Tổng quan mô hình công tác xã hội với người cao tuổi ở Việt Nam

TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT Tp 8, S4, 2018 2233  
TỔNG QUAN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI  
NGƯỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM  
Võ Thuna*, Phạm Văn Tưb  
aKhoa Công tác Xã hội, Trường Đại học Đà Lạt, Lâm Đồng, Vit Nam  
bKhoa Công tác Xã hội, Trường Đại học Sư phạm Hà Ni, Hà Ni, Vit Nam  
*Tác giliên h: Email: thuanv@dlu.edu.vn  
Lch sbài báo  
Nhn ngày 07 tháng 11 năm 2017  
Chnh sa ngày 08 tháng 01 năm 2018 | Chp nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2018  
Tóm tắt  
Bài viết này tp trung phân tích nhng nội dung cơ bản nht vấn đề của người cao tui:  
Các đặc điểm tâm - sinh lý người cao tui và các chính sách và hoạt động htrợ đối vi  
người cao tui Vit Nam. Trên cơ sở mô tcác hình thức chăm sóc người cao tuổi cũng  
như các mô hình công tác xã hi với người cao tui Hoa K, bài viết này tham chiếu và  
tìm kiếm những mô hình chăm sóc người cao tui Việt Nam trong tương lai.  
Tkhóa: Công tác xã hi; Công tác xã hi với người cao tui; Mô hình công tác xã hi;  
Người cao tui.  
Loi bài báo: Bài báo nghiên cu gc có bình duyt  
Bn quyn © 2018 (Các) Tác gi.  
Cp phép: Bài báo này được cp phép theo CC BY-NC-ND 4.0  
22  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KHOA HC XÃ HI VÀ NHÂN VĂN]  
AN OVERVIEW OF MODELS OF SOCIAL WORK  
FOR THE ELDERLY IN VIET NAM  
Vo Thuana*, Pham Van Tub  
aThe Faculty of Social Work, Dalat University, Lamdong, Vietnam  
bThe Faculty of Social Work, Hanoi National University of Education, Hanoi, Vietnam  
*Corresponding author: Email: thuanv@dlu.edu.vn  
Article history  
Received: November 07th, 2017  
Received in revised form: January 08th, 2018 | Accepted: January 16th, 2018  
Abstract  
This article focuses on analyzing the most basic issues of the elderly: Psychophysiological  
characteristics of elderly, supportive policies and activities for the elderly in Vietnam. This  
paper also describes the forms of taking care of the elderly as well as the models of social  
work for the elderly in the United States. This research also compares different models and  
finds out the best models for taking care of the elderly in Vietnam in the future.  
Keywords: Elderly; Model of social work; Social work; Social work with elderly.  
Article type: (peer-reviewed) Full-length research article  
Copyright © 2018 The author(s).  
Licensing: This article is licensed under a CC BY-NC-ND 4.0  
23  
Võ Thun và Phạm Văn Tư  
1.  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Công tác xã hi là mt ngành khoa hc, mt nghchuyên môn trong hthng an  
sinh xã hi ca các quc gia phát trin. Vi tính cách là mt ngành khoa hc, công tác  
xã hi nghiên cứu con người trong mối tương tác với môi trường xã hi, nghiên cu về  
các hthng xã hội nói chung cũng như các chính sách, dịch vxã hi, các ngun lc  
htrxã hi nhm nâng cao quá trình trợ giúp cho con người. Đồng thi, công tác xã  
hội được xem là mt ngành ng dng/thc hành.  
Tính ng dng ca công tác xã hi nm chchuyên môn của người có bng  
công tác xã hi là mt chuyên môn cth, trc tiếp, có thchuyn giao và lp li, và có  
tính chuyên sâu cao mà người ngoài ngành, nếu không được đào tạo, skhông thtcó  
được. Cthể hơn, người có chuyên môn vcông tác xã hi slàm vic trc tiếp vi các  
“thân chủ” theo nghĩa rộng (có thể là cá nhân, gia đình, cộng đồng) để lượng giá, chn  
đoán, lên kế hoch, và gii quyết khó khăn cho thân chủ bng các kỹ năng nghề trc  
tiếp (các ngành như xã hội hc không có kỹ năng nghề tiêu biu, mà chcó kiến thc)  
(Nguyn & Hines, 2011).  
Công tác xã hi với người cao tui là mt trong những lĩnh vực ca công tác xã  
hội, theo đó nhân viên công tác xã hội sdng nhng kiến thức, phương pháp, kỹ năng,  
giá trị, đạo đức nghnghip công tác xã hội đối với người cao tui da trên nhng  
nghiên cu vcác khía cnh xã hội, tâm lý, văn hóa, sinh học và tinh thn của người cao  
tui.  
