Tiểu luận Vật liệu thép

LỜI NÓI ĐẦU   
---oOo---  
Từ xưa đến nay, nơi ăn chốn ở luôn là vấn đề được con người quan tâm hàng đầu. Bởi  
lẽ, mọi phong tục, tập quán, sinh hoạt, ăn uống của ta đều bắt đầu từ đây. Từ xa xưa, tổ tiên  
ta đã biết dùng các hang động để cư ngụ và sinh sống, rồi từ đó phát kiến ra những cách tạo  
dựng cho mình nơi ở đầu tiên như biết xếp chồng các khối đá tương thích lên nhau hay gắn  
kết chúng bằng những chất kết dính thô có sẵn như đất sét, thạch cao, v.v… Đó chính là  
những phương thức xây dựng đầu tiên của con người. Qua các thời kỳ, nhu cầu của con  
người về nơi ở lại càng cao đòi hỏi vật liệu làm ra phải càng có nhiều đặc tính kỹ thuật tốt  
(có độ bền cao hơn, chống chịu ăn mòn tốt, cách âm, cách nhiệt tốt, v.v…). Ngoài ra, sự phát  
triển của hội loài người còn gắn liền với sự phát triển của công cụ sản xuất kỹ thuật, mà  
vật liệu yếu tố quyết định cho hai ngành này.  
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật thì vai trò của ngành  
vật liệu học càng ngày càng trở nên quan trọng hơn. rất nhiều loại vật liệu mới với những  
tính năng vượt trội, đặc biệt được ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của khoa học –  
công nghệ đời sống như vật liệu áp điện, vật liệu siêu dẫn, v.v… Tuy nhiên vật liệu truyền  
thống như thép vẫn giữ một vai trò quan trọng trong sản xuất đời sống của chúng ta bởi vì  
so với các loại vật liệu khác thì việc sản xuất ra thép với khối lượng lớn dễ dàng, ít tốn  
kém; hơn nữa, ta có thể điều chỉnh hàm lượng, phương pháp xử lý, nấu luyện để tạo ra nhiều  
loại thép khác nhau nhằm đáp ứng các mục đích sử dụng khác nhau trong thực tế.  
Trong cuộc sống, ta dễ dàng bắt gặp các loại đồ dùng, chi tiết, máy móc, được chế tạo  
từ thép. Tuy nhiên, không phải chi tiết nào cũng được làm từ cùng một loại thép; phải tùy  
vào chức năng, mục đích sử dụng và yêu cầu của chi tiết cần chế tạo để lựa chọn loại thép  
cho phù hợp. như vậy thì chi tiết tạo ra mới đảm bảo được chất lượng.  
Để giúp làm rõ hơn về các loại thép, đặc tính kỹ thuật, ứng dụng cũng như cách bảo  
quản thép, nhóm chúng em xin mang đến cho các bạn đề tài “Vật liệu thép” trong bài tiểu  
luận nho nhỏ này!  
Bài thuyết trình có thể chưa hoàn thiện và còn nhiều thiếu sót nhưng nhóm chúng em  
hy vọng cô có thể xem xét và đưa ra nhiếu ý kiến đóng góp khách quan để bài làm được hoàn  
chỉnh hơn.  
Nhóm chúng em xin chân thành cám ơn cô!  
 
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
MỤC LỤC   
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 2  
 
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 3  
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
NỘI DUNG   
I. Khái niệm  
Thép là hợp kim với thành phần chính là sắt (Fe), với cacbon (C), từ 0,02% đến 2,06% theo  
trọng lượng, một số nguyên tố hóa học khác. Chúng làm tăng độ cứng, hạn chế sự di  
chuyển của nguyên tử sắt trong cấu trúc tinh thể dưới tác động của nhiều nguyên nhân khác  
nhau. Số lượng khác nhau của các nguyên tố tỷ lệ của chúng trong thép nhằm mục đích  
kiểm soát các mục tiêu chất lượng như độ cứng, độ đàn hồi, tính dể uốn, sức bền kéo đứt.  
Thép với tỷ lệ cacbon cao có thể tăng cường độ cứng cường lực kéo đứt so với sắt, nhưng  
lại giòn và dễ gãy hơn. Tỷ lệ hòa tan tối đa của carbon trong sắt là 2,06% theo trọng lượng (ở  
trạng thái Austenit) xảy ra 1.1470C; nếu lượng cacbon cao hơn hay nhiệt độ hòa tan thấp  
hơn trong quá trình sản xuất, sản phẩm slà xementit có cường lực kém hơn. Pha trộn với  
cacbon cao hơn 2,06% sẽ được gang. Thép cũng được phân biệt với sắt rèn, vì sắt rèn có rất  
ít hay không có cacbon, thường là ít hơn 0,035%. Ngày nay người ta gọi ngành công nghiệp  
thép (không gọi là ngành công nghiệp sắt và thép), nhưng trong lịch sử, đó là 2 sản phẩm  
khác nhau. Ngày nay có một vài loại thép mà trong đó cacbon được thay thế bằng các hỗn  
hợp vật liệu khác, và cacbon nếu có, chỉ là không được ưa chuộng.  
II. Nguồn gốc  
Trước thời Phục Hưng người ta đã chế tạo thép với nhiều phương pháp kém hiệu  
quả, nhưng đến thế kỉ 17 sau tìm ra các phương pháp có hiệu quả hơn thì việc sử dụng thép  
trở nên phổ biến hơn. Với việc phát minh ra quy trình Bessemer vào giữ thế kỉ 19, thép đã trở  
thành một loại hàng hoá được sản xuất hàng loạt ít tốn kém. Trong quá trình sản xuất càng  
tinh luyện tốt hơn như phương pháp thổi ôxy, thì giá thành sản xuất càng thấp đồng thời tăng  
chất lượng của kim loại. Ngày nay thép là một trong những vật liệu phổ biến nhất trên thế  
giới và là thành phần chính trong xây dựng, đồ dùng, công nghiệp cơ khí. Thông thường thép  
được phân thành nhiều cấp bậc được các tổ chức đánh giá xác nhận theo chuẩn riêng.  
III. Phân loại  
1) Phân loại theo thành phần hóa học  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 4  
         
