụi một số chất hữu cơ;  
- QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công  
nghiệp;  
- QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi  
chôn lấp chất thải rắn;  
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng ban hành  
quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);  
- TCVN 5949-1999: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân  
(theo mức âm tương đương);  
- TCVN 3985-1999: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực lao động (theo  
mức âm tương đương);  
- TCVN 6772: Tiêu chuẩn chất lượng nước nước thải sinh hoạt;  
- TCVN 5502: Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt;  
- TCXDVN 175:2005: Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;  
6
CHƯƠNG 3  
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI  
RẮN CỦA CÁC CỤM XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TĨNH GIA  
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI  
3.1.1. Vị trí địa lý  
Tĩnh Gia là một huyện cực Nam của tỉnh Thanh Hóa, với tổng diện tích tự nhiên  
là 45.733,61ha, phía nam giáp tỉnh Nghệ An có khe nước lạnh (Lãnh Khê) trên đường  
quốc lộ 1A, phía Đông giáp biển, phía Bắc giáp huyện Quảng Xương, phía Tây giáp  
huyện Nông Cống Như Thành. Những tả về vị trí địa lý nói trên cho thấy ở Tĩnh  
Gia có sự hội tụ đồng thời cả 3 vùng sinh thái: vùng biển và ven biển, cùng đồng bằng  
và vùng trung du miền núi. Đây chính là điều kiện để Tĩnh Gia trở thành vùng động  
lực kinh tế của tỉnh với sự phát triển đa dạng, tổng hợp của kinh tế nông nghiệp, kinh  
tế miền núi bán sơn địa và kinh tế biển. Quốc lộ 1A từ tỉnh lụ Thanh Hóa qua huyện lỵ  
Tĩnh Gia chia huyện Tĩnh Gia thành hai theo hướng Bắc Nam, nửa phía Tây thuộc  
đồng bằng ruộng còn nửa phía Đông thuộc biển. Vị trí này đã tạo cho huyện một  
thế “mở” khá rộng, đặc biệt về phía Nam,tạo cơ hội cho sự hình thành các mô hình  
kinh tế liên tỉnh thực hiện các dự án kiên kết kinh tế. Trên thực tế khu kinh tế Nam  
Thanh – Bắc Nghệ đã được ra đời và hoàn toàn có cơ sở để phát triển trở thành một  
khu vực sầm uất, thịnh vượng.  
Về vị trí địa lý, một thuận lợi lớn mà không phải ở đâu cũng đó sự hội tụ  
phần lớn các loại hình giao thông đường sắt, đường bộ đường thủy trên địa bàn  
Tĩnh Gia. Tuyến đường sắt Bắc – Nam xuyên suốt chiều dài của huyện. Hệ thống  
đường bộ rất thuận lợi, ngoài đường quốc lộ 1A chạy qua địa phận, còn có đường quốc  
lộ 15B từ xa Tân Dân đi ngược về phía Tây đến huyện lỵ Nông Cống, tỉnh lộ 4 từ cầu  
Hổ đi đảo Nghi Sơn, đường 7 liên huyện đi Thanh Sơn qua cầu Trạp để lên huyện  
Nông Cống, đường lớn đi từ huyện lỵ Tĩnh Gia xuống vùng biển Ba Làng, Du  
Xuyên. Cảng biển nước sâu Nghi Sơn trong tương lai sẽ trở thành một trong những  
cửa ngõ quan trọng thông thương với các tỉnh trong nước, với các nước trong khu vực  
và trên thế giới. Tính chất đa dạng hóa của hệ thống giao thông là điều kiện thuận lợi  
cho việc thực hiện chiến lược mở của, phát triển kinh tế thị trường của huyện hiện tại  
và trong tương lai.  
