Tỷ lệ suy yếu và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi trong cộng đồng tại Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018  
Nghiên cứu Y học  
TỶ LỆ SUY YẾU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI  
TRONG CỘNG ĐỒNG TẠI QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
Nguyễn Văn Thình*, Nguyễn Trần Tố Trân*, Nguyễn Văn Trí*  
TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: Suy yếu là một yếu tố làm giảm chất lượng sống, tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở người cao  
tuổi. Suy yếu có thể phòng ngừa và đảo ngược được ở giai đoạn tiền suy yếu. Ở giai đoạn suy yếu nặng tuy  
không đảo ngược được nhưng việc can thiệp có thể làm giảm tỷ lệ tử vong. Chưa có nhiều nghiên cứu về suy yếu  
tại Việt Nam, nhất là ở người cao tuổi cộng đồng.  
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ suy yếu và các yếu tố liên quan suy yếu ở người cao tuổi tại Quận 8 thành phố Hồ  
Chí Minh.  
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: người ≥ 60 tuổi cư trú tại Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh.  
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả. Suy yếu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Fried.  
Kết quả: Có 598 người được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ suy yếu là 25,4%. Tỷ lệ tiền suy yếu: 65,4%. Tỷ lệ  
không suy yếu: 9,2%. Các yếu tố liên quan suy yếu: tuổi, đa bệnh, số lần nhập viện, giảm các hoạt động chức năng.  
Kết luận: Tỷ lệ suy yếu và tiền suy yếu ở người cao tuổi tại Quận 8 khá cao. Yếu cơ và chậm chạp là 2 tiêu  
chí có tỷ lệ suy yếu cao nhất.  
Từ khóa: Suy yếu  
ABSTRACT  
PREVALENCE OF FRAILTY AND RELATED FACTORS IN THE COMMUNITY – DWELLING  
ELDERLY IN DISTRICT EIGHT IN HO CHI MINH CITY  
Nguyen Van Thinh, Nguyen Tran To Tran, Nguyen Van Tri  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 286- 289  
Background: Frailty is a factor of decreasing quality of life, increasing morbidity and mortality among older  
people. Frailty can be prevented and be reversed during pre-frailty period; Even in the severe phase of frailty,  
interventions can reduce mortality. There have been no studies about frailty in community- dwelling elderly in  
Viet Nam.  
Objectives: To determine the prevalence of frailty and its related factors in elderly people in District 8 in Ho  
Chi Minh City. Frailty was defined based on Fried criteria.  
Method: Residents aged ≥ 60 years old in District 8 in Ho Chi Minh City. Method: cross-sectional study.  
Results: 598 people were evaluated. The prevalence of frailty among community- dwelling elderly was  
25.4%, The prevalence of pre-Frailty and robust were 65.4% and 9.2%, respectively. Frailty was associated with  
age, comorbidities, number of hospitalizations and functional impairment.  
Conclusions: The prevalence of frailty and pre-frailty among elderly people in District 8 in Ho Chi Minh  
City were high. Weakness and slowness were the most prevalent factors among frailty people.  
Key words: Frailty  
* Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM  
Tác giả liên lạc: Nguyễn Văn Thình  
ĐT: 0905847727  
Email: ngthinh65@yahoo.com  
286  
Chuyên Đề Nội Khoa  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018  
Nghiên cứu Y học  
Áp dụng vào công thức tính cỡ mẫu:  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
P 1P  
n Z12/2  
Năm 2012, thế giới có gần 810 triệu người  
cao tuổi. Dự báo năm 2050 sẽ là 2 tỷ người (23%  
dân số thế giới)(9). Việt Nam hiện nay đã vào giai  
đoạn già hóa dân số (10,2%)(1,4) và tốc độ già hóa  
được xếp vào nhóm nhanh nhất thế giới trong  
khi nhận thức và các phương tiện chăm sóc sức  
khỏe chưa theo kịp(8).  
d2  
(Z1-α/2 = 1,96; d = 0,05; tỷ lệ mắc bệnh P)  
P = 0,5 (tỷ lệ suy yếu của người cao tuổi  
trong cộng đồng dao động từ 4% đến 59,1% )  
Vậy n = 384. Chọn mẫu cụm nên nhân hệ số  
k= 1,5(Error! Reference source not found.). Vậy n = 576 .  