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
Trong sự phụ thuộc vào thành phần hóa học thì thép được phân loại thành thép cacbon  
và thép hợp kim.  
a) Thép cacbon  
Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng sản lượng thép (khoảng 80% – 90%). Đối với thép  
cacbon thì theo thứ tự thế phân thành :  
- Thép chứa ít cacbon ,đối với thép này thì thành phần cacbon trong thép ko vượt quá  
0,25%, đặc trưng của thép này là dẻo dai cao, nhưng độ bền độ cứng thấp  
– Thép chứa cacbon trung bình, thành phần cacbon trong thép chiếm từ 0,25% – 0,6%. Thép  
này thì độ bền, độ cứng cao, dùng để chế tạo các chi tiết máy chịu tải trọng tĩnh chịu và  
đập cao.  
- Thép nhiều cacbon, thành phần cacbon trong thép cao hơn 0,6% (ko vượt quá 2,14%),  
thép này dùng để chế tạo dụng cụ cắt, khuôn dập, dụng cụ đo lường.  
b) Thép hợp kim  
độ bền cao hơn hẳn thép cacbon, nhất là sau khi tôi và ram. Đối với thép hợp kim  
thì có thể phân loại thành:  
- Hợp kim thấp, thành phần các nguyên tố hợp kim trong thép không vượt quá 2,5%.  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 5  
   
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
- Hợp kim trung bình, thành phần các nguyên tố hợp kim trong thép chiếm từ 2,5  
- Hợp kim cao, thành phần các nguyên tố hợp kim trong thép cao hơn 10%.  
10%.  
2) Phân loại theo mục đích  
Theo mục đích thì thép được phân thành các nhóm sau:  
a) Thép kết cấu  
Khối lượng lớn nhất. Dùng để sản xuất, chế tạo các sản phẩm dùng trong ngành xây  
dựng khí chế tạo máy:  
b) Thép dụng cụ  
Cứng chống mài mòn, vì vậy dùng để sản xuất các dụng cụ cắt, gọt, dụng cụ đo  
lường, chế tạo khuôn dập.  
c) Theo tính chất vật đặc biệt  
- Chẳng hạn như từ việc xác định tính chất từ của thép  
hay là hệ số nở dài nhỏ, mà ta phân thành: thép kĩ thuật  
điện,…  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
g 6  
       
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
- Theo tính chất hóa học đặt biệt : chẳng hạn như phân thành thép chịu nóng hay thép  
bền nóng, thép ko gỉ…  
3) Phân loại theo chất lượng thép  
Từ sự mặt của các tạp chất hại: lưu huỳnh và phôtpho trong thành phần của hỗn  
hợp thép ta có thể chia nhỏ thành các nhóm sau:  
a) Thép chất lượng bình thường  
Thành phần thép chứa khoảng 0,06% lưu huỳnh và 0,07% photpho trong hỗn hợp,  
thép được luyện từ lò L – D, năng suất thép cao và giá thành rẻ.  
b) Thép chất lượng tốt  
Thành phần thép chứa khoảng 0,035% lưu hùynh và 0,035% photpho trong hỗn hợp,  
được luyện ở lò mactanh và lò điện hồ quang.  
c) Thép chất lượng cao  
Thành phần thép chứa khoảng 0,025% lưu hùynh và 0,025% photpho trong hỗn hợp,  
được luyện ở điện hồ quang dùng nguyên liệu chất lượng cao.  
d) Thép chất lượng cao đặc biệt  
Thành phần thép chứa khoảng 0,025% phôtpho và 0,015% lưu huỳnh trong hỗn hợp,  
được luyện ở điện hồ quang, sau đó được tinh luyện tiếp tục bằng đúc chân không, bằng  
điện xỉ.  
4) Phân loại theo mức oxi hóa  
Dựa vào mức oxi từ thép chúng ta phân loại ra các nhóm sau:  
a) Thép lặng  
Là thép oxi hóa hoàn toàn, thép này cứng bền, khó dập nguội, không bị rỗ khí khi đúc,  
nhưng co lõm lớn, không được đẹp lắm, dùng cho các kết cấu hàn, thấm cacbon.  
b) Thép sôi  
Là thép oxi hóa kém, thép này mềm, dẻo, dễ dập nguội, không dùng thép sôi để đúc  
định hình vì sẽ sinh bọt khí làm giảm chất lượng, ngoài ra cũng không được dùng thép sôi để  
làm chi tiết thấm cacbon vì bản chất hạt lớn.  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 7  
               
