Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tăng cường mối liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo mỹ thuật ứng dụng

8
Tp chí Khoa hc - Vin Đại hc MHà Ni 60 (10/2019) 8-13  
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
NHẰM TĂNG CƯỜNG MỐI LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG  
VÀ DOANH NGHIỆPTRONG ĐÀO TẠO MỸ THUẬT ỨNG DỤNG  
INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATIONS TO STRENGTHEN THE  
LINKS BETWEEN THE SCHOOLAND ENTERPRISES IN TRAINING  
FINE ARTS APPLICATION  
Nguyn Đức Sơn*  
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 5/04/2019  
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 4/10/2019  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/10/2019  
Tóm tt: Đào to MTUD đã và đang có sbiến đi ln lao trong Knguyên KTS do sự  
nh hưởng ca cách mng khoa hc kthut. Thtrường biến đi rt nhanh và nhu cu nhà  
tuyn dng cũng thay đi. Nhiu ngành nghmi ra đời, nhiu vtrí công vic mi xut hin,  
nhiu công đon mi và yêu cu knăng mi đòi hi nhà thiết kế MTUD phi đáp ng. Để  
các Trường đào to ra nhà thiết kế MTUD đáp ng được nhu cu ca Doanh nghip thì vic  
gn kết cht chgia cơ sở đào to và người sdng ngun lc được đt ra cp thiết hơn lúc  
nào hết. Bài viết này bàn lun và đưa ra nhng gii pháp ng dng CNTT nhm tăng cường  
mi liên kết gia Nhà trường và Doanh nghip trong Đào to MTUD đem li hiu qucao.  
Tkhóa: Công nghthông tin, Kthut s, Mthut ng dng, liên kết đào to, Nhà trường,  
Doanh nghip.  
Abstract: Applied art training has been a great change in the Digital Age due to the  
inuence of the scientic and technological revolution. The market changes very fast and  
employersneeds also change. Many new occupations are born, new positions are emerging,  
new stages and new skills are required that the applied art designer must meet. In order for  
the training schools to create applied art designers to meet the needs of enterprises, the closer  
connection between training institutions and resource users is more urgent than ever. This  
article discusses and provides solutions to apply information technology to enhance the link  
between the University and Enterprises in Applied Fine Arts Training with high eciency.  
Keywords: Information Technology, Digital, Applied Arts, training links, Schools, Businesses.  
* Trường Đại học Sài Gòn  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
9
1. Đặt vấn đề  
doanh nghiệp (là nơi sử dụng nhân lực)  
chưa thực sự gắn kết, hoặc gắn kết không  
hiệu quả. Về phía nhà trường, designer  
được đào tạo không hướng đến thị trường  
lao động, chưa đáp ứng được nhu cầu của  
nhà tuyển dụng. Về phía doanh nghiệp,  
thông tin phản hồi từ thị trường lao động  
không được cung cấp kịp thời đến cơ sở  
đào tạo; không có kênh thông tin ngược lại  
cho cơ sở đào tạo là nơi cung cấp nguồn  
nhân lực cho mình. Nguyên nhân chính là  
do thiếu thông tin.  
Ngày nay, nền kinh tế tri thức và quá  
trình toàn cầu hóa biến đổi giáo dục trở thành  
một dạng dịch vụ đặc biệt trong xã hội. Nó  
đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải luôn vận động  
thực hiện tốt 3 chức năng cơ bản là đào  
to, nghiên cu và cung cp dch vgiáo  
dc đáp ng nhu cu xã hi. Suy cho cùng  
thì sứ mệnh của các cơ sở đào tạo là cung  
cấp nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu  
xã hội. Người học sau khi ra trường có đủ  
phẩm chất và năng lực chuyên môn sẵn sàng  
tham gia vào quá trình lao động sản xuất,  
kiến thiết xã hội. Bên cạnh đó, quá trình toàn  
cầu hóa cũng đã tạo điều kiện thuận lợi thúc  
đẩy giao lưu, hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm,  
chuyển giao và tiếp nhận công nghệ đào tạo  
tiên tiến giữa các nhà trường với nhau và tạo  
nên mối quan hệ liên kết chặt chẽ giữa nhà  
trường với xã hội.  