Quá trình lão hóa và đa bệnh lý làm người  
cao tuổi dễ bị suy yếu. Tỷ lệ suy yếu của người  
cao tuổi trong cộng đồng trên thế giới dao động  
từ 4% đến 59,1%(11). Suy yếu là một yếu tố làm  
giảm chất lượng sống, tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử  
vong. Suy yếu có thể phòng ngừa và đảo ngược  
được ở giai đoạn tiền suy yếu. Ở giai đoạn suy  
yếu nặng tuy không đảo ngược được nhưng việc  
can thiệp có thể làm giảm tỷ lệ tử vong.Do đó  
việc phát hiện suy yếu ở người cao tuổi tại cộng  
đồng trở nên cần thiết nhằm nâng cao chất  
lượng sống và tăng tuổi thọ ở người cao tuổi,  
góp phần giảm biến cố xấu và tử vong khi nhập  
viện. Từ đó, nghiên cứu này được thực hiện với  
các mục tiêu sau:  
Cỡ mẫu tối thiểu phải lấy của nghiên cứu là  
576 người. Cỡ mẫu dự định 600.  
Thu thập dữ liệu  
Người phỏng vấn là cán bộ y tế được tập  
huấn kỹ về nội dung cần thu thập. Đến cụm  
(khu phố) được chọn ngẫu nhiên. Chọn ngẫu  
nhiên nhà đầu tiên có người từ 60 tuổi trở lên  
Thu thập dữ liệu: phỏng vấn bảng câu hỏi,  
cân nặng và đo chiều cao, đo sức cơ tay bằng  
dụng cụ đo sức cơ tay Jamar@ Hand  
Dynamometer, đếm thời gian đi bộ. Sau đó đến  
nhà kế bên đến khi đủ 20 đối tượng nghiên  
cứu/cụm. Suy yếu được chẩn đoán theo tiêu  
chuẩn Fried: suy yếu khi ≥3 yếu tố, tiền suy yếu  
khi có 1-2 yếu tố, không suy yếu khi không thỏa  
yếu tố nào.  
Mục tiêu tổng quát  
Khảo sát tỷ lệ suy yếu và các yếu tố liên quan ở  
người caotuổi tại Quận 8 thành phHChí Minh.  
Xử lý số liệu  
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0. Tính  
tỉ lệ cho các biến định tính và trị số trung bình  
cộng trừ độ lệch chuẩn cho các biến định lượng.  
Hồi qui logistic để xét các yếu tố liên quan.  
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Đối tượng nghiên cứu  
Tiêu chuẩn chọn bệnh  
Những người từ 60 tuổi trở lên sống tại  
Quận 8 có mặt tại thời điểm nghiên cứu.  
KẾT QUẢ  
Đặc điểm dân số nghiên cứu  
Tiêu chuẩn loại trừ  
Tổng số người đưa vào nghiên cứu là 600  
người. Loại 2 người do không đủ thông tin. Số  
mẫu còn lại đưa vào xử lý: 598 người.  
Người không tỉnh táo, không giao tiếp được  
mà không có người thân trực tiếp chăm sóc có  
khả năng trả lời các câu hỏi. Người nằm liệt  
giường, bệnh nặng. Người không đi được,  
Người không thực hiện được đo lực cơ tay bằng  
hand dynamometer. Người không đồng ý tham  
gia nghiên cứu.  
Sau khi xử lý số liệu thu thập được, chúng  
tôi có kết quả nghiên cứu như sau:  
Tỷ lệ nữ gấp đôi nam (ở cả 3 nhóm tuổi). Đa  
số còn đủ vợ/chồng. Tỷ lệ góa cao do cặp đôi  
giảm dần theo tuổi. Trình độ học vấn thấp. Đa số  
là sống do con cái nuôi, chiếm 64%. Tuy nhiên  
vẫn còn tỷ lệ không nhỏ tự kiếm sống. Phần lớn  
Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu  
Cắt ngang mô tả.  
287  
Chuyên Đề Nội Khoa  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018  
Nghiên cứu Y học  
Đặc điểm  
< 18,5 (Suy dinh dưỡng)  
18,5-24,9  
25- 29,9  
≥30  
Đa bệnh  
Đa thuốc  
Nhập viện năm qua  
Không  
Số người  
58  
Tỉ lệ (%)  
9,7  
52,8  
29,9  
7,5  
có thẻ BHYT. Đa bệnh tỷ lệ cao. Giảm IADL  
nhiều hơn giảm ADL.  