Theo Lut Người cao tui Việt Nam 2009, người t60 tui trlên, xét trên  
nhiều phương diện, vi số lượng ngày càng tăng. Theo dự báo ca Tng cc Thng kê,  
tlệ người cao tui schạm ngưỡng 10% tng dân số vào năm 2017, đó cũng là thời  
điểm Việt Nam bước vào giai đoạn “già hóa” dân số (Trnh, 2016). Nhu cầu chăm sóc  
người cao tuổi ngày càng gia tăng, các số liu nghiên cu cho thy cuc sống người cao  
tui có sự thay đổi nhanh chóng. Người cao tui sống cùng con cái có xu hướng gim rõ  
rt, t79.73% năm 1993 xuống còn 57.22% năm 2010, trong khi người cao tui sng  
cô đơn và sống vi v/chng cao tuổi gia tăng nhanh chóng, lần lượt tăng từ 3.47% năm  
1993 đến 6.81% năm 2010, 9.48% năm 1993 đến 24.84 năm 2010% (Giang, 2013).  
Người cao tui là mt trong nhóm xã hi yếu thế, dbtổn thương, có nhiều nguy cơ rủi  
ro trong cuc sng, vi các vấn đề vthcht, sc khe, thu nhp và mức độ ảnh hưởng  
xã hội. Hơn nữa, Việt Nam, qua hơn 30 năm đổi mi vi quá trình phát trin kinh tế -  
xã hội đã chứng kiến sbiến đổi các cu trúc xã hi, cộng đồng và gia đình - nơi vn là  
“tổ ấm”, là điểm ta vng chắc cho các thành viên trong gia đình, đặc biệt là người cao  
tuổi đã có sự suy yếu nghiêm trọng. Do đó, người cao tui càng dbtổn thương, càng  
có nhiu vấn đề cn htrợ, chăm sóc, quan tâm trong công tác xã hội. Bài viết này tp  
trung phân tích nhng nội dung cơ bản nht vấn đề của người cao tui: Các đặc điểm  
tâm - sinh lý người cao tui và Các chính sách và hoạt động htrợ đối với người cao  
tui Vit Nam; Mô tcác hình thức chăm sóc người cao tuổi cũng như các mô hình  
công tác xã hi với người cao tui Hoa Kỳ. Qua đó để có stham chiếu và tìm kiếm  
những mô hình chăm sóc người cao tui Vit Nam trong tương lai. Phương pháp  
24  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KHOA HC XÃ HI VÀ NHÂN VĂN]  
nghiên cu trong bài viết chyếu được kết hp tvic phân tích tài liu thcp vi  
trao đổi ý kiến của chuyên gia trong lĩnh vực công tác xã hi.  
2.  
MT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA NGƯỜI CAO TUI  
Đặc đim sinh lý  
2.1.  
Đến giai đoạn người cao tuổi, đặc điểm cơ thể có những thay đổi theo chiu  
hướng đi xuống, hiện tượng lão hóa xut hin, các bphận trong cơ thể có nhng suy  
gim vchức năng: Cường độ trao đổi cht gim, hhô hp, htun hoàn, htiêu hoá,  
hbài tiết, khả năng tình dục… đều gim sút và trì trệ. Độ nhy cm của các cơ quan  
cm giác kém (mt mờ, tai lãng…), tóc bạc, răng rụng, da nhăn nheo... Người cao tui  
cũng xuất hin nhiu bnh tật khác nhau như bệnh huyết áp cao, tai biến mch máu não,  
đau đầu, gim thlực, loãng xương... và mt sbệnh liên quan đến hthần kinh như  
Parkinson, Alzheimer.  
2.2.  
Đặc đim tâm lý  
Khi bước sang giai đoạn này, người cao tui có những thay đổi tâm lý, dù khác  
nhau tng cá nhân, nhưng tựu trung có những thay đổi thường gp là: Tính ham hiu  
biết vn còn, hoạt động tư duy để ra quyết định chậm, nhưng do có nhiều kinh nghiệm,  
sự trải nghiệm nên quyết định của họ chín chắn. Trí nhngn hn kém, nhưng trí nhớ  
dài hn còn tt nên họ thường quên nhng gì va xảy ra nhưng nhớ rt lâu nhng gì  
thuc vquá kh. Do nhng ảnh hưởng vmt xã hi thu hẹp, người cao tui dgp  
phải “hội chng về hưu”. Những biu hin tâm lý người cao tui có thliệt kê như sau:  
Hướng vquá kh; Sự cô đơn và mong được quan tâm, chăm sóc nhiều hơn; Cảm thy  
bt lc và ti thân; Nói nhiu hoc trm cm; Sphải đối mt vi cái chết; và Tâm lý  
nghỉ hưu (Nguyn & Nguyn, 2015). Vi nhng thay đi về tâm lý như trên nên một bộ  
phận người cao tui sẽ thay đổi tính cách.  
