Báo cáo Đề tài Bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
----------
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Đề tài:
BẢO VỆ QUYỀN NHÂN THÂN TRONG LĨNH VỰC
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Mã số: ĐHL2019 - SV- 08
Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN THỊ THU THƯƠNG
Thời gian thực hiện: 01/2019 - 12/2019
Giáo viên hướng dẫn: ThS. PHAN THỊ HỒNG
Sinh viên phối hợp nghiên cứu: HOÀNG THỊ TRANG
Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi và được sự
hướng dẫn của giảng viên ThS. Phan Thị Hồng - Trường Đại học Luật, Đại học
Huế. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố
bất kỳ dưới hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá được chúng tôi thu thập trong quá trình nghiên cứu.
Ngoài ra trong đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Chủ nhiệm đề tài
Nguyễn Thị Thu Thương
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài đến nay, chúng tôi đã hoàn
thành xong đề tài nghiên cứu khoa học, với đề tài: “Bảo vệ quyền nhân thân
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam.”.
Lời đầu tiên, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến quý
thầy, cô của khoa Luật Dân sự – Trường Đại học Luật – Đại học Huế, các thầy cô
của phòng Khoa học Công nghệ và Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện
thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Đặc biệt chúng tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến giảng
viên, ThS. Phan Thị Hồng - người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình chúng
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành đề tài.
Chủ nhiệm đề tài
Nguyễn Thị Thu Thương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.......................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài............................................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.............................................................. 4
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 6
6. Cấu trúc đề tài ................................................................................................... 6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 8
CHƯƠNG 1........................................................................................................... 8
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP............................. 8
LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ QUYỀN NHÂN THÂN TRONG................... 8
LĨNH VỰC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH .................................................................. 8
1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực hôn nhân
và gia đình ............................................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền nhân thân và bảo vệ quyền nhân thân trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình............................................................................... 8
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền nhân thân..................................................... 8
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quyền nhân thân trong lĩnh vực hôn nhân và
gia đình................................................................................................................ 10
1.1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và các phương thức bảo vệ quyền nhân thân trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình............................................................................. 13
1.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đình ........................................................................................... 16
1.2.1. Bảo vệ quyền kết hôn, ly hôn..................................................................... 17
1.2.2. Bảo vệ quyền nhân thân trong quan hệ vợ chồng..................................... 23
1.2.2.2. Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ chung thủy cùng chung sống của vợ
chồng ................................................................................................................... 25
1.2.3. Bảo vệ quyền nhân thân trong quan hệ cha, mẹ, con ............................... 29
1.2.3.2 Bảo vệ quyền nuôi con nuôi .................................................................... 33
1.2.3.3 Bảo vệ quyền được nhận làm con nuôi................................................... 40
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 42
CHƯƠNG 2......................................................................................................... 44
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN NHÂN THÂN TRONG 44
LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI VIỆT NAM............................. 44
2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình tại Việt Nam............................................................................. 44
2.2. Nguyên nhân của thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình tại Việt Nam...............................................................59
2.2.1. Nguyên nhân khách quan.................................................................... 59
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 60
