Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM  
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF TECHNICAL AND EDUCATION  
KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY  
Bộ môn: Thiết kế máy  
Bài giảng Phần II  
(Lưu hành nội bộ)  
Chương 5 TRUYỀN ĐỘNG ĐAI  
Biên soạn: TS. Nguyễn Minh Kỳ  
1
Bộ môn: Thiết kế máy  
TS. Nguyễn Minh Kỳ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty  
I. Khái niệm chung  
a. Nguyên lý làm việc:  
Bộ truyền đai bộ truyền ma sát gián tiếp nhờ vào ma sát sinh ra giữa dây  
đai (3) và bánh đai (1), (2). Mà cơ năng được truyền từ bánh chủ động (1)  
sang bánh bị động (2).  
2
Bộ môn: Thiết kế máy  
TS. Nguyễn Minh Kỳ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty  
3. Ưu, nhược điểm  
Ưu điểm:  
- Có thể truyền động giữa các trục cách xa nhau (<15m)  
- Làm việc êm, không gây ồn nhờ vào độ dẻo của đai nên có thể truyền động  
với vận tốc lớn  
- Nhờ vào sự trượt trơn của đai nên đề phòng sự quá tải xảy ra trên động cơ  
- Kết cấu vận hành đơn giản  
Nhược điểm  
- Kích thước bộ tuyền đai lớn so với các bộ truyền khác: xích, bánh răng.  
- Tỉ số truyền thay đổi do hiện tượng trượt trơn giữa đai và bánh đai (ngoại  
trừ đai răng)  
- Tải trọng tác dụng lên trục ổ lớn (thường gấp 2-3 lần so với bộ truỵền  
bánh răng) do phải lực căng đai ban đầu (tạo áp lực pháp tuyến lên đai để tạo ra lực  
ma sát)  
- Tuổi thọ của bộ truyền thấp  
Phạm vi sử dụng: P≤ (40-50)kW; v = (5-30)m/s, đai dẹt u≤ 5, đai thang u≤ 10  
Bộ môn: Thiết kế máy  
TS. Nguyễn Minh Kỳ  
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty  
III. Cơ sở tính toán thiết kế bộ truyền đai  
1. Thông số hình học bộ truyền đai:  
Xét bộ truyền đai thường:  
d1,d2: đường kính tính toán của bánh dẫn và bánh bị dẫn  
α1, α2: góc ôm của đai trên bánh dẫn và bị dẫn  
β = γ/2; γ: góc giữa hai nhánh đai  
a: khoảng cách trục  
L: chiều dài dây đai  
a. Đường kính bánh đai:  
Đường kính d1 có thể xác định theo  
công thức thực nghiệm Xaverin:  
P
1
5,2 6,4 3  
T1  
3
d1  
1100 1300  
d1   
n1  
d1(mm), P1(KW), n1(vòng/phút),  
T1(N.mm)  
Đường kính bánh đai lớn d2 được  
n1  
n2  
ξ =(0.01÷0.02): hệ số trượt; có thể lấy gần  
đúng d2=u.d1  
: tỉ số truyền;  
u   
tính theo công thức d2=d1.u(1-ξ)  
Bộ môn: Thiết kế máy  
TS. Nguyễn Minh Kỳ  
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty  
b. Góc ôm trên các bánh đai (rad, độ):  
hay  
Điều kiện về góc ôm:  
Điều kiện để bộ truyền  
làm việc α11500 đối với  
đai dẹt, α11200 đối với  
đai thang  
Bộ môn: Thiết kế máy  
TS. Nguyễn Minh Kỳ  
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty  
c. Chiều dài dây đai L(mm):  
2
d2 d1  d2 d1  
   
L 2a   
2
4a  
Đối với đai dẹt thì chiều dài đai được cộng (100400) mm để nối đai.  
Đối với đai thang thì chiều dài đai được chọn theo tiêu chuẩn. Sau đó tính  
lại khoảng cách trục a  
d. Khoảng cách trục a (mm):  
Sau khi có chiều dài L, ta tính lại khoảng cách trục a theo L:  
2
d2 d1  
d2 d1  
1
2   
a L   
L   
2 d 2d1  
4
2
2
Khoảng cách trục a càng lớn thì α1 càng lớn, tần số thay đổi ứng suất trong đai giảm. Do đó,  
đối với đai dẹt nên lấy a≥ 2(d1+d2). Đối với đai thang khoảng cách trục tối thiểu amin=  
0.55(d1+d2)+h; h là chiều cao đai thang.  
