Báo cáo Chuyên đề: Bê tông xỉ thép

Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
MỤC LỤC  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 1  
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
GIỚI THIỆU CHUNG  
Ở Việt Nam hiện nay, nguồn vật liệu nguồn gốc tự nhiên (như cát, đá) đang  
ngày một khan hiếm dần, xỉ thép lại nhiều tính chất cơ tương tự như đá nghiền,  
nên việc nghiên cứu ứng dụng xỉ thép thành vật liệu thay thế dùng cho các công trình  
xây đựng giao thông là một vấn đề cần sớm được giải quyết.  
Mục đích của chuyên đề là nghiên cứu thay thế xỉ thép cho cốt liệu đá trong bê  
tông xi măng để xem xét so sánh cường độ của bê tông xỉ thép và bê tông xi măng.  
Thông qua đó, so sánh cường độ của bê tông xỉ thép với chỉ tiêu cường độ của bê tông  
xi măng hiện tại. sẽ cơ sở vững chắc, góp phần giúp cho việc nghiên cứu ứng  
dụng xỉ thép thay thế cho các vật liệu khác dùng trong các công trình giao thông được  
giải quyết triệt để hơn.  
Báo cáo gồm các chương chính như sau:  
- Chương I: Tổng quan về xỉ thép  
- Chương II: Các chỉ tiêu về BTXM cốt liệu Xỉ thép thay đá  
- Chương III: Kết luận.  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 2  
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ XỈ THÉP:  
I.1: Xỉ thép là gì:  
- Xlà phế thải trong công nghip luyện kim, làm phế phẩm trong quá trình sản  
xut kim loại tqung sắt hay quá trình tinh chế kim loại không nguyên cht.  
Trong quặng sắt thường có lẫn nhng tp cht sét và cát nên khi sn xut người ta  
thường cho vào cùng với qung sắt mt hàm lượng đá vôi thích hp nhất định vào  
lò nung;  
Hình1.1: Đá núi lửa xỉ thép  
- nước ta, theo ước tính có khong 1-1,5 triu tn xthép thi ra mi năm tcác  
nhà máy sn xut thép ln. Các bãi cht thi rn này chiếm chtrên din tích đất rt ln  
và dn đến tác động môi trường nghiêm trng vi hàm lượng bi ln và rsét, kim loi  
nng. Vì vy, vic tái chế xthép được đánh giá là thc scn thiết để đáp ng đồng  
thi mc tiêu vkinh tế ln môi trường. Để tái chế ở quy mô ln, xthép có thể được  
sdng như cht độn xi- măng hoc ct liu san lp nn hay ct liu cho bê- tông nha  
đường. Ct liu xthép làm san lp nn giúp ci thin cơ tính và tính bn nhphn ng  
kết dính khi gp nước, bùn. Tuy nhiên nhìn chung trong scác trường hp ng dng  
thc tế hin nay đều không tn dng hết các tính cht ca xtquan đim khoa hc vt  
liu.  
Hơn 90% lượng xvn đang đổ đống trong bãi thải tại chỗ trong các nhà máy hay  
chôn lấp sâu.  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 3  
   
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
Hình1.2: Hàng tấn xỉ thép đổ đi mỗi năm  
I.2: Các dạng Xỉ thép:  
- Xỉ được làm lnh chm bng không khí, cht nu chy dn chuyn sang màu  
xám, kết tinh và to dng cc, tng ln. Cu trúc xrt đặc sít.  
- Khi làm lnh nhanh hơn có kèm theo mt lượng nước có hn, sau đó hơi nước bị  
thu hi li, để li các lrng, rtong trong cu trúc x, gn tương tnhư đá bt.  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 4  
 
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
I.3: Quy trình sản xuất xỉ thép lò điện hồ quang:  
- Theo các báo cáo nghiên cu khoa hc vxthép lò đin hquang (Heribert  
Motz Fehs, 2010), không có loi vt liu nào có thành phn khoáng ging vi lp vỏ  
trái đất nht như xthép. Do đó, sau khi tiến hành mt sgii pháp kthut đẩy nhanh  
quá trình lão hóa (ageing) xthép như: kthut phun nước nóng nhit độ 100OC, hp  
hơi hoc để ngoài tri tnhiên, xthép strthành vt liu có ích sdng cho xây  
dng, làm đường, xlý cht thi, nông nghip,… và được xem là “đá nhân to”.  