2.3. Một số kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền nhân
thân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình tại Việt Nam...................................... 61
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 66
KẾT LUẬN......................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 69
1. BẢN ÁN 07/2019/HNGĐ-PT NGÀY 18/03/2019 VỀ TRANH CHẤP QUYỀN
NUÔI CON........................................................................................................ 73
2. QUYẾT ĐỊNH KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM ĐỐI VỚI BẢN ÁN TRANH
CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH SƠ THẨM SỐ 23/2018/HNGĐ-ST NGÀY
08/02/2018 CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT...... 82
3. BẢN ÁN 26/2017/HNGĐ-ST NGÀY 02/08/2017 VỀ TRANH CHẤP XÁC
ĐỊNH CHA CHO CON ....................................................................................... 89
4. BẢN ÁN SỐ 104/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2018 CỦA TÒA ÁN NHÂN
DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN VỀ TRANH CHẤP XÁC ĐỊNH CHA CHO
CON..................................................................................................................... 97
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa
Ký hiệu
BLDS
Bộ luật Dân sự
Bộ luật Tố tụng Dân
sự
BLTTDS
Luật Nuôi con nuôi
Hôn nhân và gia đình
Pháp luật (Việt Nam)
Xã hội chủ nghĩa
Tòa án nhân dân
Luật Hộ tịch
Luật NCN
HNGĐ
PL (VN)
XHCN
TAND
Luật HT
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Con người là chủ thể quan trọng nhất của mọi xã hội, là đối tượng được nhà
nước và pháp luật ưu tiên bảo vệ, tôn trọng. Tại Việt Nam, vấn đề nhân quyền đã
được xây dựng và phát triển rất sớm từ những ngày đầu lập pháp. Tuy nhiên, cho đến
hiện nay, nó mới thực sự hoàn thiện và phát triển. Nhân quyền được thực thi cụ thể
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội; được luật
hoá trong Hiến pháp cũng như các quy định của pháp luật; được xem là chế định ưu
tiên hàng đầu của pháp luật. Trong đó, quyền nhân thân trong lĩnh vực hôn nhân và
gia đình được xem là chế định quan trọng nhất trong nhóm quyền nhân thân của cá
nhân. Xuất phát từ mục đích bảo vệ các quyền cơ bản của con người, Bộ luật Dân sự
2015 1 cũng như Luật Hôn nhân và gia đình 2014 2 đã có những quy định cụ thể về
quyền nhân thân và bảo vệ quyền nhân thân.
Dưới góc độ pháp lý, nhìn chung những năm qua trên tinh thần tiếp thu sự tiến
bộ của pháp luật thế giới, pháp luật Việt Nam đã hoàn thiện những quy định về quyền
nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ. Với việc ghi nhận các quyền đó, có thể thấy pháp
luật Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc bảo vệ quyền con người,
thể hiện sự tôn vinh của pháp luật đối với giá trị đích thực của con người. Quyền
nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ được quy định thành các quyền cụ thể như quyền
kết hôn, quyền ly hôn, quyền bình đẳng, quyền xác định cha mẹ con, quyền nuôi con
nuôi và quyền được nhận làm con nuôi... và được xem là những quyền cơ bản nhất
của mỗi cá nhân trong xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và áp dụng thì
vấn đề bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ vẫn còn gặp nhiều khó khăn
và hạn chế đặc biệt là việc áp dụng của các chủ thể có thẩm quyền và việc tuân thủ,
1 Quốc hội (91/2015/QH13), Bộ luật Dân sự, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội.
2 Quốc hội (52/2014/QH13), Luật Hôn nhân và gia đình, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội.
1
thực thi pháp luật của các chủ thể khác trong xã hội.
Dưới góc độ thực tiễn, hiện nay, cùng với sự tiến bộ của đất nước, nền tự
do dân chủ ngày càng được mở rộng, con người ngày càng được tôn trọng, tất yếu
quyền nhân thân càng được quan tâm, chú ý nhiều hơn. Bên cạnh sự phát triển
tích cực đó, xã hội vẫn tồn tại những hành vi xâm phạm đến quyền nhân thân
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, các quyền này đã và đang bị xâm phạm ở
nhiều mức độ, nhiều hình thức khác nhau dẫn đến nhiều mâu thuẫn phát sinh trên
thực tế. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi đã thống nhất lựa
chọn đề tài: “Bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình theo
quy định của pháp luật Việt Nam” với mong muốn đưa ra những giải pháp hữu
ích góp phần bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực hôn nhân và gai đình, hướng
tới hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của các quy định pháp luật về quyền nhân
thân trong lĩnh vực này tại Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ lâu, vấn đề về quyền nhân thân đã là nội dung quan trọng và cấp thiết
đối với nền hành pháp của mọi nhà nước. Các thiết chế ngày càng được xây dựng
chặt chẽ, được mở rộng và hoàn thiện tối đa trong các hệ thống pháp luật quốc
gia, các điều ước quốc tế đa phương và song phương. Không chỉ dừng lại ở việc
ban hành các quy định pháp luật, các nhà làm luật trên toàn thế giới còn phát triển
các quyền nhân thân trong lĩnh vực này thành các công trình nghiên cứu mang
tầm quốc tế. Đề tài này không chỉ có ý nghĩa đối với quyền nhân thân của cá nhân
mà còn có tầm ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển của công bằng của xã hội.