7
         
3.1.2. Thời tiết, khí hậu.  
Bị bao bọc bên trong của hệ thống núi dốc cao phía Tây, với bề ngang rất hẹp  
làm cho Tĩnh Gia trở thành “cái rốn” của miền Trung và điều kiện thời tiết khí hậu trở  
nên khắc nghiệt so với các vùng khác. Cụ thể là:  
Vào mùa mưa, lượng mưa ở Tĩnh Gia thường lớn hơn các địa phương khác của  
tỉnh. Theo số liệu thống năm 2003, nếu lượng mưa cả năm của Thanh Hóa là  
1334,3mm (bao gồm 27 huyện, thị, thành phố) thì lượng mưa của Tĩnh Gia lên tới  
1800mm, có năm lên tới 2800mm. Mưa liên tục, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 với  
lượng mưa chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm. Mưa nhiều kết hợp với các long song  
hẹo làm khả năng gây úng rất lớn.  
Vào mùa nóng, nhiệt độ trung bình của Tĩnh Gia cũng cao hơn các địa phương  
khác. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của Thanh Hóa theo số liệu thống kê  
năm 2003 là 24,40C, trong đó các tháng nóng từ tháng 5 đến tháng 8 là 290C thì của  
Tĩnh Gia khoảng 31 C. Theo số liệu từ năm 2000 đến nay, nhiệt độ trung bình trong  
các tháng nóng của Tĩnh Gia có xu hướng tăng bình quân mỗi năm khoảng 0,3 C, có  
ngày nắng nóng, nhiệt độ lên đến 41 C. Thời gian nóng ở Tĩnh Gia thường kéo dài  
hơn lại kèm theo gió Lào rất khó chịu.  
Nằm trong khu vực núi, địa hình hẹp lại có khu vực phía Đông giáp biển nên ở  
Tĩnh Gia thường xuyên xảy ra bão, những cơn bão thường kéo dài và lớn hơn so với  
các khu vực khác của tỉnh.  
Tóm lại bão – lụt hạn hán là những đặc trưng của khí hậu thời tiết ở Tĩnh  
Gia và đây một bất lợi rất lớn cho đời sống của nhân dân và hoạt động sản xuất, đặc  
biệt sản xuất nông nghiệp trong việc chủ động tưới tiêu, phòng chống sâu bệnh. Vấn  
đề phòng chống bão lụt, xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ nông nghiệp và dân sinh  
là công tác hàng đầu đặt ra cho huyện.  
3.1.3. Địa hình  
Địa hình của huyện Tĩnh Gia khá phức tạp đa dạng, và có thể chia làm 3 khu  
vực:  
- Phía Tây Nam huyện địa thế khá cao, được bao trùm bởi một số dãy núi chạy  
dài, tạo nên địa hình bán sơn địa rất rõ nét. Vùng núi và bán sơn địa trải rộng trên địa  
phận khoảng 13 xã, trong đó có 6 xã địa hình núi non hiểm trở là : Tùng Lâm, Phú  
Lâm, Phú Sơn, Định Hải, Tân Trường, Trường Lâm và 7 xã có địa hình bán sơn địa –  
rừng là: Hải Nhân, Nguyên Bình, Các Sơn, Anh Sơn, Hùng Sơn, Mai Lâm, Trúc Lâm.  
Vùng địa hình núi bán sơn địa cho phép Tĩnh Gia có thể sử dụng để phát triển các  
8
ngành kinh tế đặc trưng như: lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, khai thác tài nguyên  
khoáng sản, đất đá.  
- Độ cao của huyện có xu hướng thấp dần về phía Đông Bắc. Tại đây, địa hình  
khá bằng phẳng và hình thành khu vực địa hình đồng bằng đất đai mầu mỡ với nhiều  
song rạch chạy qua, rất thích hợp cho việc trồng cấy lúa, cây lương thực thực  
phẩm(LTTP) cũng như cây công nghiệp, cây ăn quả cũng như chăn nuôi gia súc, gia  
cầm phong phú. Khu vực địa hình đồng bằng bao gồm địa phận của một số xã giáp với  
vùng bán sơn địa khả năng phát triển trồng cây công nghiệp ngắn ngày như: Hải  
Ninh, Triêu Dương, Ngọc Lĩnh, Hải Hòa v.v… Một số xã khác thuộc khu vực phía  
Bắc huyện như: Các Sơn, Anh Sơn, Thanh Sơn, Hùng Sơn, Thanh Thủy đất đai màu  
mỡ, lại hệ thống kênh rạch chảy qua, rất thích hợp với việc trồng cây lúa.  