- Sn phm xthép sau khi được xlý và phân loi được xem là đá nhân to vi  
nhiu kích thước khác nhau, phc vcho các mc đích khác nhau.  
- Nhà máy sdng công nghS3R (Stainless Steel Scrap Recovery) ca Hofung  
Technology Co., Ltd (China), RecCo BV (Hà Lan) và Evergoed NV (Hà Lan). Công  
nghnày chyếu tách st trong xthép có cha nhiu st.  
- Công nghluyn thép bng lò đin hquang sdng nguyên liu đầu vào là st,  
thép phế liu để luyn thép. Để tách các tp cht có trong thép phế liu đầu vào, sử  
dng vôi và mt scht trdung đưa vào lò luyn, Trong quá trình nung, gia qung  
st và đá vôi có phn ng to thành các hp cht silicat canxi, silicat alumin và silicat  
aluminate canxi magie. Xthép được nu chy nhit độ 1400 – 16000C. nhit độ  
này, các hp cht nóng chy hoàn toàn. Khi lượng riêng ca các hp cht nóng chy  
này nhhơn so vi gang nên ni lên trên. Người ta tháo ra ngoài và gi là x. Sn phm  
xthép có các dng khác nhau, phthuc vào quá trình nung luyn và chế độ làm lnh  
sau khi nu chy xsni lên trên, thép lng nm lp phía dưới. Lp xỉ được tháo ra  
khi lò, được làm ngui và chuyn sang trng thái rn. Khi ngui, xỉ được đưa ti bãi  
cha và chuyn đến nhà máy xlý, tái chế thành các sn phm có ích, phn thép trong  
được đúc thành phôi.  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 5  
 
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
Hình1.3: Quy trình sản xuất xỉ thép lò điện hồ quang  
I.4: Các thành phần có trong xỉ thép:  
- Thành phần hóa học của xỉ thép:  
-
Bảng 1.1: Thành phần hóa học của xỉ thép.  
STT  
1
Chỉ tiêu  
SiO2  
Kết quả (%)  
16.3  
2
Al2O3  
Fe2O3  
CaO  
6.07  
3
39.2  
4
28.9  
5
MgO  
SO3  
1.68  
6
0.723  
0.62  
7
P2O5  
TiO2  
Cr2O3  
MnO  
ZnO  
8
1.02  
9
1.34  
10  
11  
12  
4.02  
0.323  
0.0781  
SrO  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 6  
 
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
- So sánh tính chất cơ của xỉ thép với đá dăm  
Bảng 1.2: So sánh tính chất cơ của xỉ thép với đá dăm.  
Các tính chất  
Các tính chất vật lý  
Khối lượng riêng (g/cm3)  
Độ hút nước (%)  
Hàm lượng bụi bùn sét (%)  
Độ mài mòn (%)  
Thành phân hóa học  
CaCO3  
Đá vôi dăm  
Xỉ sắt  
2.54  
2.20  
0.65  
24.2  
3.51  
0.85  
0.12  
11.6  
95.0  
5.0  
10.0  
1.0  
SiO2  
Fe2O3  
0.0  
89.0  
I.5: Các tính chất cơ học của xỉ thép:  
- Xthép có tính cht cơ hc rt tt do cu trúc tinh thể đặc bit, được so sánh  
tương thoc tt hơn so vi cu trúc ca đá tnhiên.  
- Xthép có nhng ưu đim sau:  
+ Nặng hơn so với hầu hết cốt liệu tự nhiên;  
+ Độ ma sát tốt hơn so với bê tông asphalt;  
+ Độ bền cao và chịu đựng tốt trong điều kiện thời tiết xấu.  
+ Thành phần chủ yếu là các khoáng chất tương tự như thành phần của xi  
măng.  
- Thay thế các loi vt liu có ngun gc tnhiên nhm hn chế khai thác tài  
nguyên thiên nhiên, bo vmôi trường và tiết kim năng lượng.  
I.6: Ứng dụng của xỉ thép:  
- Xthép nếu đã qua quá trình xlý, tái chế, scho ra các sn phm thay thế cho  
các vt liu tnhiên để làm đường bê tông asphalt, làm vt liu tri đường hoc làm  
móng các công trình giao thông;  
- Làm ct liu cho đổ bê tông làm nn nhà xưởng, kho bãi;  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 7  
   
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
- Xthép thay thế cho đá để chng st lcác công trình đê, kè bin;  
- Xlý nước mưa nhim bn hoc lc nước thi có cha nhiu cht bn và kim  
loi nng.  