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 8  
Tiểu luận vật liệu XD  
c) Thép bán lặng  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
- Là thép chiếm vị trí trung gian của 2 loại thép trên (thép lặng và thép sôi), dùng để  
thay thế cho thép sôi.  
- Đối với thép phân loại theo số oxi hóa thì kí hiệu được viết sau cùng của mác thép:  
thép lặng thường hiệu bằng chữ “l”, tuy nhiên đối với thép lặng thì người ta bỏ qua kí hiệu  
này, thép sôi kí hiệu chữ cái: “s”, còn thép bán lặng hiệu bằng chữ: “n” (theo kí hiệu  
Việt Nam).  
IV. Đặc tính kỹ thuật của thép  
1) Các thông số kỹ thuật  
a) Cấu trúc tinh thể  
Cấu trúc thép (hình 1.1) tạo bởi:  
- Ferit: Fe nguyên chất, chiếm 99% thế tích, dẻo và  
mềm.  
- Ximentic: Hợp chất Fe3C, cứng và giòn do thành  
phần C.  
- Màng peclit: Hỗn hợp Fe và Fe3C, là màng đàn hồi,  
bao quanh ferit. Màng càng dày, thép càng cứng và kém  
dẻo.  
b) Thành phần hóa học  
- Fe chiếm 99%.  
- C: Có hàm lượng nhỏ hơn 1,7%. Lượng C càng cao, thép có cường độ lớn nhưng giòn  
nên khó hàn và khó gia công. Yêu cầu thép xây dưng có: %C<0,22%.  
- Các thành phần lợi:  
Mn: 0,4 0,65 %. Tăng cường độ, đdai, nhưng làm thép giòn %Mn<1,5%  
Si:0,12 0,35%. Tăng cường độ nhưng giảm tính chống gỉ, khó hàn   
%Si<0,3%.  
- Các thanh phần hại:  
P: Giảm tính dẻo độ dai va chạm, thép giòn ở nhiệt độ thấp.  
S: Làm thép giòn ở nhiệt độ cao, dễ nứt khi rèn và hàn.  
O2, N2: Làm thép giòn, cấu trúc không thuần nhất %O2<0,05%;  
%N2<0,0015%.  
Ngoài ra, trong thép hợp kim còn có thêm một số thành phần Ni, Cr, Cu… để cải  
thiện tính chất thép.  
c) Số hiệu của thép xây dựng  
Thép carbon:  
Theo ký hiệu Liên Xô (cũ) từ CT0 CT7. Chỉ số càng cao hàm lượng C càng lớn, thép  
cường độ cao nhưng kém dẻo khó hàn và gia công.  
- CT0: Dẻo, dùng làm kết cấu không chịu lực: bulông thường, đinh tán, chi tiết…  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 9  
             
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
- CT1, CT2: Mềm, cường độ thấp, dùng trong kết cấu vỏ.  
- CT3: Phổ biến nhất trong xây dựng, thường là thép lò bằng-sôi hoặc thép nửa  
tĩnh. Kết cấu chịu tải trọng nặng, động dùng thép lò bằng-tĩnh.  
- CT4: Cường đô cao, dung trong công nghiếp đong tau.  
- CT5: Khó gia công chế tạo, khó hàn chỉ dùng cho kết cấu đinh tán.  
- CT6, CT7: Quá cứng, giòn không dùng được trong xây dựng, chỉ dùng làm máy  
công cụ…  
Thép hợp kim thấp:  
Ngày càng phổ biến trong xây dựng nhờ cường độ cao, bền chống gỉ tốt.  
Theo ký hiệu Liên Xô (cũ), các chỉ số chỉ thành phần hóa học và hàm lượng C.  
dụ: 15XCH: 0,15% C, C: Silic, H: Ni , : Cu.  
2) Sự làm việc của thép  
a) Sự làm việc của thép chịu kéo  
Giai đoạn đàn hồi:  
Tương quan giữa P L bậc nhất. Lực  
lớn nhất trong giai đoạn này là lực tỉ lệ Ptl, ứng  
suất tương ứng trong mẫu giới hạn tỉ lệ:  
P
tl  
tl   
A0  
Giai đoạn chảy:  
Lực kéo không tăng nhưng biến dạng  
tăng liên tục. Lực kéo tương ứng lực chảy Pch  
và ta có giới hạn chảy:  
P
ch  
ch   
A0  
Giai đoạn củng cố (tái bền):  
Tương quan giữa P biến dạng L là  
đường cong. Lực lớn nhất lực bền Pb và ta có  
giới hạn bền:  
P
b
b   
A0  
b) Sự làm việc của thép chịu nén  
Khi nén mẫu vật liệu, ta chỉ xác định được giới hạn tỷ lệ giới hạn chảy, mà không  
xác định được giới hạn bền do sự phình ngang của mẫu làm cho diện tích mặt cắt ngang mẫu  
liên tục tăng lên. Sau thí nghiệm mẫu dạng hình trống.  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 10  
             