- Khu vực phía Đông của huyện bao gồm khoảng 15 xã có địa thế giáp biển,  
trong đó một số xã có của lạch chảy qua, tạo ra một kiểu dáng khác hẳn so với hai  
vùng trên, địa hình thấp và có xu hướng nghiêng ra biển tạo ra khả năng hình thành và  
phát triển khu vực kinh tế biển nuôi trồng thủy sản cũng như đánh bắt cá xa và gần bờ.  
- Địa hình khác biệt tạo điều kiện thuận lợi cho Tĩnh Gia có thể xây dựng mô  
hình kinh tế tổng hợp. Tuy vậy, trong khuôn khổ hành chính của mooyj huyện, điều đó  
cũng tạo nên những nét riêng biệt về kinh tế, hội, dân cư, tập quán dân tộc, văn hóa,  
đòi hỏi chính quyền địa phương phải sự khác biệt hóa trong xác định hướng đầu tư  
sự vận dụng linh hoạt các chính sách phát triển thích ứng cho từng khu vực.  
3.1.4. Tài nguyên và môi trường  
a.Tài nguyên đất  
Tổng diện tích đất nông nghiệp chiểm tỷ lệ khoảng 68% tài nguyên đất của  
huyện, trong đó:  
- Dành cho sản xuất nông nghiệp là 11.519,18 ha, với diện tích trồng lúa khoảng  
7.562,21ha (chiếm 65% tổng quỹ đất nông nghiệp), tập trung chủ yếu ở các xã Các  
Sơn, Anh Sơn, Hùng Sơn, Thanh Thủy, Ngọc Lĩnh, Trúc Lâm, Hải Nhân, Định Hải,  
Nguyên Bình. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch vùng lúa tập trung  
của huyện đầu tư cơ sở hạ tầng (CSHT) kỹ thuật phục vụ phát triển khu vực trồng  
lúa cao sản, bảo đảm lương thực cho toàn huyện phục vụ cho phát triển công nghiệp  
chế biến chăn nuôi. Đất trồng màu, tập trung chủ yếu vào địa phận của một số xã  
Hải Ninh, Triều Dương, Ngọc Lĩnh, Hải Nhân, Nguyên Bình, Xuân Lâm, Tùng Lâm,  
An Hải, Tân Dân, Hải Bình, Ninh Hải, Hải Hòa, Bình Minh, Tĩnh Hải, Hải Yến, Mai  
9
Lâm, Phú Lâm, Phú Sơn. Tính chất đất đai thích hợp cho việc trồng chủ yếu lạc, ngô  
xen, vừng, khoai tây, đậu tương, các loại dưa, khoai lang, và rau sạch.  
- Đất ao, hồ thủy sản tập trung chủ yếu ở khu vực các xã vùng ven biển khoảng  
806 ha. Loại đất này hiện nay đang được sử dụng để nuôi tôm theo hình thức công  
nghiệp và bán công nghiệp.  
- Đất lâm nghiệp (với tổng diện tích 18.523,34 ha) tập trung chủ yếu ở địa phận  
của 13 xã: Tùng Lâm, Phú Lâm, Phú Sơn, Định Hải, Tân Trường, Trường Lâm, Hải  
Nhân, Nguyên Bình, Các Sơn, Anh Sơn, Hùng Sơn, Mai Lâm, Trúc Lâm. Nguồn tài  
nguyên đất lâm nghiệp này đã tiếp tục giúp cho Tĩnh Gia hình thành khu vực kinh  
tế rừng, bao gồm các khu chuyên canh cây nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy  
của tỉnh, khu chuyên canh trồng cây ăn quả, cây mía nguyên liệu, kết hợp với phát  
triển chăn nuôi đại gia súc, gia cầm.  
Đất phi nông nghiệp chiếm khoảng 21% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất  
chuyên dùng chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 45% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, với  
tổng diện tích là 4.339,85ha), chủ yếu tập trung vào hệ thống đường giao thông, công  
trình thủy lợi (chiếm khoảng 60% đất chuyên dùng), đất sử dụng cho xây dựng, công  
nghiệp, dịch vụ còn ít (chiếm 0,9% đất chuyên dùng), điều này chứng tỏ công nghiệp,  
xây dựng (CN-XD), thương mại dịch vụ (TMDV) của huyện chưa phát triển so với  
công nghiệp.  