Hai là, quan hệ giữa nhà trường với  
các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu dừng  
lại ở khâu tìm kiếm việc làm và địa điểm  
thực tập cho SV. Các lĩnh vực khác như:  
chuyển giao KHCN, chuyển giao tri thức,  
biến những ý tưởng thiết kế của GV, SV  
thành lợi ích cho cả doanh nghiệp và nhà  
trường hầu như chưa thể triển khai rộng  
rãi đến với doanh nghiệp. Vấn đề là nhà  
trường có nhân lực chất lượng cao (GV,  
SV chuyên môn), có sản phẩm thiết kế  
rất tốt... nhưng lại không biết triển khai ở  
đâu, bằng cách nào, với đơn vị nào, với  
ai... Nguyên nhân chính cũng là vì thiếu  
thông tin và phương thức truyền thông  
chưa phù hợp.  
Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở Việt  
Nam, quan hệ của các cơ sở đào tạo với  
doanh nghiệp không hề dễ dàng, chủ yếu  
thông qua các mối quan hệ cá nhân nên  
hiệu quả không cao. Trong khi đó, thế giới  
đã và đang tiến hành cuộc cách mạng công  
nghiệp 4.0. Tận dụng CNTT trong việc kết  
nối thế giới vạn vật (IoT) trở thành một  
mạng lưới rộng khắp toàn cầu. Trong giới  
hạn của bài viết này, chúng tôi sẽ nêu ra  
những khó khăn thách chức của các cơ sở  
đào tạo MTUD trong việc mở rộng mối  
liên kết với các doanh nghiệp, đồng thời  
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường  
mối liên kết này bằng cách ứng dụng  
CNTT trong hoạt động của mỗi bên.  
Ba là, thông tin phản hồi và đầu tư  
để hỗ trợ cho đào tạo của nhà trường từ  
các Doanh nghiệp còn hạn chế. Luật Giáo  
dục, điều 97 cũng đề ra trách nhiệm xã hội  
của các tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế  
là “giúp nhà trường tổ chức các hoạt động  
giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều  
kiện cho nhà giáo và người học tham quan,  
thực tập, nghiên cứu khoa học”... Việc các  
doanh nghiệp đầu tư ngược lại cho trường  
để hỗ trợ công tác đào tạo, hỗ trợ các nhà  
thiết kế trẻ trong tương lai nhằm nâng cao  
chất lượng nguồn nhân lực là cần thiết và  
2. Thực trạng mối quan hệ giữa  
nhà trường và doanh nghiệp hiện nay  
Một là, mối quan hệ tương tác giữa  
nhà trường (là nơi đào tạo nhân lực) và  
10  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
cần được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên,  
không phải do doanh nghiệp không muốn  
hỗ trợ, đầu tư cho các cơ sở đào tạo mà  
là họ không có kênh liên lạc và xúc tiến  
việc hỗ trợ đầu tư cho những nhu cầu đào  
tạo của nhà trường... Vấn đề là hỗ trợ cho  
ai, đồ án nào, lĩnh vực gì, quyền lợi như  
thế nào khi hỗ trợ... Nguyên nhân chính  
cũng là do Doanh nghiệp thiếu thông tin  
và kênh liên lạc.  
tuyển dụng và thành phần tuyển dụng đến  
được với SV sau khi tốt nghiệp.  
Sáu là, năng lực của GV, nghiên  
cứu viên, chuyên gia của trường đào tạo  
MTUD còn hạn chế và có phần lạc hậu  
so với sự phát triển rất nhanh của xã hội.  
Việc cập nhật thông tin về công nghệ, kỹ  
thuật hiện đại cũng như những trải nghiệm  
thực tế trong lĩnh vực công nghệ và công  
nghiệp sáng tạo của GV chưa được phát  
huy và chưa được duy trì thường xuyên.  
Kết nối kiến thức học thuật với thực tiễn  
xã hội dựa trên các thông tin thu thập được  
từ các doanh nghiệp của giảng viên còn  
lúng túng. Điều này cũng một phần là do  
thiếu cập nhật thông tin...  