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
c) Sự làm việc của thép chịu uốn  
Giai đoạn đàn hồi:  
Khi P nhỏ, biểu đồ ứng suất dạng tam giác. Các thành phần nội lực M sinh ra  
ứng suất pháp Q sinh ra ứng suất tiếp T .  
Giai đoạn biến dạng dẻo:  
Tiếp tục tăng P, do tính chất “thềm chảy” nên dù biến dạng tăng, ứng suất các thớ  
biên vẫn không tăng, chỉ ứng suất các thớ bên trong tiếp tục tăng đạt giới hạn chảy,  
vùng dẻo lan dần vào các thớ trong. Khi toàn bộ tiết diện đạt giới hạn chảy = c, biểu đồ  
ứng suất dạng hình chữ nhật (II). Tại tiết diện đặt lực P xuất hiện “khớp dẻo” làm hai  
phần dằầm thể xoay được. Ở trạng thái này, toàn bộ tiết diện dầm làm việc trong giới hạn  
dẻo. Momen đạt giá trị giới hạn và không tăng được nữa, dầm bị phá hoại.  
3) Các hiện tượng phá hoại  
Sự phá hoại của thép khi làm việc có 2 loại:  
- Phá hoại dẻo: Phá hoại khi biến dạng lớn, xảy ra do sự trượt của các phần tử khi  
ngoại lực tác dụng lớn hơn lực chống trượt giữa chúng.  
- Phá hoai giòn: Phá hoại khi biến dạng còn nhỏ, đột ngột và kèm theo vết nứt do các  
phần tử tách rời nhau khi lức tương tác giữa chúng mất đi Nguy hiểm hơn nhiều so  
với phá hoại giòn.  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 11  
       
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
- Thép luôn có lực chống trượt nhỏ hơn lực kéo đứt nên bình thường thép chỉ thể  
bị phá hoại dẻo (mất khả năng chịu lực do biến dạng quá lớn). Trong những điều kiện  
đặc biệt (thép bị lão hóa, biến cứng, chịu ứng suất cục bộ, chịu tải trọng lặp…) thép mới  
bị phá hoại giòn (đứt gãy, sụp đổ…) rất nguy hiểm.  
V. Các phương pháp sản xuất thép  
Nguyên tắc sản xuất thép là giảm hàm lượng các tạp chất C, Si, S, P, Mn,… có trong  
gang bằng cách oxi hóa các tạp chất đó thành oxit rồi biến thành xỉ và tách ra khỏi thép.  
Thép được sản xuất chủ yếu bằng các phương pháp sau: phương pháp lò Bessemer,  
phương pháp lò Martin, phương pháp lò điện, v.v…  
1) Phương pháp Bessemer  
Trong phương pháp này gang  
lỏng được. đổ vào một lò có hình vỏ  
trứng, sẽ được đốt nóng bởi dòng  
không khí thổi từ đáy lò. Lúc này, quá  
trình oxi hóa các tạp chất bắt đầu diễn  
ra, nhiệt độ mẻ thép cũng bắt đầu tăng.  
Do vậy, tùy thuộc vào thành phần và  
nhiệt độ gang lỏng thể dùng đến 2%  
silic nếu là quy trình acid và 1,5 – 2%  
phospho nếu là quy trình basic để duy trì  
nhiệt độ.  
Quá trình thổi khí khi tinh luyện  
sẽ tạo ra ngọn lữa trên miệng lò kéo dài  
khoảng 25 phút – điều này gây khó khăn  
cho việc kiểm soát thành phần chất  
lượng thép.  
Lò Bessemer có thể chuyển động theo trục nằm ngang, nén khí, không khí với áp suất  
cao. Các phản ứng kết thúc trong vòng 15 phút  
Các lò chuyển thường năng suất từ 15 đến 25 ton/mẻ. Phương pháp này cung cấp  
thép giá thành rẻ dùng trong đóng tàu và kết cấu thép.  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 12  
   