Đất ở chiếm 5,6% tổng quỹ đất tự nhiên, trong đó 98% là đất nhà nông thôn.  
Điều này cho thấy khu vực dân thành thị trên địa bàn Tĩnh Gia rất nhỏ. Đây vấn  
đề đặt ra cho Tĩnh Gia: cần phải đẩy nhanh hơn nữa quy mô và tốc độ đô thị hóa, công  
nghiệp hóa, mở rộng không gian đô thị phù hợp với khả năng và xu thế phát triển  
KTXH nói chung.  
b. Tài nguyên nước  
Trên địa bàn huyện có 3 con sông chảy qua là:  
- Sông Lạch Bạng: bắt nguồn từ phía nam vùng rừng núi Như Thanh dài 34,5km  
đổ ra biển ở cửa Bạng (Du Xuyên).  
- Sông Yên: nằm ở phía cực Bắc Tĩnh Gia, làm ranh giới với huyện Quảng  
Xương, sông Yên đổ ra biển ở cửa Hàn.  
- Sông Cầu Đáy: từ sông Yên chảy vào giữa huyện theo hướng Bắc Nam, nối với  
kênh Than để vào Nghệ An trong hệ thống kênh nhà Lê xưa tới sông Bà Hòa.  
Ngoài hệ thống sông ngòi, trên địa bàn huyện còn có kênh Xước từ núi Xước ở  
xã Mai Lâm, chảy đổ vào cửa Bạng, có 46 hồ đập lớn nhỏ, 1 hồ lớn dung tích 100 triệu  
10  
m3. Trên địa bàn Tĩnh Gia còn có nguồn nước ngầm với trữ lượng lớn ở Tân Trường,  
Trường Lâm.  
Hệ thống sông ngòi, kênh, hồ nước những yếu tố đảm bảo giải quyết cho  
huyện những nhu cầu tưới tiêu, giữ nước, thủy lợi. Đồng thời, tạo cơ hội để phát  
triển dịch vụ du lịch sông nước.  
c. Tài nguyên sản vật  
Vùng núi cao của huyện Tĩnh Gia có một số loại khoáng sản có giá trị kinh tế  
như: Vùng núi có mỏ chì, kẽm ở Tân Trường; mỏ sắt Phú Sơn, Thanh Kỳ; mỏ đá vôi  
phía Tây Nam huyện với trữ lượng hàng tỷ m3 xã Tân Trường, Trường Lâm, Tùng  
Lâm; Đá chịu lửa, đá xây dựng các loại ở Tân Dân, Ngọc Lĩnh, Định Hải.  
Vùng biển trải dài khu vực phía Đông huyện có cát biển, cát đen chứa titan; cát  
xây dựng, cát thủy tinh Nguyên Bình, Mai Lâm; sét làm xi măng, làm gạch ở Trường  
Lâm, Các Sơn.  
Dãy bờ biển dài, nông chạy dọc theo sườn phía Đông của huyện tạo ra những tài  
nguyên hải sản phong phú như cá, tôm, cua, mực, hải sâm (tập trung nhiều nhất ở khu  
vực cửa Bạng); nước mắm Du Xuyên, Ba Làng nổi tiếng cả nước, ngang với nước  
mắm Phan Thiết; chim cu kỳ Hòn Mê, con nặng nhất tới 2-4kg; yến sào Hòn Đót.  
d. Tài nguyên thiên nhiên  
Phía Tây Bắc huyện hệ thống núi non khá phong phú như: Núi Bợm thuộc địa  
phận xã Tân Dân, An Hải đá chịu lửa trữ lượng khá lớn, núi Các, núi Am trên địa  
bàn xã Các Sơn, núi Chùa Hang thuộc Hải Lĩnh; núi Khoa Trường nằm ở xã  
Trường Lâm có khe nước lạnh; núi Thề, núi Long Cương thuộc xã Nguyên Bình. Mỗi  
ngọn núi gần như đều được gắn với những câu chuyện truyền thuyết ly kì từ xa xưa.  