Vì vậy, hệ thống các công trình nghiên cứu ngày càng nhiều với quy mô, phạm vi
rộng hơn, ý nghĩa to lớn hơn đối với sự phát triển của cả nhân loại.
Hiện nay, vấn đề về quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ ngày càng được
tiếp cận và trở thành đề tài nghiên cứu rộng rãi ở Việt Nam. Cùng với sự hoàn
2
thiện không ngừng của Luật HNGĐ 2014 3 và dưới sự tác động của tiến bộ xã hội,
vấn đề bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ theo quy định của pháp luật
Việt Nam càng trở nên cấp thiết, có sức ảnh hưởng hơn bao giờ hết. Dưới đây là
một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực
HNGĐ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Sách “Điểm mới về quyền nhân thân của cá nhân trong Bộ luật Dân sự
hiện hành (Bộ luật Dân sự 2015) và những tình huống thực tế” 4 của tác giả
Trương Hồng Quang là một trong những tài liệu tham khảo hữu ích trong việc tìm
hiểu các quy định pháp luật về quyền nhân thân của cá nhân. Cuốn sách bao gồm
hai nội dung chính, tại phần một là điểm mới về quyền nhân thân của cá nhân
trong BLDS 2015 5 nhằm khái quát quy định về quyền nhân thân của cá nhân và
một số vấn đề đặt ra trong thực tiễn thi hành. Phần hai của cuốn sách là 60 tình
huống thực tế và vấn đề bảo vệ quyền nhân thân của cá nhân. Trong cuốn sách
này, tác giả đã đưa ra những phân tích, bình luận điểm mới của chế định nhân thân
trong BLDS 2015 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Qua đó, cung cấp
những kiến thức về cách thức sử dụng các quyền nhân thân trên thực tế, cũng như
bảo đảm hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong lĩnh vực
quản lý nhà nước, bảo vệ và bảo đảm quyền nhân thân của các cá nhân.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Chuyền với tên đề tài: “Bảo vệ quyền
nhân thân của phụ nữ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014” 6. Công
trình này nghiên cứu trọng tâm vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền của
người phụ nữ trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng theo Luật HNGĐ 20147.
3 Quốc hội (52/2014/QH13), Luật Hôn nhân và gia đình, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội.
4 Trương Hồng Quang (8/2018), Điểm mới về quyền nhân thân của cá nhân trong Bộ luật Dân sự hiện
hành (Bộ luật Dân sự 2015) và những tình huống thực tế, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội.
5 Quốc hội (91/2015/QH13), Bộ luật Dân sự, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội.
6 Phạm Thị Chuyền (2015), Bảo vệ quyền nhân thân của phụ nữ theo quy định của Luật Hôn nhân và
gia đình, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. Tại địa chỉ: https://xemtailieu. com/tai-
lieu/bao-ve-quyen-cua-nguoi-phu-nu-trong-quan-he-nhan-than-giua-vo-va-chong-theo-luat-hon-nhan-
va-gia-dinh-nam-2014-1130479. html.
7 Quốc hội (52/2014/QH13), Luật Hôn nhân và gia đình, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội.
3
Trong đó, tác giả xem xét các quyền nhân thân của người phụ nữ dưới góc độ bình
đẳng giới. Từ đó, tác giả xây dựng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
các quy định pháp luật, nâng cao hơn nữa việc bảo vệ quyền của người phụ nữ
trong quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng.