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
2) Phương pháp Martin  
Nạp vào lò: gang, thép phế liệu, chất  
chảy.  
Đốt bằng dầu mazut hoặc khí đốt,  
không khí giàu oxi, nhiệt độ 17000C. Khi đó,  
trong lò sẽ xảy ra các phản ứng:  
Fe2O3 + 3C 2Fe + 3CO  
Phương pháp này thường cho năng  
suất từ 100 – 200 ton/mê. Thời gian luyện  
thép mỗi mẻ thường dài (10 – 12 giờ).  
3) Phương pháp lò điện  
Phương pháp này dùng hồ quang cháy giữa các  
điện cực carbon và phôi để làm nóng chảy phôi liệu.  
Thường được dùng để tái chế thép từ các phế liệu  
hoặc phôi thép đã được luyện thô, “đánh xỉ” theo qui  
trình basic, mục đích chính là khử phospho. Xỉ được  
loại bỏ nhờ quay nghiêng lò, sau đó các hợp chất đá  
vôi được đưa vào để loại lưu huỳnh khử oxi mẻ  
luyện. Nhờ đó thể kéo dài thời gian nóng chảy và  
“đánh xỉ” nên các khí hòa tan và tạp chất được loại bỏ  
triệt để hơn, kết quả mẻ thép sạch và có chất lượng  
cao hơn. Phương pháp này thường dùng để luyện các  
mác thép hợp kim chất lượng cao như thép inox, thép  
bền nhiệt (heat resisting steels) và thép dụng cụ (thép gió – high speed steel), v.v…  
Phương pháp  
Ưu/Nhược  
Phương pháp  
Phương pháp  
Phương pháp  
điện  
Bessemer  
Martin  
- Thời gian luyện - Luyện được thép  
thép nhanh (15’). chất lượng cao, - Luyện được những  
- Thiết bị đơn giản, thành phần như mong loại thép đặc biệt.  
vốn đầu tư ít. muốn. - Chất lượng thép  
- Không cần nhiên - Khối lượng mỗi mẻ cao.  
Ưu điểm  
liệu.  
lớn (100 – 200 ton).  
- Thời gian luyện  
dài, tốn nhiên liệu.  
- Chưa điều chế Dung tích nhỏ. Khối  
được những thép hợp lượng mỗi mẻ thép  
kim chứa kim loại không lớn.  
khó nóng chảy (Mo,  
- Không luyện được  
thép có thành phần  
như mong muốn.  
- Chất lượng thép  
không cao (giòn do  
có hòa tan N, O).  
Nhược điểm  
W, Cr,…).  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 13  
   
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
VI. Ứng dụng của thép  
1) Thép không gỉ (Inox)  
Inox hay thép không rỉ một dạng hợp kim thép được tổng hợp từ các loại kim loại  
màu có khả năng chịu mài mòn, chống oxi hóa rất cao nên được ứng dụng khá rộng rãi trong  
đời sống hiện nay.  
Đặc tính của inox là không nhiễm từ, mềm dẻo, dễ uốn dễ gia công nên inox có thể  
tạo ra những vật dụng mang tính thẩm mỹ cao. Đó cũng chính là lý do inox được ứng dụng  
trong hầu hết các ngành dân dụng và công nghiệp.  
a) Trong dân dụng  
Khi đời sống con người ngày càng được nâng cao,  
nguyên vật liệu inox sẽ thay thế dần vật liệu thép đen và  
ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực dân  
dụng:  
- Thiết bị vật tư y tế  
- Vật liệu trang trí nội thất cho các nhà hàng, khách  
sạn, ga tàu, bến xe và nơi công cộng…  
- Làm đồ gia dụng như phụ kiện nhà bếp, bồn chứa  
nước, nướng, bếp ga, bếp công nghiệp, dụng cụ nhà bếp,  
thiết bị khử mùi, thiết bị vệ sinh, v.v…  
b) Trong công nghiệp  
Trong công nghiệp, inox có tên gọi kỹ thuật là “thép không gỉ”. Thép không gỉ được  
sử dụng rất nhiều trong các ngành công nghiệp, cả công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ.  
Công nghiệp nặng:  
- Công nghiệp đóng tàu, công nghiệp dầu khí (đường khí dẫn dầu và khí ga công  
nghiệp), công nghiệp luyện clanke các nhà máy xi măng.  
- Các công trình thủy điện, các nhà máy hóa chất.  
Công nghiệp nhẹ:  
- Phục vụ các ngành hóa thực phẩm như: Các nhà máy  
đồ hộp, nhà máy bia, nhà máy hóa chất…  
- Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh.  
- Hiện nay, theo nghiên cứu của các nhà khoa học, vật  
liệu inox cuộn bề mặt độ bóng BA còn dùng để cán sóng  
thay thế cho tôn lợp. Vật liệu này có tác dụng phản quang,  
hắt nhiệt lên không trung làm giảm nhiệt độ trong các nhà  
xưởng ở các khu công nghiệp và các mái nhà dân dụng. Tùy  
theo vị trí địa hình để tạo ra góc lợp, độ dốc của mái làm  
phản quang lại ánh sáng mặt trời. Đây là phát minh mới nhất  
Ống dẫn bằng inox  
của các nhà khoa học cho nguyên vật liệu thép không gỉ.  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 14  
           