Hệ thống núi non nói trên không những cung cấp cho huyện nguồn khoáng sản mà còn  
nguồn tài nguyên cho đất trồng cây lâu năm, đất chăn nuôi đại gia súc, đồng thời là  
cơ sở cho sự phát triển du lịch sinh thái, lịch sử, văn hóa.  
Phía Đông huyện bờ biển dài 42km với những dải cát trắng phẳng, dài, bãi  
thoai thoải, nước xanh trong tạo nên những bãi tắm đẹp hấp dẫn du khách.  
Phía Đông Nam huyện có Non Tiên thuộc Hải Thanh, phía Nam của Non  
trong ra cửa Bạng, có hòn Câu Chử, trên núi có chùa Đót Tiên; Hòn Biểu ở ngoài biển  
thuộc Hải Thanh, hình núi như cái biểu treo, dưới tảng đá lổn nhổn hình dung  
như học trò tụ hội học hành; hòn Biện Sơn với sự tích An Dương Vương, Mỵ Châu,  
Trọng Thủy; hòn Mê còn gọi Cồn Bầu, nối với hòn Mê còn có một hòn đảo nhỏ kéo  
11  
dài một vệt trên biển về phía Nam là Hòn Bung, hòn Sổ, hòn Sập, hòn Sảnh, hòn Lưỡi  
Hái ...  
Tất cả những yếu ttài nguyên thiên nhiên nói trên cơ hội rất lớn cho Tĩnh Gia  
thực hiện những khâu đột phá trong quy hoạch phát triển du lịch, dịch vụ, nâng cao tỷ  
trọng vị trí của ngành này trong cơ cấu ngành kinh tế huyện.  
3.1.5. Cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử văn hóa  
một địa phương lịch sử ra đời từ những triều đại phong kiến trước đây,  
Tĩnh Gia còn lưu trữ lại khá lớn các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có giá trị văn  
hóa, lịch sử và du lịch có giá trị:  
- Pháo đài Tĩnh Hải: xây dựng trên đảo Biện Sơn thời Nguyễn. Trên đảo còn có  
thành cũ gọi là thành Ông Ninh. Thời Tây Sơn, có Thông Đức Hầu đóng quân ở đây,  
xây phòng tuyến, luyện thủy quân. Thời Nguyễn, pháo đài Tĩnh Hải một căn cứ  
quân sự lớn.  
- Thành Thổ Sơn: nay thuộc xã Nguyên Bình. Thời Nguyễn gọi Bảo Thổ Sơn,  
thành xây bằng gạch, đời vua Minh Mệnh năm thứ 4 đóng lỵ sở tại đây.  
- Cụm di tích lịch sử thắng cảnh Lạch Bạng gồm đền thờ Quang Trung, đền cửa  
Lạch (thờ vị tướng Hồng Nương), chùa Đót Tiên (thờ Phật). Cụm di tích lịch sử này đã  
được Bộ Văn Hóa cấp bằng công nhận xếp hạng.  
- Nhà thờ Bùi Thị Xuân của họ Bùi Hải Thanh.  
- Di tích kiến trúc đá nghệ thuật thờ quận công Lê Đình Châu.  
- Nhà thxBa Làng xây dng năm 1893, đây gi là khu văn hóa nghthut Gia Tô.  
- Cảnh quan thắng cảnh tự nhiên: khu di tích hang động sông suối, hồ kéo dài  
suốt khu vực Tây Nam huyện, bao gồm các xã Trường Lâm, Tân Trường, Phú Lâm,  
Phú Sơn, Trúc Lâm.  
Toàn bộ cảnh quan thiện nhiên, lịch sử, văn hóa này là tiềm năng rất lớn cho phát  
triển du lịch tự nhiên, sinh thái và du lịch lịch sử, và các hoạt động văn hóa rất phong  
phú của Tĩnh Gia.  