- Do tính cht hóa lý đặc bit, xthép còn được sdng làm vt liu để xlý  
nước thi nhim Pht pho, nhim a xít…  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 8  
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
- Ngoài ra, do hàm lượng đá vôi có nhiu trong xthép và cha mt skhoáng  
cht đặc bit nên nó còn có thdùng làm phân bón, ci to đất hoc phc hi hsinh  
thái đáy bin, đáy sông btàn phá do các hot động no vét lung tàu để làm cng bin,  
cng sông,…  
- Vi nhng tích cht như trên, xthép được xem như là mt sn phm có ích,  
thân thin vi môi trường, không phi là cht thi cn phi loi bhoc đem chôn lp  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 9  
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
I.7: Các nghiên cứu về Bê tông xỉ thép:  
Theo thống châu Âu 85% lượng xỉ BOS (Basic Oxygen Steelmaking  
slag) đã được tái sử dụng với nhiều mục đích khác nhau trong đó 42% được ứng dụng  
trong xây dựng. Còn ở Đức trong số 70% lượng xỉ EAF (Electric Arc Furnace slag)  
thì 66% được ứng dụng trong xây dựng còn lại 4% ứng dụng cho các mục đích khác  
nhau. Trong lĩnh `vực xây dựng xỉ được sử dụng chủ yếu làm cốt liu cho  
bêtông và phgia khoáng chế tạo bêtông ximăng” (Theo nguồn tài liệu sách Vật  
liệu mới GS TS Phạm Duy Hữu).  
Theo TS. Minoru Fujiwara, Giám đốc Điều hành Hiệp hội xỉ Nhật Bản, quá  
trình sản xuất xỉ lò cao và xỉ thép đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước, đặc biệt  
Nhật Bản. Theo số lượng thống kê trong ngành công nghiệp thép Nhật Bản,  
lượng xỉ lò cao trung bình là 290 kg/tấn gang và lượng xỉ thép trung bình cho 130  
kg/tấn thép. Tổng sản lượng xỉ lò cao và xthép năm 2004 tại Nhật Bản là 37 triệu  
tấn. Những loại xỉ này đã, đang được sử dụng hiệu quả như vật liệu thô cho  
lĩnh vực xây dựng dân dụng ở Nhật Bản.  
Xỉ thép có tính chất hại, những thành phần cadmium, thuỷ ngân, crôm,  
chì, asen và sêlen không phát hiện được trong nước xỉ. Xỉ này chứa silica và  
vôi nên nó được sử dụng làm phân bón ruộng lúa từ hơn 50 năm nay tại Nhật Bản,  
được nông dân đánh giá không chỉ cho sản lượng lúa mà còn cho chất lượng  
lúa tốt.  
Xỉ lò cao còn được cho xuống đáy biển khi bị che phủ bởi bùn để cải thin  
môi trường sống cho các loài nhuyễn thể. Vì tính chất cơ học và hoá học của xỉ lò  
cao tương tự như đá nghiền nên nó được sử dụng để làm vật liệu phụ cho xây dựng  
đường và làm ct liệu thô cho bê tông. Xỉ này cũng có những tính chất cơ học và  
hoá học tương tự như cát tự nhiên nên nó được sử dụng đlàm cốt liệu mịn cho bê  
tông. Bằng cách nghiền thành dạng bột, xỉ lò cao được dùng làm nguyên liệu  
cho xi ng vì có độ cứng cao. Xi măng xỉ cường độ tăng ở độ tuổi dài ngày  
bền vững.  
Jigar P.Patel (2006) đã nghiên cứu thay thế từ 25% đến 100% cốt liệu sử  
dụng trong bêtông bằng xỉ thép. Nghiên cứu tập trung vào khảo sát ảnh hưởng của  
xỉ thép đến tính chất của hỗn hợp bê tông và tính chất cơ học của bêtông. Cấp phối  
bê tông nghiên cứu được trình bày ở bảng 1.3.  