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
2) Thép silic  
Thép silic được sử dụng rộng rãi trong ngành chế  
Trong kỹ thuật dùng rất nhiều các thép silic với lượng  
cacbon rất thấp (mà thực chất hợp kim sắt – silic vì hầu như  
không chứa cacbon) để làm nam châm điện, lõi máy biến áp và  
stato máy điện…  
3) Thép cacbon  
- Các thép có hàm lượng carbon  
thấp (≤ 0,25%) nói chung dẻo, mềm và  
độ bền, độ cứng thấp, hiệu quả hóa bền  
bằng nhiệt luyện như tôi và ram không  
cao, nên chúng được dùng chủ yếu làm  
các chi tiết cần qua dập nguội (là những  
sản phẩm cần độ dẻo cao và không cần  
qua nhiệt luyện) và làm các kết cấu xây  
dựng. Muốn tăng hiệu qủa của nhiệt  
luyện của các thép này cần phải qua  
thấm carbon lớp bề mặt.  
- Các thép với hàm lượng carbon trung bình (0,3 – 0,5%) có tính tổng hợp cao vì có  
sự hài hòa giữa độ bền, độ cứng, độ dẻo độ dai. Các thép này thường được dùng làm các  
vật liệu kết cấu như các chi tiết chịu tải trọng tĩnh và va đập cao như trục truyền lực, bánh  
răng,…  
- Các thép có hàm lượng carbon tương đối cao (0,55 – 0,7%) có độ cứng cao và giới  
hạn đàn hồi cao nhất nên thường được sử dụng làm các chi tiết đàn hồi như lò xo, nhíp.  
- Các thép có hàm lượng carbon cao (≥ 0,7%) có độ cứng và tính chống mài mòn cao,  
nên thường được dùng làm dụng cụ cắt gọt, dụng cụ đo, khuôn dập nguội,…  
- Chú ý rằng, ngoài ảnh hưởng đến cơ tính, carbon coi ảnh hưởng đến một số tính chất  
hóa lý của thép. Chẳng hạn khi hàm lượng carbon tăng, mật độ (khối lượng riêng γ) cùng độ  
từ thẩm (µ) và khả năng chống ăn mòn của thép giảm đi còn điện trở (ρ) lực khử từ (Hc)  
lại tăng lên.  
VII. Bảo quản thép  
Thép là vật liệu dễ bị ăn mòn do các tác dụng vật lý, hóa học của môi trường. Do đó  
phải được bảo quản ở nơi khô ráo, tránh đặt trên nền đất.  
Kho chứa thép phải cao ráo, thoáng, không dột, không hắt mưa. Thép trong kho phải  
xếp riêng từng loại. Thép thanh được bó thành từng xếp trên các giá đỡ.  
Thép sợi được cuộn thành cuộn. Thép lưới được cuộn hoặc để phẳng. Khi sử dụng  
thép phải sử dụng đúng loại, làm sạch gỉ, dầu, mỡ (nếu có).  
Trong quá trình sử dụng, thép là loại vật liệu dễ bị ăn mòn, dạng ăn mòn phổ biến là  
ăn mòn hoá học ăn mòn điện hoá. Để bảo vệ vật liệu thép cho kết cấu thể áp dụng một  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 15  
     
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
số biện pháp sau:  
- Cách ly kim loại với môi  
trường bằng các lớp sơn chống gỉ, trong  
một số trường hợp đặc biệt thể dùng  
các lớp sơn phủ phi kim loại (men, thuỷ  
tinh, chất dẻo) hoặc các lớp phủ kim loại  
(mạ kẽm) ngay từ khi sản xuất.  
- Cốt thép trong bê tông được bảo  
vệ khi chúng được bao bọc bằng lớp bê  
tông bảo vệ đặc chắc, dày, không nứt nẻ.  
Trong một số trường hợp cần làm tăng  
tính chống thấm cho lớp bê tông bảo vệ  
(tăng độ đặc chắc, sơn bê tông). Chúng cũng thể được phủ bằng lớp phủ hữu cơ hoặc lớp  
phủ kim loại (mạ kẽm) ngay từ khi sản xuất.  
- Đối với cốt thép ứng suất trước thể bảo vệ bằng vữa lỏng phun hoặc bằng mỡ được  
đổ vào ngay từ lúc sản xuất cốt thép.  
Trong những năm gần đây người ta dùng phương pháp mới bảo vệ kim loại khá hiệu  
quả: phương pháp sử dụng “chất cản” – cho vào môi trường để tạo nên màng chống ăn mỏng  
trên bề mặt kim loại. Thí dụ thể dùng dầu Natri hoặc K2CrO2, Na2CO3 làm chất cản hoà  
tan vào nước.  
VIII. Các loại thép  
1) Thép không gỉ (Inox)  
Nguồn gốc:  
- Thép không gỉ thuật ngữ chung dùng để chỉ tất cả những loại thép không bị gỉ có  
khả năng chống ăn mòn và chứa ít nhất 10,5% Crôm. Thép không gỉ gắn liền với tên tuổi của  
một chuyên gia ngành thép người Anh là ông Harry Brearley. Khi vào năm 1913, ông đã  
sáng chế ra một loại thép đặc biệt khả năng chịu mài mòn cao, bằng việc giảm hàm lượng  
carbon xuống và cho Crôm vào trong thành phần thép (0.24% C và 12.8% Cr).  
Harry Brearley (1872-1948)  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 16  
     