12  
CHƯƠNG 4  
XÂY DNG KHU XLÝ CHT THI RN SINH HOT BNG CÔNG NGHỆ  
ĐỐT BD-ANPHA  
4.1. QUY TRÌNH XỬ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG CÔNG NGHỆ  
ĐỐT BD-ANPHA  
Sơ đồ chung của công nghệ xử được tả như sau:  
Hình 1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ khu xử chất thải rắn sinh hoạt  
Thuyết minh sơ đồ công nghệ:  
Tập kết rác thải:sau khi rác thải thu gom từ các địa phương được chở đến khu  
xử lý rác thải đi qua cầu cân để xác định khối lượng đổ vào khu tập kết rác  
tươi có mái che. Tại đây, rác thải được công nhân phân loại sơ bộ để tận dụng  
lại các loại rác có thể tái chế được (chai lọ nhựa, thủy tinh, kim loai, …) và loại  
13  
     
bỏ các loại rác không thể cháy được (sành sứ, vật liệu xây dựng, bùn đất, …)  
hoặc các loại rác có thể phát nổ hay khí độc khi gặp lửa (chất nổ), nhằm giúp  
cho quá trình vận hành lò được hiệu quả, an toàn, tiết kiệm. Đối với loại rác  
không thể đốt cháy được, sẽ bố trí đổ bỏ tại các ô chôn lấp tạm thời trong khu  
chôn lấp rác. Sau khi lượng rác chôn lấp đã đầy, sẽ tiến hành bốc xúc và vận  
chuyển đến bãi đổ thải chất thải xây dựng của thành phố. Lượng rác thải còn lại  
sau khi phân loại sẽ được chuyển đến sân phơi rác để giảm độ ẩm của rác đến  
30%.  
Máy xé rác: rác thải sau phơi khô sẽ được máy xé rác xé nhỏ, kích thước rác  
sau khi xé đã được tính toán sao cho thuận tiện nhất trong quá trình cấp rác vào  
lò. Bên cạnh đó, nó còn góp phần làm cho rác dễ sấy, dễ cháy hơn. Rác thải sau  
khi xé nhỏ sẽ được chuyển tới máy sấy rác.  
Máy sấy rác: đây thiết bị sấy rác kiểu thùng quay, rác sau khi được nhỏ sẽ  
được sấy khô tại đây. Thiết bị này tận dụng nhiệt từ khói lò (lấy từ bộ phận làm  
lạnh khói thải) để sấy khô rác, giúp cho lò vận hành hiệu quả hơn, thời gian để  
rác khô ngắn hơn giảm công sức cho công nhân hơn so với phương pháp  
phơi rác. Lượng rác sau khi sấy sẽ được dự trữ một phần, phần còn lại được vận  
chuyển tới máy cấp rác (lượng rác này phải phù hợp với công suất hoạt động  
của lò). Lượng rác dự trữ giúp cho lò được vận hành liên tục.  
Máy cấp rác thủy lực: thể hoạt động ở chế độ bằng tay hoặc tự động, rác từ  
máy sấy rác (hoặc lượng rác dự trữ) được vận chuyển vào lò đốt qua máy cấp  
rác. Đây một thiết bị sử dụng thủy lực, tiết kiệm công sức cho công nhân  
vận hành, giúp người công nhân không phải tiếp xúc gần với lửa.  
đốt rác BD-ANPHA: Rác sau khi sấy sẽ được đưa vào lò qua máy cấp rác.  
Tại buồng đốt sơ cấp của lò có nhiệt độ khoảng 6500C đến 8000C, rác tiếp tục  
được sấy khô hoàn toàn và cháy một phần. Ở buồng đốt thứ cấp, nhiệt độ  
khoảng 8500C đến 1.0500C, các chất bốc sản phẩm cháy của buồng đốt sơ  
cấp sau khi chuyển sang sẽ được cháy hoàn toàn nhờ kết cấu đặc thù của buồng  
đốt. Thời gian lưu khói thải ít nhất là 2,5 giây. Ngoài ra, lò đốt rác BD-Anpha  
cũng được thiết kế với buồng lưu khí và bộ phận xử lý khói thải kiểu nhiệt phân  
nên các khí thải sinh ra được xử triệt để. Đây là nguyên nhân chính giúp lò  
14  
đốt đảm bảo được các yêu cầu công nghệ, nồng độ phát thải đều dưới mức cho  
phép, không những đạt tiêu chuẩn về đốt rác thải sinh hoạt mà còn đạt tiêu  
chuẩn về đốt rác thải công nghiệp, QCVN 30:2012/BTNMT.  