Bốn là, mối quan hệ tương tác giữa  
nhà trường với doanh nghiệp là nhu cầu  
khách quan xuất phát từ lợi ích của hai  
phía. Nhà trường cần phải nhanh chóng  
cập nhật nhu cầu của thị trường lao động  
từ doanh nghiệp, thay đổi chương trình  
đào tạo cho phù hợp, nâng cao chất lượng  
đào tạo. Trên thực tế, thông tin phản hồi về  
nhu cầu thì trường (Doanh nghiệp) không  
phải lúc nào cũng đầy đủ và được cập nhật  
kịp thời. Do đó mà chương trình đào tạo  
thường có sự lạc hậu nhất định so với nhu  
cầu thị trường. Doanh nghiệp cung cấp/  
phản hồi thông tin kịp thời về nhu cầu  
của thị trường sáng tạo cho các cơ sở đào  
tạo là quan trọng trong quá trình đổi mới  
chương trình đào tạo.  
3. Giải pháp ứng dụng CNTT  
nhằm tăng cường mối liên kết giữa Nhà  
trường và Doanh nghiệp hiện nay  
Một là, sử dụng kỹ thuật Crawler  
để lấy thông tin từ website của các doanh  
nghiệp. Crawler là 1 từ để ám chỉ các  
công cụ (phần mềm, modules, plugins...  
hay đơn giản chỉ là 1 funtion nhỏ) có  
chức năng chính là tự động phân tích dữ  
liệu từ nguồn nội dung sau đó bóc tách  
những thông tin cần thiết theo tiêu chí mà  
nó được lập trình viên hệ thống thiết lập.  
Do đó có thể dùng thư viện PHPCrawl để  
lấy dữ liệu tự động từ website của doanh  
nghiệp [3]. Cách khác để có thông tin  
từ thị trường/doanh nghiệp, các trường  
cần chủ động xây dựng một cổng thông  
tin (website chính thức), hoặc một chức  
năng phản hồi tự động từ website của nhà  
trường. Chức năng này luôn trong trạng  
thái kết nối “lắng nghe” phản hồi từ thị  
trường. Bộ phận admin phải cập nhật và  
có báo cáo hàng tuần về những biến đổi  
của thị trường, xu thế thiết kế, nhu cầu  
Năm là, hiện nay nhiều SV theo  
học MTUD chọn ngành nghề sai nguyện  
vọng và sở trường của họ do thiếu thông  
tin. Thiếu hệ thống tư vấn từ nhà trường  
về sở trường và xu hướng phát triển của  
ngành nghề đào tạo của nhà trường. Thêm  
vào đó là chất lượng chuyên môn, kỹ năng  
của SV chưa đáp ứng được nhu cầu nhà  
tuyển dụng. Thực tế cho thấy tỉ lệ SV  
trúng tuyển các đợt tuyển dụng của các  
Doanh nghiêp đạt rất thấp. Doanh nghiệp  
tuyển được designer nhưng không đúng  
với ngành nghề cần tuyển. Phải đào tạo  
lại... Do thiếu thông tin về nhu cầu người  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
11  
tuyển dụng, công việc bán thời gian, công  
việc dành cho các freelancer... để bộ phận  
phân tích và xử lý thông tin có được một  
bức tranh tương đối hoàn thiện về nhu cầu  
thị trường designer.  
email của từng doanh nghiệp hoặc được  
đăng tải trên website của cơ sở đào tạo...  
Việc khảo sát nhu cầu nhân lực của thị  
trường cũng như lấy ý kiến phân tích thị  
trường lao động của các chuyên gia chưa  
được thực hiện một cách chuyên nghiệp,  
có hệ thống và toàn diện nên nội dung  
chương trình đào tạo chưa thật sự sát với  
nhu cầu của người sử dụng lao động.  
Hai là, ứng dụng các phần mềm  
khảo sát trực tuyến. Thực tế cho thấy, sự  
lạc hậu tương đối giữa chương trình đào  
tạo so với sự phát triển của xã hội. Thông  
qua Internet, chương trình đào tạo MTUD  
của các cơ sở đào tạo trên toàn thế giới  
được công khai, so sánh, đối chiếu và có sự  
kế thừa phát triển một cách nhanh chóng.  
Trước đây, việc cập nhật một chương trình  
đào tạo phải trải qua quy trình và tốn khá  
nhiều thời gian và tiền bạc. Hiện nay, với  
sự trợ giúp của các công cụ khảo sát trên  
Internet, nhà trường có thể tiến hành khảo  
sát nhanh chóng đối với GV, SV, Doanh  
nghiệp, Chuyên gia, Cựu SV... Ưu điểm  
là: rẻ hơn, chính xác hơn, phân tích nhanh  
hơn, dễ dàng sử dụng hơn cho người tham  
gia, mẫu giao diện đa dạng hơn, trung  
thực hơn, nhiều lựa chọn và linh hoạt  
hơn..., Điển hình như có thể sử dụng một  
số công cụ như: Google+, SoGoSurvey,  
LimeSurvey, Survey Monkey, Email...  