Đề tài: “Quyền nhân thân của cá nhân và bảo vệ quyền nhân thân theo
pháp luật dân sự” 8 của tác giả Lê Đình Nghị. Công trình này nghiên cứu 2 vấn
đề cơ bản là các quyền nhân thân được quy định trong BLDS 20159 và nội dung
bảo vệ quyền nhân thân của cá nhân (đặc biệt chú trọng tới quyền công bố hình
ảnh của cá nhân và quyền công khai thông tin cá nhân).
Nhìn chung, các công trình nêu trên chủ yếu tập trung nghiên cứu quyền
nhân thân và bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực dân sự nói chung, có những
công trình nghiên cứu chuyên sâu về quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ
nhưng chỉ giới hạn ở quyền nhân thân của người phụ nữ trong mối quan hệ giữa
vợ và chồng. Trong khi đó quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ theo pháp luật
Việt Nam không chỉ giới hạn ở quyền của người phụ nữ mà còn bao gồm cả quyền
của những chủ thể khác tham gia vào quan hệ HNGĐ như người nam giới (người
chồng); cha, mẹ, con; cha mẹ nuôi và con nuôi và xét trong phạm vi rộng hơn, đa
dạng hơn. Có thể nói, cho đến hiện nay vẫn chưa có công trình khoa học nào
nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ theo pháp luật
Việt Nam một cách hệ thống, bao quát cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Đề tài nhằm hướng đến các mục đích cụ thể như sau:
Xây dựng nguồn tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về quyền nhân thân và bảo
vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ.
8 Lê Đình Nghị, Quyền nhân thân của cá nhân và bảo vệ quyền nhân thân theo pháp luật dân sự, Công
trình nghiên cứu cấp trường, Đại học Luật Hà Nội, 2008. Xem tại:
theo-phap-luat-dan-su. htm . (Truy cập vào ngày 6 tháng 4 năm 2019).
9 Quốc hội (91/2015/QH13), Bộ luật Dân sự, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội.
4
Xây dựng tài liệu sử dụng trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền
nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ tại Việt Nam.
Để đạt được các mục đích nêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể như sau:
Thứ nhất, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền nhân
thân trong lĩnh vực HNGĐ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thứ hai, đánh giá những ưu điểm và hạn chế của các quy định pháp luật về
bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân
trong lĩnh vực HNGĐ và thực tiễn áp dụng pháp luật bảo vệ quyền nhân thân
trong lĩnh vực HNGĐ.
Thứ tư, đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy định của
pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng quy định pháp luật về vấn đề bảo vệ quyền
nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các đối tượng sau đây:
Các văn bản pháp luật của Việt Nam có điều chỉnh về bảo vệ quyền nhân
thân trong lĩnh vực HNGĐ ( Luật Hôn nhân và Gia đình 201410, Bộ luật Dân sự
201511, Bộ luật Hình sự hợp nhất 201712...);
Các bản án và quyết định của Tòa án giải quyết các tranh chấp có liên quan
tới xâm phạm, bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ;
Các quan điểm liên quan tại các giáo trình, sách chuyên khảo, các hội
10 Quốc hội (52/2014/QH13), Luật Hôn nhân và gia đình, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội.
11 Quốc hội (91/2015/QH13), Bộ luật Dân sự, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội.
12 Quốc hội (2017), Bộ luật hình sự hợp nhất, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội.
5
thảo về bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ.
- Đề tài nghiên cứu về vấn đề bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ
trong phạm vi giới hạn như sau:
Về không gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền nhân thân theo quy
định của pháp luật trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành, những văn bản đã hết hiệu lực được để cập trong đề tài chỉ mang tính
chất đối sánh. Những bản án, quyết định sử dụng trong đề tài được thu thập từ
năm 2015 đến năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau:
Phương pháp luận được dùng ở chương 1 để lý giải, phân tích các vấn đề
lý luận, các quy định pháp luật về quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ.