Máy sàng lọc tro xỉ: tro xỉ sau khi ra khỏi đốt, tuy được đốt cháy sạch, cháy  
kiệt nhưng trong đó vẫn còn lẫn rất nhiều thành phần như dây sắt thép, mảnh  
sành sứ, thủy tinh, vỏ ngao sò hoặc thậm chí là cả vật liệu xây dựng. Chính vì  
vậy mà sau khi ra khỏi đốt, chúng sẽ được cho qua máy sàng lọc tro xỉ, dạng  
thùng quay để lọc riêng phần mùn nhỏ phần các mảnh sành xứ, dây thép ….  
Tro xỉ có kích thước lớn như mảnh sành, sứ, thủy tinh, vật liệu xây dựng…  
được thu gom và đem đổ vào các ô chôn lấp tạm thời, chờ khi lượng tro xỉ đầy  
sẽ tiến hành bốc xúc, sau đó nghiền nhỏ đóng gạch hoặc rải đường. Tương tự  
như vậy, với phần chất mùn có thể dùng làm phân bón cho cây trồng vì chúng  
giàu hàm lượng các chất dinh dưỡng (N tổng số 0,04%; P tổng số 0,18%, hàm  
lượng mùn 6,35%).  
Máy nghiền: tro xỉ, sành sứ, vật liệu xây dựng, sẽ được cho vào máy nghiền  
để nghiền tới kích thước đủ nhỏ, sau đó chúng sẽ được cung cấp cho các cơ sở  
ép gạch để sản xuất gạch block.  
4.2. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ ĐỐT  
4.2.1. Tình hình các công nghệ đốt phổ biến hiện nay và lựa chọn công nghệ  
Với đốt chất thải y tế: các công nghệ đốt đều có quy mô công suất nhỏ, tiêu hao  
dầu điện lớn, không phù hợp để đốt chất thải sinh hoạt, chất thải làng nghề.  
Với đốt chất thải công nghiệp và nguy hại: Các mô hình lò đốt chất thải công  
nghiệp nguy hại đều sử dụng đến dầu đốt kèm, mặc dù có công suất nhỏ từ 50 đến  
1.000 kg/giờ nhưng khi đốt chất thải sinh hoạt đều làm tăng lượng tiêu hao nhiên liệu  
vấn đề hiệu quả kinh tế là rào cản rất lớn.  
Với đốt chất thải sinh hoạt: Các công nghệ đốt rác trong nước nước ngoài  
nhập khẩu về Việt Nam hiện nay hầu hết đều chưa phù hợp để xử lý rác thải sinh hoạt  
một cách triệt để hiệu quả. Những mô hình công nghệ xử chất thải rắn sinh hoạt  
tập trung, quy mô lớn khi vận hành phải sử dụng thêm dầu đốt kèm, và điện 3 pha  
công suất lớn. Hơn nữa hệ thống yêu cầu phải phân loại rác ở đầu vào rất khắt khe, hệ  
thống xử lý khói thải thứ cấp đằng sau lò đốt rất cồng kềnh, chi phí đầu tư rất lớn. Hơn  
15  
   
nữa, hiện nay, hầu hết việc duy trì các khu xử lý này đều gặp khó khăn do chi phí vận  
hành quá cao, tiêu tốn một lượng lớn nguồn vốn ngân sách. Vì vậy nếu áp dụng những  
quy mô lớn như trên vào làng nghề, các khu dân phân tán như các xã hiện nay chưa  
thực sự hiệu quả và phù hợp. Dưới đang bảng phân tích một vài công nghệ đốt rác  
thải sinh hoạt điển hình.  
16  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 45 trang yennguyen 01/04/2022 3600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Dự án đầu tư Xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt BD-Anpha trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docdu_an_dau_tu_xay_dung_khu_xu_ly_chat_thai_ran_sinh_hoat_bang.doc