Bảng 1.3. Bảng cấp phối bêtông nghiên cứu sử dụng xỉ thép thay thế cốt liệu  
Phần trăm xỉ  
thép thay  
Cốt liệu  
lớn, kg  
Tỷ lệ  
N/X  
Cốt liệu  
nhỏ, kg  
Cốt liệu xỉ  
thép, kg  
Khối lượng  
xi măng, kg  
thế, %  
0%  
25%  
50%  
75%  
100%  
576  
434  
289  
145  
0
730  
531  
354  
177  
0
0
272  
272  
272  
272  
272  
0.5  
0.5  
0.5  
0.5  
0.5  
383  
766  
1148  
1531  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 10  
 
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi hàm lượng xỉ thép thay thế cốt liệu tăng lên  
thì độ sụt của hỗn hợp bê tông giảm xuống (bảng 1.4).  
Bảng 1.4. Độ sụt của hỗn hợp bêtông khi sử dụng xỉ thép thay thế cốt liệu  
Tỷ lệ thay thế  
0%  
Độ sụt (mm)  
57  
50  
27  
24  
25%  
50%  
75%  
Ngoài ra, khi thay thế cốt liệu bằng xỉ thép thì khối lượng thể tích của hỗn hợp  
của bê tông cũng tăng lên, đặc biệt là khi sử dụng xỉ thép thay thế 100% cốt liệu, điều  
này được giải thích là do xỉ thép có khối lượng thể tích nặng hơn đáng kso với cốt  
liệu tự nhiên. ( hình 1.2 và bảng 1.3).  
Hình 1.2. Biểu đồ thể hiện khối lượng thể tích của hỗn hợp bêtông  
Bảng 1.5. Khối lượng thể tích của hỗn hợp bêtông  
Tỷ lệ thay thế  
0%  
Tỷ trọng đạt được (Kg/m3)  
2352  
2443  
2489  
2508  
2717  
25%  
50%  
75%  
100%  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 11  
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
Tác giả cũng tập trung nghiên cứu tính chất cơ học của bêtông, ví dụ như cường  
độ chịu kéo và chịu nén. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc thay thế cốt liệu tự nhiên  
bằng cốt liệu xỉ thép không gây ảnh hưởng đáng kể, ngoại trừ thay thế tỷ lệ lớn hơn  
75%. Cỡ hạt và thành phần hạt của cốt liệu xỉ cũng giống như đối với cốt liệu đá tự  
nhiên. Cường độ nén của mẫu bê tông thường ở 28 ngày đạt 35 Mpa, trong khi mẫu bê  
tông thay thế 100% cốt liệu xỉ thì đạt 40 Mpa.  
Bảng 1.6. Kết quả cường đnén bê tông sử dụng cốt liệu xthép  
Phần trăm thay  
Cường độ nén ở tuổi 7 ngày,  
Cường độ nén ở tuổi 28 ngày,  
thế  
MPa  
MPa  
0%  
25%  
35  
32  
29  
23  
20  
37  
43  
29  
35  
29  
29  
42  
50%  
75%  
100a%  
100b%  
I.8: Nghiên cứu sử dụng xỉ thép là cốt liệu nhỏ thay cát trong Bê tông:  
Hisham Qasrawi (2009), nghiên cứu sử dụng xỉ thép phế thải không qua xử lý và  
có hàm lượng CaO thấp, hầu như không có tính chất hoạt tính, làm cốt liệu nhỏ thay  
cát trong bê tông. Xỉ thải sử dụng với hàm lượng thay thế cát từ 0%, 15%, 30%, 50%  
và 100% dùng chế tạo bê tông có mác 25 đến 45MPa.  
Hàm lượng xỉ thép thay thế (%)  
Hình 1.3. Sự thay đổi cường độ chịu nén của bêtông khi thay đổi hàm lượng xỉ sắt  
thay thế cốt liệu trong bêtông  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 12  
 
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
Hàm lượng xỉ thép thay thế (%)  
Hình 1.4. Sự thay đổi cường độ chịu nén của bêtông theo thời gian khi thay đổi  
hàm lượng xỉ sắt thay thế cốt liệu trong bêtông  
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, xỉ thải sử dụng với hàm lượng 30%-50% làm  
cho cường độ chịu nén tăng 1.2 lần, cường độ chịu kéo tăng 1.4 lần (hình 1.12 và  
1.13). Ngoài ra, độ sụt của hỗn hợp bê tông giảm xuống khi hàm lượng xỉ thép sử dụng  
tăng lên, khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông tăng khi hàm lượng xỉ thép sử dụng  
tăng.  