Phương pháp thống kê được dùng tại chương 2 để liệt kê các ưu điểm, hạn
chế cũng như các đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện quy định pháp luật.
Phương pháp tổng hợp được dùng ở chương 1 và chương 2 nhằm tổng hợp
các tài liệu đã thu thập và bố trí thông tin một cách khoa học nhất.
Phương pháp so sánh được dùng ở chương 1 nhằm đối chiếu, so sánh các
quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành có những quy định khác nhau.
Phương pháp phân tích được dùng ở chương 1 để tìm ra các ưu điểm và hạn
chế của các quy định pháp luật liên quan.
6. Cấu trúc đề tài
Về bố cục, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung đề tài được kết cấu 2 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật Việt Nam về
6
bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật và một số giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình tại
Việt Nam.
7
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ QUYỀN NHÂN THÂN TRONG
LĨNH VỰC HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực hôn nhân
và gia đình
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền nhân thân và bảo vệ quyền nhân thân trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình
Quyền nhân thân là một lĩnh vực rộng, không chỉ được điều chỉnh bởi một
ngành luật cụ thể mà nó được điều chỉnh bởi nhiều luật chuyên ngành mà trọng
tâm là sự điều chỉnh của Hiến pháp và Bộ luật Dân sự. Bên cạnh những quy định
tổng quan tại hệ thống luật công thì tại các mảng luật tư, quyền nhân thân cũng
được xác lập, giới hạn và điều chỉnh trong khuôn khổ của từng ngành luật với
những nét đặc thù riêng. Quyền nhân thân là một thuật ngữ pháp lý được nhắc đến
lần đầu tiên trong BLDS 199513, ra đời với ý nghĩa là cơ sở pháp lý để bảo vệ cho
các cá nhân tồn tại với tư cách là một thực thể, một chủ thể độc lập trong cộng
đồng. Trong tiến trình phát triển của pháp luật, các chế định về quyền nhân thân
cũng được xây dựng, điều chỉnh theo hướng tiến bộ.
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền nhân thân
Về khái niệm quyền nhân thân, trong pháp luật thực định cũng như trong
các công trình nghiên cứu khoa học vẫn chưa có một định nghĩa nào thống nhất,
cụ thể về quyền nhân thân. Dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các nhà lập
pháp và các nhà nghiên cứu luật học đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về khái
niệm này. Trên tinh thần tiếp thu và phát triển những luồng quan điểm tiến bộ,
13 Quốc hội (44-L/CTN), Bộ luật Dân sự 1995, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội.
8
trong BLDS 201514, các nhà lập pháp Việt Nam đã nhìn nhận quyền nhân thân
trên hai vấn đề cơ bản là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân và không thể
chuyển giao cho người khác. Cụ thể, tại Khoản 1 Điều 25 BLDS 201515 đã quy
định: “Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn
liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật
khác có liên quan quy định khác.” Qua quy định này, có thể định nghĩa về quyền
nhân thân như sau:
Theo nghĩa khách quan, quyền nhân thân được hiểu là tổng hợp các quy
phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, trong đó có nội dung quy định rõ cho các
cá nhân có các quyền nhân thân gắn liền với bản thân mình và đây là cơ sở để cá
nhân thực hiện quyền của mình16.
Theo nghĩa chủ quan, quyền nhân thân là quyền dân sự chủ quan gắn liền
với cá nhân do Nhà nước quy định cho mỗi cá nhân và cá nhân không thể chuyển
giao quyền này cho người khác.
Như vậy, dù nhìn nhân trên quan điểm nào, đứng trên những góc độ nào thì
về cơ bản, quyền nhân thân vẫn hội tụ những điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, là một bộ phận của quyền dân sự và thuộc về cá nhân.