Mặt khác để hạn chế kích thước, giảm giá thành và ngăn ngừa dao động ngang của dây đai,  
đối với đai thang cần hạn chế a≤amax= 2(d1+d2)  
6
Bộ môn: Thiết kế máy  
TS. Nguyễn Minh Kỳ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty  
2. Cơ sở tính toán thiết kế bộ truyền đai  
a. Lực tác dụng lên đai:  
- Để bộ truyền đai làm việc thì cần lực căng ban đầu:  
- Khi bộ truyền làm việc, truyền mô men xoắn T1:  
Lực căng trên nhánh đai dẫn:  
(*)  
Lực căng trên nhánh đai bị dẫn:  
- Xét điều kiện cân bằng bánh đai dẫn:  
(**)  
F2  
- Từ (*) (**)  
F
1
7
Bộ môn: Thiết kế máy  
TS. Nguyễn Minh Kỳ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty  
- Xác định mối quan hệ giữa F1, F2, f  
+ Xét điều kiện cân bằng một phân tố đai:  
>> Nhận xét:  
Ft = 2T1 / d1 lực vòng hay lực có ích  
F 2F0 (e f1)/(e f1)  
t
Như vậy, nếu tăng góc ôm hệ số ma sát f lên thì sẽ tăng khả  
năng tải của bộ truyền , bằng biện pháp:  
+ Tăng α: dùng bánh căng đai  
+ Tăng f : dùng đai thang  
8
Bộ môn: Thiết kế máy  
TS. Nguyễn Minh Kỳ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty  
Trong đó:  
b. Ứng suất trong đai  
Ứng suất kéo: do các lực  
Ứng suất uốn: khi đai bị uốn qua các bánh đai  
Ứng suất do lực căng ban đầu:  
Ứng suất do lực căng trên nhánh dẫn:  
Ứng suất do lực căng trên nhánh bị dẫn:  
Ứng suất do lực căng phụ:  
Biểu đồ ứng suất trong đai:  
Ứng suất uốn:  
>> Nhận xét:  
+ Khi bộ truyền làm việc, ứng suất trong đai thay đổi đai  
hỏng do mỏi.  
+ Ứng suất lớn nhất trong đai (Bỏ qua ứng suất do lực ly tâm).  
Bộ môn: Thiết kế máy  
TS. Nguyễn Minh Kỳ  
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty  
c. Sự trượt  
* Trượt đàn hồi:  
+ Xảy ra giữa đai và bánh đai khi truyền tải trọng do biến dạng đàn hồi khác  
nhau trên các nhánh đai gây nên.  
Khi đai vòng qua bánh đai dẫn độ giãn dài đai giảm  
Khi đai vòng qua bánh đai bị dẫn thì độ giãn dài đai tăng  
Khi bộ truyền làm việc, phần cung ôm xuất hiện lực ma sát làm lực căng trên 2 nhánh đai chênh lệch.  
Điều đó dẫn đến sự thay đổi biến dạng của dây đai trên các cung ôm. Gây ra hiện tượng trượt. Hiện  
tượng trượt này do tính đàn hồi của vật liệu làm đai nên gọi trượt đàn hồi. Cung xảy ra hiện tượng  
trượt gọi là cung trượt. Cung trượt nằm ở phía đoạn đai ra khỏi bánh đai độ lớn xác định bởi điều  
kiện hợp lực ma sát trên cung trượt cân bằng với lực vòng. Cung trượt nằm về phía dây đai thoát ra  
khỏi bánh đai.  
* Trượt trơn:  
Trượt trơn từng phần  
Trượt trơn toàn phần  
Khi lực vòng Ft tăng sao cho Ft< Fms thì độ lớn của cung trượt cũng tăng, lực vòng tăng đến khi Ft≈  
Fms thì cung trượt đạt đến giá trị giới hạn của trượt đàn hồi. Nếu tiếp tục tăng Ft> Fms sẽ xảy ra hiện  
tượng trượt trơn, dây đai sẽ trật ra khỏi bánh đai.  
Bộ môn: Thiết kế máy  
TS. Nguyễn Minh Kỳ  
10  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty  
d. Đường cong trượt và đường cong hiệu suất  
Đường cong trượt và đường cong hiệu suất  
>> Nhận xét:  
+ Khi 00 đường cong trượt gần như đường thẳng, bộ truyền chỉ xảy ra  
trượt đàn hồi. Hiệu suất truyền động đạt cực đại khi =0  
Khi φ = φ0 thì η = ηmax đó giới hạn của hiện tượng trượt đàn hồi. Giá trị φ0 gọi hệ số kéo tới hạn  
+ Khi 0 max đường cong trượt tăng nhanh, đường cong hiệu suất  
giảm bắt đầu xảy ra trượt trơn từng phần.  
+ Khi max xảy ra trượt trơn toàn phần.  
Kết quả nghiên cứu cho thấy truyền động đai làm việc tốt nhất khi φ = φ0  
11  
Bộ môn: Thiết kế máy  
TS. Nguyễn Minh Kỳ  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM (HCMUTE )- Mechanical Engineering Faculty  
e. Vận tốc và tỉ số truyền  
hệ số trượt  
(0,010,02)  
* Vận tốc:  
+ Bánh đai dẫn:  
+ Bánh đai bị dẫn:  
* Tỷ số truyền:  
+ Tỉ số truyền:  
+ Điều kiện hệ số ma sat  
không bị trượt trơn:  
+ Bỏ qua hiện tượng trượt:  
12  
Bộ môn: Thiết kế máy  
TS. Nguyễn Minh Kỳ  
pdf 12 trang yennguyen 15/04/2022 3500
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Nguyên lý chi tiết máy - Chương 5: Truyền động đai - Nguyễn Minh Kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_nguyen_ly_chi_tiet_may_chuong_5_truyen_dong_dai_ng.pdf