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
ẩn tại sao thép lại không gỉ:  
- Hầu như tất cả mọi kim loại đều tạo ra phản ứng với oxi trong không khí và tạo nên  
một lớp màng mỏng oxi trên bề mặt. Quá trình oxi hoá diễn ra trên bề mặt các loại thép  
thông thường sẽ làm chúng bị gỉ. Tuy nhiên, do thép không gỉ chứa ít nhất 10,5% Crôm nên  
sự khác biệt trong đặc tính của loại oxít này. Với thép không gỉ, lớp màng mỏng và vô  
hình chứa Crôm (hay còn gọi “lớp màng bị động”) có vai trò như một lớp bảo vệ có tác  
dụng chống lại sự ăn mòn, nó có khả năng tự phục hồi trong trường hợp bề mặt kim loại bị  
tác động.  
- Trong môi trường luôn tồn tại quá trình oxi hoá, một lớp màng bảo vệ bằng oxít crôm  
(như “lớp màng bị động”) sẽ tự động hình thành trên bề mặt thép không gỉ.  
- Khi bề mặt thép không gỉ bị trầy xước, hư hại hoặc được gia công bằng máy, lớp  
màng bảo vệ này sẽ mất đi làm cho bề mặt thép tiếp xúc trực tiếp với môi trường. Lớp màng  
bảo vệ này sẽ tự động hình thành khi xuất hiện oxi.  
Phân loại:  
bốn loại thép không gỉ chính:  
- Austenitic là loại thép không gỉ thông dụng nhất. Thuộc dòng này có thể kể ra các mác  
thép SUS 301, 304, 304L, 316, 316L, 321, 310s… Loại này có chứa tối thiểu 7% niken, 16%  
Crôm, carbon (C) 0.08% max. Thành phần như vậy tạo ra cho loại thép này có khả năng chịu  
ăn mòn cao trong phạm vi nhiệt độ khá rộng, không bị nhiễm từ, mềm dẻo, dễ uốn, dễ hàn.  
Loại thép này được sử dụng nhiều để làm đồ gia dụng, bình chứa, ống công nghiệp, tàu  
thuyền công nghiệp, vỏ ngoài kiến trúc, các công trình xây dựng khác…  
- Ferritic loại thép không gỉ có tính chất cơ tương tự thép mềm, nhưng khả  
năng chịu ăn mòn cao hơn thép mềm (thép carbon thấp). Thuộc dòng này có thể kể ra các  
mác thép SUS 430, 410, 409… Loại này có chứa khoảng 12% – 17% crôm. Loại này, với  
12% Cr thường được ứng dụng nhiều trong kiến trúc. Loại chứa khoảng 17% Cr được sử  
dụng để làm đồ gia dụng, nồi hơi, máy giặt, các kiến trúc trong nhà…  
- Austenitic-Ferritic (Duplex) là loại thép có tính chất “ở giữa” loại Ferritic và  
Austenitic có tên gọi chung là DUPLEX. Thuộc dòng này có thể kể ra LDX 2101, SAF 2304,  
2205, 253MA. Loại thép duplex có chứa thành phần Ni ít hơn nhiều so với loại Austenitic.  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 17  
   
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
DUPLEX có đặc tính tiêu biểu độ bền chịu lực cao và độ mềm dẻo được sử dụng nhiều  
trong ngành công nghiệp hoá dầu, sản xuất giấy, bột giấy, chế tạo tàu biển… Trong tình hình  
giá thép không gỉ leo thang do ni ken khan hiếm thì dòng DUPLEX đang ngày càng được  
ứng dụng nhiều hơn để thay thế cho một số mác thép thuộc dòng thép Austenitic như SUS  
304, 304L, 316, 316L, 310s…  
- Martensitic Loại này chứa khoảng 11% đến 13% Cr, có độ bền chịu lực độ cứng  
tốt, chịu ăn mòn ở mức độ tương đối. Được sử dụng nhiều để chế tạo cánh tuabin, lưỡi dao…  
Các đặc tính của nhóm thép không gỉ – Inox:  
- Tốc độ hóa bền rèn cao.  
- Độ dẻo cao hơn.  
- Độ cứng độ bền cao hơn.  
- Độ bền nóng cao hơn.  
- Chống chịu ăn mòn cao hơn.  
- Độ dẻo dai ở nhiệt độ thấp tốt hơn.  
- Phản ứng từ kém hơn (chỉ với thép không gỉ austenit).  
- Các tính đó thực ra đúng cho họ thép không gỉ austenit và có thể thay đổi khá nhiều  
đối với các mác thép không gỉ họ thép không gỉ khác.  
Các tính đó liên quan đến các lĩnh vực ứng dụng thép không gỉ, nhưng cũng chịu  
ảnh hưởng của thiết bị phương pháp chế tạo.  
Bảng 1 (Phần A). Tính chất so sánh của họ thép không gỉ - inox  
nhóm hợp kim Từ tính 1 Tốc độ hoá bền rèn Chịu ăn mòn 2 Khả năng hoá bền  
Austenit  
Duplex  
Ferrit  
Không Rất cao  
Cao  
Rèn nguội  
Không  
Có  
Có  
Có  
Trung bình  
Rất cao  
Trung bình  
Trung bình  
Trung bình  
Trung bình  
Trung bình  
Trung bình  
Không  
Martensit  
Tôi và Ram  
Hoá già  
Hoá bền tiết pha Có  
(1)- Sức hút của nam châm đối với thép không gỉ. Chú ý, một số mác thép không gỉ bị  
nam châm hút khi đã qua rèn nguội.  
(2)- Biến động đáng kể giữa các mác thép không gỉ trong mỗi nhóm, ví dụ các mác  
không gia được có tính chịu ăn mòn thấp hơn, khi có Mo cao hơn sẽ có tính kháng cao hơn.  
Bảng 1 (Phàn B). tính so sánh của họ thép không gỉ. - inox  
Nhóm hợp kim Tính dẻo Làm việc ở nhiệt độ cao Làm việc ở nhiệt độ thấp3 Tính hàn  
Austenit  
Duplex  
Ferrit  
Rất cao  
Rất cao  
Rât tốt  
Trung bình  
Thấp  
Rất cao  
Cao  
Trung bình Thấp  
Trung bình Cao  
Thấp  
Thấp  
Cao  
Martensit  
Thấp  
Thấp  
Thấp  
Hoá bền tiết pha Trung bình Thấp  
Thấp  
(3)- Đo bằng độ dẻo dai hoặc độ dẻo ở gần 0 °C. Thép không gỉ Austenit giữ được độ  
dẻo ở nhiệt độ thấp.  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 18  
 