316  
179  
45  
329  
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu  
Đặc điểm  
Giới  
Số người  
Tỉ lệ (%)  
55  
27,4  
164  
Nam  
Nữ  
196  
402  
32,8  
67,2  
500  
73  
25  
83,6  
12,2  
4,2  
Tuổi (Thấp nhất: 60, cao nhất:  
97, trung vị: 70)  
Nhóm tuổi  
1-2 lần  
≥ 2 lần  
Giảm IADL  
Có  
Không  
Giảm ADL  
Có  
Không  
60-69  
70-79  
≥80  
296  
194  
108  
49,5  
32,4  
18,1  
236  
362  
39,5  
60,5  
Tình trạng hôn nhân  
Độc thân (chưa kết hôn)  
Còn đủ vợ/chồng  
Góa/ly dị  
28  
570  
4,7  
95,3  
31  
332  
235  
5,2  
55,5  
39,3  
Tỷ lệ suy yếu  
Hoàn cảnh sống  
Sống cùng gia đình  
Sống một mình  
khác  
Bảng 2: Tỷ lệ suy yếu  
561  
27  
10  
93,8  
4,5  
1,7  
Số người  
Tỉ lệ (%)  
25,4  
65,4  
Suy yếu  
Tiền suy yếu  
Không suy yếu  
152  
391  
55  
Trình độ học vấn  
Không biết chữ  
Biết đọc, viết  
Tiểu học  
89  
162  
168  
87  
67  
25  
14,9  
27,1  
28,1  
14,5  
11,2  
4,2  
9,2  
Nhận xét: Tỷ lệ người khỏe mạnh rất thấp.  
Nhóm tiền suy yếu là chủ yếu.  
Trung học cơ sở  
Trung học phổ thông  
Cao đẳng/đại học/sau đại học  
Nghề trước đây  
Nông dân  
Tỷ lệ suy yếu theo từng tiêu chí của Fried  
Bảng 3: Tỷ lệ suy yếu theo từng tiêu chí của Fried  
59  
130  
122  
81  
65  
141  
9,9  
Đặc điểm  
Sụt cân  
Cảm giác mọi việc gắng sức  
Tốc độ đi chậm  
Yếu cơ  
Số người  
76  
Tỉ lệ (%)  
12,7  
22,9  
61,7  
76,8  
Công nhân  
21,8  
20,4  
13,6  
10,9  
23,6  
Kinh doanh, buôn bán  
Cán bộ, viên chức  
Nội trợ  
137  
369  
459  
96  
Khác  
Giảm hoạt động  
16,1  
Thu nhập  
Nhận xét: Yếu cơ chiếm tỷ lệ cao nhất. Kế  
tiếp là tốc độ đi bộ chậm (chậm chạp).  
Lương hưu/trợ cấp xã hội  
Tiền để dành  
Con cái nuôi  
Tự kiếm tiền  
Bảo hiểm y tế  
Có  
83  
19  
376  
120  
13,9  
3,2  
62,9  
20,1  
Các yếu tố liên quan suy yếu  
Phân tích hồi quy logistic đa biến cho kết quả  
tuổi, đa bệnh, nhập viện, giảm hoạt động chức  
năng ADL và IADL có liên quan đến suy yếu.  
494  
103  
85  
82,6  
27,4  
14,2  
6,7  
Không  
Hút thuốc  
Uống rượu bia  
BMI  
40  
Bảng 4: Các yếu tố liên quan suy yếu  
Các yếu tố  
Đơn biến  
Đa biến  
OR  
1,11  
3,08  
3,01  
8,75  
45,81  
95%CI  
p
OR hiệu chỉnh  
1,05  
95%CI  
1,02-1,09  
1,02- 2,99  
1,48-3,41  
2,30- 6,39  
3,07- 61,17  
p
Tuổi  
Đa bệnh  
Nhập viện  
Giảm IADL  
Giảm ADL  
1,08-1,14  
2,05- 4,64  
2,12- 4,28  
5,70-13,44  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
0,004  
0,042  
<0,001  
<0,001  
0,001  
1,75  
2,25  
3,84  
13,71  
10,72-195,63  
288  
Chuyên Đề Nội Khoa  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018  
Nghiên cứu Y học  
hạn chế chức năng. Lão hóa kèm theo các bệnh  
lý cấp tính hoặc mạn tính dẫn đến các biến  
chứng làm ảnh hưởng hoạt động chức năng của  
người cao tuổi. Tùy theo mức độ nặng hay nhẹ  
của bệnh và các biến chứng mà người cao tuổi  
phụ thuộc hay độc lập về chức năng.  
BÀN LUẬN  
Tỉ lệ suy yếu  
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 598 người  
cao tuổi từ 60 tuổi trở lên sống tại Quận 8  
thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi đã áp  
dụng tiêu chuẩn Fried(4) để khảo sát suy yếu.  
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 152 người bị  
suy yếu chiếm tỷ lệ là 25,4%; 391 người tiền  
suy yếu chiếm tỷ lệ 65,4% và 55 người không  
bị suy yếu chiếm tỷ lệ 9,2%. Kết quả này khác  
so với nghiên cứu của Wu C(11), thực hiện trên  
đối tượng nghiên cứu có đặc điểm địa lý nhiều  
khu vực khác nhau từ thành thị đến nông  
thôn. Tiêu chí “chậm chạp” (Slowness) theo  
tiêu chuẩn Fried, Wu C chỉ thực hiện test đi bộ  
2,5 mét so với 4,57 mét cần thực hiện theo tiêu  
chuẩn. Tình trạng suy yếu cao ở người cao tuổi  
Việt Nam có thể do đặc điểm văn hóa, thói  
quen ít hoạt động, ít tham gia các hoạt động xã  
hội của người cao tuổi.  