Ba là, ứng dụng mạng xã hội trong  
truyền thông hình ảnh của nhà trường  
và tăng cường tương tác với xã hội. Bộ  
phận Admin website của các trường có  
thể theo dõi Facebook, Instagram và  
Twitter để đánh giá những gì xã hội nghĩ  
về cơ sở đào tạo. Có thể coi đó là một  
cách khảo sát thông tin khi so sánh bài  
viết tích cực và tiêu cực. Hoặc có thể  
triển khai áp dụng các phần mềm theo  
dõi social media để khai thác thông tin  
hơn nữa (data mining). Các bài viết trên  
social media sẽ thường được ca ngợi hết  
lời hay phê bình mọi mặt, vì vậy nhà  
trường sẽ được tiếp xúc với một lượng  
lớn các thông tin phản hồi [2]. Thêm vào  
đó, đây còn là một công cụ có thể giúp  
cơ sở đào tạo so sánh hiệu suất của mình  
với đối thủ cạnh tranh một cách rõ ràng  
nhất. Một số mạng xã hội hiện nay có thể  
khai thác để truyền thông hình ảnh của  
nhà trường: Facebook, Twister, Linked...  
Để làm tốt công tác quan hệ doanh  
nghiệp và hỗ trợ sinh viên, qua mỗi đợt  
thực tập, Nhà trường cần tiến hành khảo  
sát, lấy ý kiến đánh giá của các doanh  
nghiệp về kỹ năng, thái độ và nội dung  
chuyên đề thực tập của sinh viên có phù  
hợp với lĩnh vực hoạt động của doanh  
nghiệp hay không. Đồng thời còn đề nghị  
các đơn vị này cho ý kiến đánh giá thêm  
về chất lượng đào tạo của trường thông  
qua chương trình và đề cương thực tập của  
sinh viên trường trong thời gian thực tập  
tại đơn vị. Để làm nhanh và hiệu quả, các  
form khảo sát sẽ được gửi trực tiếp qua  
Bốn là, hiện nay ở các tỉnh/thành  
đã có website (sàn giao dịch việc làm)  
kết nối trực tiếp đến các cổng thông tin  
điện tử của chính quyền (Tỉnh/Bộ) hoặc  
các khu công nghiệp. Thông tin tuyển  
dụng, yêu cầu chất lượng... Về thông tin  
việc làm, về định hướng nghề nghiệp, về  
phát triển kỹ năng, kỹ xảo đáp ứng nhu  
cầu doanh nghiệp, được công khai....  
12  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
Thí dụ điển hình như trang web http://  
Kết nối các cơ sở đào tạo MTUD, doanh  
nghiệp tuyển dụng, hoạt động cộng  
đồng... Các cơ sở đào tạo cần cung cấp  
thông tin các khóa học ngắn hạn (sơ cấp  
nghề, trung cấp nghề), các khóa đào tạo  
theo đơn đặt hàng giúp doanh nghiệp cập  
nhật và nâng cao năng lực nguồn nhân  
lực của họ, hoặc tuyển dụng bán thời gian  
SV thực tập làm những việc mùa vụ...  
thay vì phải tuyển dụng mới nhân viên  
làm việc toàn thời gian.  
kết nối các cơ sở đào tạo trong việc trao đổi  
nguồn lực: giảng viên, chuyên gia nghiên  
cứu KHCN, sinh viên, chương trình, học  
liệu, dự án NCKH... chia sẻ thông tin sinh  
viên đầu vào, đầu ra... kết nối với các  
doanh nghiệp hỗ trợ các trường khảo sát  
thị trường lao động, dự báo nhu cầu nhân  
lực các ngành nghề cũng như những phân  
khúc yêu cầu khác nhau. Như vậy, các  
trường sẽ thuận lợi hơn trong khảo sát thị  
trường theo đặc thù của đơn vị mình, từ  
đó quay trở lại xác định mục tiêu đào tạo,  
định hướng phát triển các ngành nghề đào  
tạo, điều chỉnh sứ mệnh trường phù hợp  
với sự phát triển của xã hội.  