Thứ hai, gắn liền với những giá trị tinh thần không định giá được (quyền
đối với họ tên, quyền được khai sinh, quyền được khai tử, quyền tự do đi lại và tự
do cư trú, quyền đối với hình ảnh cá nhân, quyền bí mật đời tư, quyền tác giả…)
và không ai được phép xâm phạm.
Thứ ba, không thể chuyển giao cho người khác.
14 Quốc hội (91/2015/QH13), Bộ luật Dân sự, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội.
15 Xem Khoản 1 Điều 25 BLDS 2015.
16 Đặng Thị Lưu, Quyền nhân thân của cá nhân trong pháp luật dân sự, Tạp chí tòa án nhân dân cơ quan
của tòa án nhân dân tối cao. Xem tại:
su?fbclid=IwAR0BDa1Er2wl3oq9nWOXfDkBxmtmWy0f6cCK2z0MNXo6sfrAJC4fJ_Oefrs.
9
Về đặc điểm của quyền nhân thân, với bản chất là một bộ phận của quyền
dân sự, nó có đầy đủ đặc điểm của quyền dân sự nói chung và mang một số đặc
điểm riêng biệt nhằm phân biệt với quyền tài sản như:
Quyền nhân thân luôn gắn với một cá nhân xác định, không được phép
chuyển giao cho người khác. Mỗi một chủ thể mang một giá trị nhân thân đặc
trưng, do đó, quyền nhân thân luôn gắn liền với một chủ thể nhất định. Quyền
nhân thân không bị phụ thuộc, chi phối bởi bất kỳ yếu tố khách quan nào (như độ
tuổi, trình độ, giới tính, tôn giáo, địa vị xã hội...). Hơn nữa, quyền này do Nhà
nước quy định dựa trên điều kiện kinh tế – xã hội nhất định nên cá nhân không
thể chuyển giao cho chủ thể khác. Nói cách khác, quyền nhân thân không thể là
đối tượng trong các giao dịch dân sự giữa các cá nhân.
Quyền nhân thân có tính chất phi tài sản. Về cơ bản, chủ thể của quyền
nhân thân chỉ được hưởng lợi ích tinh thần mà không được hưởng lợi ích vật chất.
Đối tượng của quyền nhân thân là một giá trị tinh thần, do đó, nó không biểu hiện
bằng vật chất, không quy đổi được thành tiền và chỉ mang giá trị tinh thần.
Quyền nhân thân là quyền tuyệt đối, mọi cá nhân đều có sự bình đẳng về
quyền nhân thân. Quyền nhân thân là một quyền trong năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân, Nhà nước không cho phép bất cứ cá nhân nào làm thay đổi hay chấm
dứt các quyền đó. Hơn nữa, mọi chủ thể đều bình đẳng về quyền nhân thân, đều
được pháp luật bảo vệ như nhau khi các quyền đó bị xâm phạm.
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quyền nhân thân trong lĩnh vực hôn nhân và gia
đình
Quyền nhân thân là một phạm trù rộng, đa dạng, có liên quan đến mối quan
hệ giữa các các nhân với cá nhân, tổ chức và với Nhà nước. Thông qua quy định
của BLDS 201517, các quyền nhân thân của cá nhân đã được quy định chặt chẽ,
rõ ràng hơn và phạm vi điều chỉnh rộng hơn. Quyền nhân thân trong lĩnh vực
17 Quốc hội (91/2015/QH13), Bộ luật Dân sự, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội.
10
HNGĐ được xem là bộ phận cấu thành không thể thiếu của quyền nhân thân, được
pháp luật dân sự trực tiếp quy định và điều chỉnh bởi một quy phạm pháp luật
riêng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 BLDS 201518: “Cá nhân có quyền kết
hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền
được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong
quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia
đình. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có
quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.”