I.9: Ứng dụng của xthép làm cốt liệu lớn trong bê tông.  
Thay thế đá bằng xỉ thép để làm cốt liệu bê tông cho các công trình xây dựng sẽ  
mang lại hiệu quả cao về kinh tế bảo vệ môi trường, đồng thời công trình vẫn đảm  
bảo chất lượng cao.  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 13  
 
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
Hình 1.5. Bê tông cốt liệu xỉ và bê tông thông thường  
Trong bê tông cốt liệu xỉ, xỉ hoạt động như một chất cách điện tự nhiên, tăng  
hiệu quả sử dụng năng lượng trong sản phẩm xây dựng, xỉ còn hoạt động như một chất  
chống cháy tự nhiên, gia tăng an toàn xây dựng. Khi dùng cốt liệu xỉ, lượng xi măng  
tốn ít hơn so với cốt liệu đá. Sân vận động Beijing National Indoor Stadium – Trung  
Quốc phục vụ thế vận hội Olympics 2008 sử dụng 80.000 tấn xỉ thép để xây dựng và  
công trình này được xem như một công trình tiêu biểu và nhãn môi trường xanh.  
Ngoài ra bê tông cốt liệu xỉ còn được dùng cho công trình nhà ga tàu điện ngầm Bắc  
Kinh – Trung Quốc, đổ bê tông nền kho bãi cảng Montreal – Canada,…  
I.10: Tình hình nghiên cứu ứng dụng xỉ thép vào Bê tông ở Việt Nam.  
I.10.1.Nghiên cứu sử dụng xỉ thép làm cốt liệu thay thế cho đá dăm làm  
bêtông asphalt.  
Năm 2011, nhóm nghiên cứu tại Bộ môn Vật liệu Xây dựng Trường Đại học  
Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh do TS. Trần Văn Miền chủ trì kết hợp với Công ty  
TNHH Lê Phan đã thực hiện nghiên cứu sử dụng xỉ thép làm cốt liệu thay thế cho đá  
dăm làm bêtông asphan ứng dụng làm lớp áo đường trong công trình giao thông. Kết  
quả nghiên cứu các tính chất đạt được thể tóm tắt như sau:  
Về dung trọng: ở cùng một hàm lượng nhựa hấp phụ thì dung trọng của hỗn hợp BTN  
sử dụng xỉ thép làm cốt liệu cao hơn đáng kể so với hỗn hợp BTN sử dụng đá dăm làm  
cốt liệu. Xu hướng này đúng cho cả cốt liệu hạt mịn cốt liệu hạt trung sử dụng cho  
BTN.  
Độ ổn định nhiệt độ: khi hàm lượng nhựa tăng lên thì độ ổn định tăng lên tương  
ứng (tuy nhiên với BTN sử dụng cốt liệu xỉ thì xu hướng này không rõ ràng bằng BTN  
nhựa sử dụng cốt liệu đá dăm). Trong hầu hết các trường hợp thí nghiệm 1h và 24h thì  
độ ổn định của BTN sử dụng cốt liệu xthép đều cao hơn của BTN sử dụng đá dăm.  
Về cường độ chịu nén: BTN sử dụng cấp phối hạt mịn của xỉ thép và đá dăm, khi  
hàm lượng nhựa tăng từ 4.5%-5.0% thì cường độ nén tăng, tuy nhiên khi hàm lượng  
nhựa quá 5.0% thì cường độ nén bắt đầu giảm dần suy ra hàm lượng nhựa tối ưu thể  
sử dụng cho BTN cấp phối hạt mịn từ 4.5%-5.0%. BTN sử dụng cấp phối hạt trung  
của xỉ thép và đá dăm, khi hàm lượng nhựa tăng từ 5.0%-6.0% thì cường độ nén tăng,  
tuy nhiên khi hàm lượng nhựa quá 6.0% thì cường độ nén bắt đầu giảm dần suy ra  
hàm lượng nhựa tối ưu thể sử dụng cho BTN cấp phối hạt mịn từ 5.5%-6.0%.  