Năm là, để ứng dụng CNTT mạnh ở  
các trường cần triển khai phát triển nguồn  
nhân lực hoạt động trong lĩnh vực CNTT  
(nhân lực chuyên gia có kinh nghiệm  
CNTT, máy móc, trang thiết bị, phản hồi  
thông tin, áp dụng KHKT và chuyển giao  
công nghệ...). Cơ sở vật chất và trang  
thiết bị dạy học ở các trường mặc dù đã  
được đầu tư với lượng khá đầy đủ để  
giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực  
MTUD nhưng lại chưa được quản lý và  
khai thác một cách có hiệu quả [1]. Do đó,  
nhà trường cần đẩy mạnh việc đào tạo bồi  
dưỡng đội ngũ giảng viên, chuyên gia đáp  
ứng nhu cầu đào tạo nhân lực chất lượng  
cao về CNTT và TT. Đây cũng chính là lực  
lượng trực tiếp xử lý các thông tin về nhu  
cầu thị trường lao động phản hồi từ các  
doanh nghiệp để đề xuất một chương trình  
đào tạo phù hợp. Đồng thời, đây cũng là  
lực lượng chủ chốt để triển khai việc tiếp  
thị và chuyển giao công nghệ, chuyển giao  
tri thức cho doanh nghiệp, làm lợi cho nhà  
trường và cả doanh nghiệp.  
4. Kết luận  
Để biết được nhu cầu của xã hội  
(doanh nghiệp) về sử dụng nguồn nhân  
lực, các cơ sở đào tạo buộc phải nghiên  
cứu thị trường nguồn nhân lực và thỏa  
mãn nhu cầu của thị trường này. Doanh  
nghiệp muốn có nguồn nhân lực đáp ứng  
được nhu cầu của mình cũng buộc phải  
tự đào tạo hoặc liên kết đào tạo với các  
cơ sở đào tạo để có được nguồn nhân lực  
như mong muốn. Đây chính là mối liên  
hệ, hợp tác giữa nhà trường vào doanh  
nghiệp. Bản chất của mối quan này chính  
là những giao dịch giữa các cơ sở đào tạo  
và các tổ chức sản xuất kinh doanh vì lợi  
ích của cả hai bên.  
Trước sự phát triển như vũ bão của  
công nghệ, giáo dục ĐH cũng đang đứng  
trước nhiều thách thức. Cuộc cách mạng  
công nghiệp lần thứ 4 khiến giáo dục ĐH  
bị đặt trước nhiều thách thức rất lớn. Ứng  
dụng CNTT trong việt đẩy mạnh việc  
liên kết hợp tác này và khai thác giá trị  
của nó để đem lại lợi ích cho cả doanh  
Sáu là, khuyến nghị Bộ VH, TT và  
DL xây dựng một trung tâm cơ sở dữ liệu,  
Nghiên cu trao đi Research-Exchange of opinion  
13  
Tài liu tham kho:  
nghiệp, nhà trường và sinh viên/người  
học. Nhờ có sợi dây kết nối giữa nhà  
trường và doanh nghiệp có thể xác lập  
được một phương thức trao đổi thông tin  
một cách hợp lý nhằm thúc đẩy sự phối,  
kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với  
doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp cung  
cấp thông tin một cách kịp thời về nhu  
cầu lao động và hỗ trợ trong quá trình  
đào tạo, giúp nhà trường cập nhật chương  
trình đào tạo và nâng cao chất lượng đào  
tạo và chuyển giao công nghệ.  
1. Nguyễn Đức Sơn (2013), Một số vấn đề về  
ứng dụng Công nghệ KTS trong Công nghệ  
dạy và học thiết kế ở Việt Nam hiện nay, Hi  
tho khoa hc BVăn hóa, Ththao và Du  
lch, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch  
2. Nguyễn Đức Sơn (2014), “Internet trong  
đào tạo hội họa kỹ thuật số ở Việt Nam”, Tp  
chí Văn hóa Nghthut, Số 366, tháng 12,  
tr.127-129.  
Địa chtác gi: Trường Đại hc Sài Gòn  
Email: ducson@digitalart.world  
pdf 6 trang yennguyen 22/04/2022 440
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tăng cường mối liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo mỹ thuật ứng dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_cong_nghe_thong_tin_nham_tang_cuong_moi_lien_ket_gi.pdf