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
2) Ứng dụng của các loại thép không gỉ  
Thép không gỉ được sử dụng phổ biến rộng rãi mang lại những tính năng mà không  
một kim loại nào có thể đáp ứng được, như khả năng chống ăn mòn, dễ dàng hàn hoặc tạo  
hình, chi phí bảo dưỡng thấp khả năng tái chế. Chính điều đó làm cho thép không gỉ trở  
thành vật liệu tưởng để sản xuất hàng loạt các sản phẩm quan trọng trong đời sống hàng  
ngày từ thiết bị công nghiệp đến các sản phẩm đồ gia dụng, dường như bất cứ sản phẩm nào  
sản xuất ra cũng thể sử dụng loại vật liệu đa năng này.  
- Đồ dùng nhà bếp: Thép không gỉ, đặc biệt loại Austenitic 304 BA từ lâu đã được  
công nhận loại vật liệu sạch, bền, đẹp mắt dễ bảo dưỡng, phù hợp để sản xuất các loại  
dao kéo, đĩa, bát sáng bóng.  
- Thiết bị gia dụng: Vì thép không gỉ loại Austenitic có khả năng chống gvà không bị  
phá huỷ bởi axít hay muối cho nên nó là lựa chọn tưởng cho các nhà sản xuất đồ gia dụng  
như bồn rửa,Thiết bị vệ sinh, máy rửa bát, máy giặt, máy chế biến thực phẩm, nướng, bếp  
ga, thùng nước…  
- Công nghiệp xây dựng: Thép không gỉ đặc biệt là các sản phẩm ủ bóng (BA) được  
sử dụng rộng rãi trong kiến trúc. Chính bề mặt bóng gương, bóng mờ với chi phí thấp đã làm  
cho nhiều kiến trúc sư đương đại quyết định sử dụng thép không gỉ trong các thiết kế của  
mình. Bạn thể nhận thấy thép không gỉ được sử dụng rất nhiều tại hành lang các các khách  
sạn, trung tâm mua sắm, khu liên hợp thương mại, trạm xe buýt, trạm điện thoại công cộng…  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 19  
 
Tiểu luận vật liệu XD  
GVHD: Cô Nguyễn Thanh Bảo Nghi  
- Các vật dụng trang trí, nghệ thuật đồ trang sức: Chính bề mặt sạch và bóng đẹp  
của thép không gỉ làm cho nó trở thành một vật liệu tuyệt vời đcác nghệ sĩ và các nhà trang  
trí ngày nay sáng tạo ra những tác phẩm nghệ thuật, từ những công trình kiến trúc công cộng  
như các tác phẩm điêu khắc, các bức tượng cho tới những vòi nước để trang trí, đồ trang sức  
như dây chuyền, đồng hồ. Thép không gỉ trong những ứng dụng này chủ yếu là ferrtic vì  
chúng có khả năng chịu uốn và hàn tốt hơn.  
- Các sản phẩm khác: Thép không gỉ - cả austenitic và ferritic - rất an toàn và bền cho  
nên chúng cũng thường được sử dụng để sản xuất nhiều đồ chơi, vật dụng cho vật nuôi và  
những đồ trang trí thông thường khác.  
3) Thép Silic  
a) Khái niệm  
Thép silic (hay còn gọi là thép kỹ thuật điện)  
loại thép có chứa nguyên tố silic trong thành phần  
thường được sử dụng rộng rãi trong ngành chế  
tạo máy điện như động cơ điện, máy biến áp…  
b) Đặc tính  
- Thép silic còn có tên gọi khác là tôn silic, thép kỹ thuật điện, thép điện từ,  
thép chuyên dụng có tính năng từ tính cao, có tính trễ từ thấp và tính thấm từ rất cao.  
Nhóm 2 – Vật liệu thép  
Trang 20  
     
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 24 trang yennguyen 01/04/2022 6720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Vật liệu thép", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • doctieu_luan_vat_lieu_thep.doc