Khi nghiên cứu cường độ của BTN sử dụng cốt liệu đá dăm, xỉ thép hàm lượng nhựa  
tối ưu thì cường độ chịu nén của BTN sử dụng xỉ thép cao hơn hoặc tương đương BTN  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 14  
   
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
sử dụng cốt liệu đá dăm (hình 1.24). Điều này có nghĩa là có thể sử dụng xỉ làm cốt  
liệu thay thế đá trong BTN để đạt các chỉ tiêu lý theo yêu cầu.  
Hình 1.6. So sánh cường độ chịu nén của BTN sử dụng  
xỉ thép và đá dăm làm cốt liệu  
Thương số Marshall của BTN sử dụng xỉ thép cao hơn hẳn BTN sử dụng đá  
dăm. Ở hàm lượng 5% của BTN hạt mịn thì độ chênh lệch chưa cao nhưng ở các hàm  
lượng còn lại của cả BTN cấp phối hạt mịn hạt trung thì độ chênh lệch thương số  
Marshall thể hiện rệt.  
Modun đàn hồi của BTN sử dụng cốt liệu xthép cao hơn BTN sử dụng cốt liệu  
đá dăm. Ở hàm lượng nhựa 6.5% của BTN hạt mịn thì modun đàn hồi của BTN sử  
dụng xỉ thép là 7.88(kG/cm2) còn của BTN sử dụng đá dăm là 3.52 (kG/cm2). hàm  
lượng nhựa 5.50% của BTN hạt trung thì modun đàn hồi của BTN sử dụng xỉ thép là  
11.38(kG/cm2) còn của BTN sử dụng đá dăm là 8.14 (kG/cm2) (hình 1.25). Vì vậy, có  
thể ứng dụng xỉ thép cho việc sản xuất BTN áp dụng vào thực tế.  
Hình 1.7. So sánh modun đàn hồi của BTN sử dụng xỉ thép  
đá dăm làm cốt liệu  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 15  
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
I.10.2.Nghiên cứu sử dụng xỉ thép làm phụ gia khoáng cho BTXM trong  
xây dựng mặt đường giao thông.  
Năm 2011, đề tài thạc sĩ của Trần Hữu Bằng đã tiến hành nghiên cứu sử dụng xỉ  
thép làm phụ gia khoáng thay thế hàm lượng xi măng trong thành phần BTXM theo tỉ  
lệ 10%, 12%, 15% trong thành phần hỗn hợp của cốt liệu. Kết quả cường độ chịu nén  
cường độ chịu kéo khi uốn của BTXM sử dụng phụ gia khoáng xỉ thép thu được có  
thể tóm tắt theo các bảng sau:  
Bảng 1.5. So sánh cường độ chịu nén của BTXM  
sử dụng phụ gia khoáng xỉ thép (Slag) và BTXM thông thường (Normal)  
R7  
R14  
R28  
R60  
R90  
hiệu mẫu  
(N/mm2)  
(N/mm2)  
(N/mm2)  
(N/mm2)  
(N/mm2)  
25MPa Normal  
25MPa Slag 10%  
25MPa Slag 12%  
25MPa Slag 15%  
30MPa Normal  
19.6  
18.9  
17.8  
15.9  
23.8  
22.5  
21.4  
20.2  
26.5  
25.6  
24.8  
23.6  
23.3  
22.6  
21.7  
19.8  
27.4  
26.5  
25.9  
24.4  
31.7  
30.5  
29.5  
28.3  
28.1  
27.5  
26.5  
25.2  
33.5  
32.5  
31.4  
30.5  
38.5  
37.2  
36.7  
35.5  
30.1  
29.0  
28.5  
27.0  
35.9  
35.0  
34.2  
32.7  
40.6  
39.4  
38.9  
36.7  
30.8  
30.5  
29.5  
27.2  
36.1  
35.8  
34.4  
32.7  
40.7  
40.4  
38.9  
36.7  
30MPa Slag 10%  
30MPa Slag 12%  
30MPa Slag 15%  
35MPa Normal  
35MPa Slag 10%  
35MPa Slag 12%  
35MPa Slag 15%  
Kết quả cho thấy cường độ của của BTXM phụ gia khoáng xỉ thép có tốc độ  
phát triển cường độ thấp hơn so với BTXM thông thường, và hàm lượng phụ gia  