Theo đó, quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ của cá nhân được tiếp cận
từ hai phương diện chủ yếu. Đầu tiên, quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ
được tiếp cận dưới góc độ là các quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân. Tiếp
theo, các quyền này được gắn liền với các nhóm quan hệ cơ bản trong lĩnh vực
HNGĐ là quan hệ hôn nhân; quan hệ vợ chồng; quan hệ cha, mẹ và con; quan hệ
giữa các thành viên trong gia đình.
Quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ được pháp luật dân sự trang bị cho
các cá nhân nhằm xác định tư cách chủ thể trong quan hệ HNGĐ, các quyền này hầu
như chưa được quy định cụ thể trong Hiến pháp nên dễ bị phân biệt đối xử do các
định kiến xã hội (do những thói quen và suy nghĩ lạc hậu đã in sâu trong tiềm thức
và xã hội nước ta).
Tương tự như những đặc trưng cơ bản của quyền nhân thân, quyền nhân
thân trong lĩnh vực HNGĐ mang đầy đủ các đặc trưng vốn có và hội tụ những yếu
tố điển hình khi gắn liền với quan hệ HNGĐ trong xã hội Việt Nam. Các đặc điểm
của quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ có thể được khái quát như sau:
Thứ nhất, mức độ công nhận và thực thi phụ thuộc chặt chẽ vào bản chất
của chế độ xã hội qua mỗi giai đoạn phát triển của đất nước. Dưới các xã hội cũ,
18 Xem Khoản 1 Điều 39 BLDS 2015.
11
quyền con người về HNGĐ được xác định theo tư tưởng “phụ quyền19” và “gia
trưởng”20. Quyền được xác lập và ưu tiên cho người đàn ông, quyền của người
phụ nữ phụ thuộc vào lợi ích của người đàn ông trong gia đình. Mặt khác, quyền
về HNGĐ trong các chế độ xã hội cũ được xác định theo nguyên tắc phụ thuộc về
thứ bậc “trên dưới”, trong đó, quyền của người bậc dưới sẽ bị phụ thuộc vào lợi
ích của người bậc trên. Hay nói cách khác, quan điểm về quyền nhân thân trong
giai đoạn này luôn gắn liền với tư tưởng “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” và suy
nghĩ “muôn đăng hộ đối”. Trong xã hội dân chủ hiện nay, các quyền này trở thành
một trong các quyền cơ bản nhất của cá nhân, được pháp luật ghi nhận trong Hiến
pháp và các văn bản luật có liên quan. Nguyên tắc cơ bản trong công nhận và bảo
đảm thực thi nhóm quyền này là bình đẳng, không phân biệt đối xử, kế thừa và
phát huy các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Thứ hai, quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ ở Việt Nam được đặt trong
lợi ích chung của gia đình và xã hội. Xuất phát từ nền văn minh lúa nước, xã hội
bao đời nay luôn có kết cấu chặt chẽ “gia đình – làng xã – nhà nước” và gia đình
là tế bào của xã hội. Quyền của cá nhân về HNGĐ vì thế cũng thường bị hạn chế
bởi lợi ích chung của gia đình. Pháp luật HNGĐ hiện hành cũng ghi nhận nguyên
tắc cơ bản là “các chủ thể thực hiện quyền trên cơ sở lợi ích chung của gia
đình”. Trong thực tiễn cuộc sống, một cá nhân khi cân nhắc giữa lợi ích cá nhân
với lợi ích của gia đình, thì lựa việc chọn lợi ích gia đình vẫn mang tính phổ biến
hơn cả.
Thứ ba, quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ ở Việt Nam tồn tại sự xung
19 Chế độ “phụ quyền” là một hệ thống xã hội trong đó nam giới giữ vai trò là nhân vật quyền lực chủ
yếu với tổ chức xã hội, đồng thời là nơi mà người cha có quyền lực đối với phụ nữ, trẻ em và tài sản.
Từ này ngụ ý về một thể chế mà nam giới nắm quyền lực và phụ nữ phải chịu sự lệ thuộc.