KẾT LUẬN  
Tỷ lệ suy yếu và tiền suy yếu chiếm phần lớn  
ở người cao tuổi (90%) do đó ngành y tế cần  
quan tâm trong việc chăm sóc người cao tuổi và  
có biện pháp để đảo ngược tình trạng tiền suy  
yếu ở người cao tuổi.  
Tăng cường công tác truyền thông giáo dục  
sức khỏe để người cao tuổi nhận thức được tình  
trạng sức khỏe của mình và tăng cường rèn  
luyện sức khỏe như đi bộ, tập thể dục...  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Collard R (2012), "Prevalence of frailty in community-dwelling  
older persons: a systematic review", J Am Geriatr Soc.  
2. Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ thời điểm 1/4/2014: các kết quả  
chủ yếu, Tổng cục thống kê.  
Tiêu chí ảnh hưởng suy yếu nhiều nhất:  
Chậm chạp và yếu cơ, tương tự kết quả của  
Moreira G (Brazil)(6). Tình trạng suy yếu về hệ cơ  
là chính. Do đó cần những tác động làm khỏe cơ  
là yếu tố chính để giảm tình trạng suy yếu. Vì  
vậy người cao tuổi cần tập luyện dưỡng sinh nên  
cần có nghiên cứu về lĩnh vực này.  
3. Eyigor S (2015), "Frailty prevalence and related factors in the  
older adult-Frail TURK Project", Age (Dordr).  
4. Fried L (2001), "Frailty in older adults: evidence for a  
phenotype", J Gerontol A Biol Sci Med Sci.  
5. Giang Thanh Long (2010), Già hóa dân số ở Việt Nam: Thách  
thức của một nước có thu nhập trung bình, chủ biên, Diễn đàn  
phát triển Việt Nam (VDF).  
6. Moreira V (2013), "Prevalence and factors associated with frailty  
in an older population from the city of Rio de Janeiro, Brazil: the  
FIBRA-RJ Study", Clinics (Sao Paulo).  
Các yếu tố liên quan đến suy yếu  
7. Nguyễn Đỗ Nguyên (2010), Phương pháp nghiên cứu khoa học  
trong y khoa, Bộ môn Dịch tễ, Đại học Y Dược thành phố Hồ  
Chí Minh.  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối  
liên quan rõ rệt giữa suy yếu và tuổi (p < 0,001).  
Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu  
của Wu C (Trung Quốc)(11). Kết quả trên cho thấy  
tuổi càng cao sẽ tích tụ đa bệnh lý, giảm chức  
năng và giảm hoạt động. Đây là các yếu tố dẫn  
đến suy yếu. Nghiên cứu của Sousa AC và cộng  
sự tại Brazil năm 2009(8); Wu C và cộng sự tại  
Trung Quốc (2011)(11) cũng cho thấy mối liên  
quan giữa suy yếu và đa bệnh. Nghiên cứu của  
Eyigor S và cộng sự(3) cũng cho thấy những  
người nhập viện có tỷ lệ suy yếu cao hơn những  
người không nhập viện.  
8. Sousa AC (2012), "Frailty syndrome and associated factors in  
community-dwelling elderly in Northeast Brazil", Arch Gerontol  
Geriatr.  
9. Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 TP Hồ Chí Minh-Kết  
quả điều tra toàn bộ (2010) . Cục thống kê TP Hồ Chí Minh  
10. UNFPA (2011), Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam-  
thực trạng, dự báo và một số khuyến nghị chính sách, chủ biên,  
UNFPA.  
11. Wu C (2011), "Prevalence and Correlates of Frailty among  
Community-Dwelling Chinese Older Adults: The China Health and  
RetirementLongitudinalStudy",JGerontolABiolSciMedSci.  
Ngày nhận bài báo:  
18/11/2017  
19/11/2017  
15/3/2018  
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  
Ngày bài báo được đăng:  
Nghiên cứu của Wu C và cộng sự (2011)(11)  
cũng cho thấy có mối liên quan giữa suy yếu và  
289  
Chuyên Đề Nội Khoa  
pdf 4 trang yennguyen 14/04/2022 2540
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ suy yếu và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi trong cộng đồng tại Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfty_le_suy_yeu_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_nguoi_cao_tuoi_trong.pdf