khoáng xỉ thép càng nhiều thì cường độ BTXM càng giảm. Tuy nhiên cường độ của  
BTXM sử dụng phụ gia khoáng xỉ thép sẽ đạt ở tuổi dài ngày hơn.  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 16  
 
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
Bảng 1.6. So sánh cường độ chịu kéo khi uốn của BTXM  
sử dụng phụ gia khoáng xỉ thép (Slag) và BTXM thông thường (Normal)  
R28  
R60  
hiệu mẫu  
(daN/cm2)  
(daN/cm2)  
25MPa Normal  
25MPa Slag 10%  
25MPa Slag 12%  
25MPa Slag 15%  
30MPa Normal  
33.51  
32.58  
29.38  
28.31  
38.97  
36.28  
34.21  
32.28  
40.60  
38.91  
36.41  
33.56  
34.31  
33.64  
30.22  
29.02  
39.78  
37.73  
35.07  
33.02  
41.56  
40.40  
37.73  
34.71  
30MPa Slag 10%  
30MPa Slag 12%  
30MPa Slag 15%  
35MPa Normal  
35MPa Slag 10%  
35MPa Slag 12%  
35MPa Slag 15%  
Kết quả cho thấy cường độ chịu kéo khi uốn của BTXM phụ gia khoáng xỉ thép thấp  
hơn so với BTXM thông thường, và hàm lượng phụ gia khoáng xỉ thép càng nhiều thì  
cường độ chịu kéo khi uốn của BTXM càng giảm.  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 17  
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU THÍ NGHIỆM CHỈ TIÊU CƯỜNG ĐỘ BÊ  
TÔNG XỈ THÉP THAY THẾ ĐÁ VÀ BÊ TÔNG THƯỜNG:  
II.1: Mu xthép thí nghim  
Các mẫu xỉ thép dùng để nghiên cứu trong đề tài này được lấy của Công ty TNHH  
Vật Liệu Xanh, công ty đã đầu tư xây dựng dự án thu gom xỉ thép từ các nhà máy  
luyện thép trên địa bàn tỉnh Rịa Vũng Tàu, sử dụng công nghệ nghiền sàng di  
động để tái chế xỉ thép thành các sản phẩm sử dụng vào các mục đích khác nhau. Dự  
án đã được các Bộ ngành liên quan cho phép, sản phẩm xỉ thép sau khi tái chế bước  
đầu đã được ứng dụng trong thực tế song mới chỉ mang tính cục bộ, dưới đây là hình  
ảnh sản phẩm xỉ thép của Công ty Vật Liệu Xanh sau khi tái chế:  
Hình 2.1. Bãi chứa xỉ thép thành phẩm chưa phân loại của Công ty Vật Liệu Xanh  
Các mẫu xỉ thép được lấy trực tiếp từ bãi chứa của Công ty Vật Liệu Xanh tuân  
theo phương pháp lấy mẫu được quy định trong TCVN 7572-1:2006.Mẫu được lấy  
theo nhiều điểm khác nhau theo chiều cao đống vật liệu từ đỉnh xuống chân, sao cho  
mẫu lấy đại diện của cả bãi vật liệu. Sau đó mẫu được đưa về Phòng thí nghiệm  
chuyên ngành để tiến hành thí nghiệm phân tích.  
Vật liệu dùng trong các công trình giao thông với các mục đích chính là làm cốt  
liệu cho bê tông xi măng, làm cốt liệu cho bê tông nhựa và làm cấp phối dùng để thi  
công các lớp móng đường giao thông. Trong phạm vi đề tài này, các chỉ tiêu của  
xỉ thép được nghiên cứu chủ yếu là các chỉ tiêu của vật liệu phục vụ cho mục  
đích làm cốt liệu cho bê tông xi măng và làm cấp phối cho lớp móng đường giao  
thông.  
II.2: Các kiểm tra chỉ tiêu xỉ thép trước khi đúc mẫu  
II.2.1.Thành phần hạt của xỉ thép  
Tiêu chuẩn áp dụng:TCVN 7572 - 06.  