20 Gia trưởng là hành vi thực hiện bởi một cá nhân, tổ chức hay nhà nước, vì lợi ích của họ mà hạn chế
sự tự do hoặc tự chủ của người hay hội nhóm nào đó. Gia trưởng cũng có thể hàm ý rằng hành vi này
chống lại hay bất chấp ý muốn của một người, hoặc cũng có thể rằng hành vi đó thể hiện một thái độ bề
trên kẻ cả. Gia trưởng còn là một loại tính cách, luôn ép buộc suy nghĩ của mình lên suy nghĩ của người
khác hay còn gọi là độc đoán. Gia trưởng là luôn cho mình đúng và bác bỏ ý kiến của người khác, phiến
diện.
12
đột bởi yếu tố tôn giáo, tín ngưỡng. Việt Nam là đất nước chịu nhiều ảnh hưởng
của hệ thống tôn giáo, tín ngưỡng. Trong suốt các triều đại phong kiến Việt Nam,
tư tưởng nho giáo đã được du nhập với nguyên tắc xác định quyền trong xã hội
truyền thống ở Việt Nam. Ngoài ra, cùng với sự xuất hiện giao lưu Đông – Tây,
đặc biệt ở giai đoạn Pháp thuộc, đạo Cơ đốc21 đã xuất hiện và có ảnh hưởng ở
nhiều vùng, địa phương của Việt Nam. Giáo lý nhà thờ cũng có những tác động
không nhỏ đến việc thực thi quyền con người nhất là quyền kết hôn, ly hôn, quyền
bình đẳng và chung sống thủy chung giữa vợ và chồng… Những ảnh hưởng của
tôn giáo, tín ngưỡng đã và đang là những rào cản rất lớn trong việc thực thi và bảo
vệ các quyền cá nhân của thành viên trong gia đình. Hơn thế nữa, nước ta là một
cộng đồng với 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc tồn tại những phong tục, tập quán,
lối sống riêng, từ đó tạo ra những tác động không nhỏ cho việc bảo vệ các quyền
nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ của các chủ thể.
Thứ tư, quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ gắn bó chặt chẽ với các
quyền con người về dân sự và chính trị khác. Thực tế, nhiều quyền con người về
HNGĐ chỉ được thực thi nếu các quyền dân sự, chính trị khác đã được công nhận
cho các thành viên gia đình. Do vậy, khi công nhận, thực thi và bảo vệ quyền con
người về HNGĐ phải gắn liền chặt chẽ quyền này với các quyền con người về
dân sự, chính trị khác và xem đó là sự tương hỗ về điều kiện cần cho quyền con
người trong HNGĐ.
1.1.1.3. Khái niệm, ý nghĩa và các phương thức bảo vệ quyền nhân thân trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình
Quyền nhân thân trong lĩnh vực HNGĐ là một quyền cơ bản và tất yếu của
21 Kitô giáo (thuật ngữ phiên âm) hay Cơ Đốc giáo (thuật ngữ Hán-Việt) là một trong các tôn giáo khởi
nguồn từ Abraham, Abraham là tổ phụ của người Do Thái và người Ả Rập (hai tôn giáo còn lại là Do
Thái giáo và Hồi giáo), đặt nền tảng trên giáo huấn, sự chết trên thập tự giá và sự sống lại của Chúa
Giêsu như được ký thuật trong Kinh thánh Tân Ước. Kitô hữu (Cơ Đốc nhân) tin rằng Giêsu là Con của
Thiên Chúa và là Đấng Messiah của người Do Thái như đã được tiên báo trong Kinh thánh Cựu Ước.
Thuộc tôn giáo nhất thần, hầu hết Kitô hữu tin rằng chỉ có một Thiên Chúa duy nhất hiện hữu trong 3
thân vị (tiếng Hy Lạp: hypostasis) gọi là Ba Ngôi.
13
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Đề tài Bảo vệ quyền nhân thân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bao_cao_de_tai_bao_ve_quyen_nhan_than_trong_linh_vuc_hon_nha.pdf