Các thiết bị, dụng cụ:  
– Cân kỹ thuật; máy lắc sàng; tủ sấy;  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 18  
       
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
Bộ sàng tiêu chuẩn bao gồm các kích thước mắt sàng: 40mm; 20 mm; 10mm;  
5 mm;  
Mẫu thử:  
Mẫu xỉ thép sau khi được lấy từ bãi chứa về được sấy khô đến khối lượng  
không đổi để nguội đến nhiệt đphòng thí nghiệm. Sau đó mẫu được lấy đến khối  
lượng cần thiết theo phương pháp chia tư. Khối lượng mẫu thí nghiệm phụ thuộc vào  
đường kính lớn nhất danh nghĩa Dmax của mẫu. Đối với mẫu xỉ thép, ta chọn khối  
lượng mẫu thí nghiệm tối thiểu là 10kg.  
Trình tự thí nghiệm:  
Cho mẫu vào máy lắc sàng với bộ sàng tiêu chuẩn như trên, tiến hành sàng đến  
khối lượng không đổi và cân khối lượng còn sót lại trên từng sàng.  
Tính toán kết quả:  
Hàm lượng sót trên từng sàng (ai) tính theo công thức:  
m i  
ai   
100 (%)  
m
Trong đó:  
mi : khối lượng trên từng sàng (g);  
m : tổng khối lượng mẫu thí nghiệm (g);  
Hàm lượng sót tích lũy (Ai) tính theo công thức:  
A   
a (%)  
i
i
Tỷ lệ lọt sàng theo % khối lượng tính theo công thức:  
Bi 100 Ai (%)  
Kết quả thí nghiệm mẫu xỉ thép được thống như sau:  
Kích thước  
lỗ sàng  
Khối lượng tích  
lũy trên sàng  
Phần trăm khối lượng  
Phần trăm khối lượng  
tích lũy trên sàng  
lọt sàng tích lũy  
(mm)  
40.0  
(g)  
0
(%)  
0.0  
(%)  
100.0  
87.0  
54.0  
4.0  
20.0  
982.5  
3465  
7234  
7534  
13.0  
46.0  
96.0  
100.0  
10.0  
5.0  
< 5.0  
0.0  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 19  
Báo cáo chuyên đề: Bê tông xỉ thép  
GVHD: TS VŨ HỒNG NGHIỆP  
Hình 2.2 Biểu đồ thành phần hạt của mẫu xthép  
II.2.2.Khối lượng riêng, khối lượng thể tích của xỉ thép  
Tiêu chuẩn áp dụng: TCVN 7572-4:2006.  
Các thiết bị, dụng cụ:  
– Cân kỹ thuật; tủ sấy; bình dung tích; thùng ngâm mẫu; khăn thấm nước; khay  
chứa;bộ sàng;  
Mẫu thử:  
Mẫu được lấy đến khối lượng cần thiết theo phương pháp chia tư. Sau đó  
được đem ngâm trong thùng ngâm trong 24 ± 4h ở nhiệt độ 27 ± 2 oC trước khi tiến  
hành thí nghiệm. Sau khi ngâm mẫu được đưa về trạng thái bão hòa nước khô bề mặt  
(dùng khăn bông lau khô bề mặt);  
Trình tự thí nghiệm:  
Ngay sau khi làm khô bề mặt mẫu, tiến hành cân một lượng mẫu thử (khoảng  
1000g) và cho vào bình thử, cho thêm nước đầy bình rồi tiến hành cân;  
Sau đó đổ mẫu ra và tiến hành sấy khô mẫu, để nguội đến nhiệt độ phòng rồi cân;  
Đổ đầy nước vào bình thử cho đầy rồi cân.  
Tính toán kết quả:  
Khối lượng riêng (  
a )được tính theo công thức:  
m 4  
(g/cm3)  
a   
n  
m 4 (m 2 m 3 )  
Trong đó:  
m4 : khối lượng mẫu khô sau khi sấy (g);  
m2 : khối lượng mẫu + bình thử + nước (g);  
m3 : khối lượng bình thử + nước (g);  
n : khối lượng riêng của nước (g/cm3);  
Khối lượng thể tích khô (  
k )được tính theo công thức:  
m 4  
(g/cm3)  
k   
n  
m1 (m 2 m 3 )  
Trong đó:  
m1 : khối lượng mẫu bão hòa nước khô bề mặt (g);  
Khối lượng thể tích bão hòa nước ( bh )được tính theo công thức:  
SVTH: Nhóm 01  
Trang 20  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 52 trang yennguyen 31/03/2022 4800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Chuyên đề: Bê tông xỉ thép", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docbao_cao_chuyen_de_be_tong_xi_thep.doc