Người làm công tác xã hội trong lĩnh vực này cn có shiu biết thc tế đặc  
điểm tâm lý người cao tuổi để có nhng ng xphù hợp. Tuy nhiên chúng ta cũng cần  
nhn thy rng có những đặc điểm tâm lý tích cc của người cao tuổi mà người làm  
công tác xã hi có thtn dng trong quá trình thc thi nghnghip ca mình mt cách  
có hiu qu, ví dụ như người cao tui có nhu cu chia skiến thc, kinh nghim cho các  
thế htr, con cái, có thời gian chăm sóc giáo dục con cháu trong gia đình. Người cao  
tui có nhiu tri nghim trong cuc sống nên có cái nhìn bao dung, độ lượng trong  
cuc sng... Nhng yếu ttích cc này là những điểm mnh của người cao tui mà  
nhân viên công tác xã hi cn hết sức lưu ý đcó thphát huy vai trò tốt đẹp ca h.  
2.3.  
Mt svấn đề khác của người cao tui  
Nhân viên công tác xã hi hay một người chăm sóc, chúng ta có thể tri nghim  
với người cao tui vmt svấn đề khác như: Suy nghĩ về quá kh, smất mát, đau  
buồn và đương đầu vi cái chết. Họ thường có nhng sự đau buồn khác nhau vnhng  
tri nghim trong quá kh, mi quan hvới người đã mất (đặc bit là khi v/chng qua  
25  
Võ Thun và Phạm Văn Tư  
đời), nhng tình hung quanh cái chết, nhng ảnh hưởng đối vi hin ti, nim tin vào ý  
nghĩa của cuc sống… Vì thế, nhân viên công tác xã hội hay người chăm sóc cần hiu  
rng khi tiếp xúc với người cao tui bbnh hoặc đang hấp hối đòi hỏi mt stn tâm  
và tnguyn. Srất khó khăn để chng kiến nỗi đau của người khác khi mà bn không  
hiu và thông cảm cũng như làm dịu đi sự đau đn vtinh thn và thxác ca h.  
3.  
CÁC CHÍNH SÁCH VÀ HOT ĐNG HTRỢ NGƯỜI CAO TUI Ở  
VIT NAM  
Vit Nam, chính sách và hoạt động chăm sóc người cao tuổi là nghĩa vụ, trách  
nhim của gia đình, cộng đồng và nhà nước, là truyn thng tốt đẹp ca dân tc ta từ  
ngàn xưa. Đạo lý “kính lão đắc thọ” “kính già, già để tuổi cho” là những giá trtốt đẹp  
trong quan h, ng xvới người cao tui. Sau khi Hi Người cao tui Việt Nam được  
thành lp (15/10/1995), Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chth59/CT-TW về chăm sóc  
người cao tui, trong đó quy định vviệc chăm sóc đời sng vt cht và tinh thn ca  
người cao tui là trách nhim của Đảng, Nhà nước và toàn xã hi. Hi Người cao tui  
Vit Nam mi thành lp cần được nhanh chóng ổn định vtchc và mrng hot  
động ở cơ sở. Đảng đoàn Mặt trn Tquốc và các ban đảng, các đoàn thể nhân dân cn  
giúp đỡ Hi hoạt động có hiu quthiết thc, phi hp vi Hi trong vic vận động gia  
đình và xã hội chăm sóc, bồi dưỡng, phát huy người cao tui phc vcông cuộc đổi  
mới. Đảng đoàn Quốc hội, Đảng đoàn Mặt trn tquc Vit Nam, các ban của đảng,  
các ban cán sự đảng Chính ph, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hi, BY tế, Bộ Tư  
pháp phi hp vi Hi nghiên cu, soát xét các chính sách lut pháp hiện hành, đề xut  
những văn bản pháp quy của nhà nước nhm bo vệ, chăm sóc và phát huy người cao  
tui (VUSTA, 2007). Liên tc từ đó cho đến nay, Đảng, Nhà nước đã không ngng ban  
hành nhng chính sách, lut pháp ngày càng hoàn thiện hơn trong việc chăm sóc, hỗ trợ  
người cao tuổi như những chính sách trcấp lương hưu, trợ cp xã hi, trcp bo  
him y tế. Năm 2009, Quc hi thông qua Lut Người cao tui. Tiếp đó Chính phủ đã  
có Nghị định 06/2011 quy định chi tiết và hướng dn thi hành mt số điều ca Lut  
Người cao tui và mt snghị định khác. Các hoạt động thuộc chương trình hành động  
quc gia về người cao tuổi giai đoạn 2011-2020 đã được trin khai, vi chín hoạt động  
chyếu: Hoạt động phát huy vai trò người cao tui; Hoạt động chăm sóc sức khe;  
Hoạt động chăm sóc đời sống văn hóa tinh thần; Hoạt động tuyên truyn, giáo dc nâng  
cao nhn thc vcác vấn đề liên quan đến người cao tui; Hoạt động nâng cao đời sng  
vt cht; Hoạt động xây dng và nhân rộng mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người  
cao tui da vào cộng đồng; Hoạt động phát triển các cơ sở chăm sóc và nhà ở đối vi  
người cao tui; Hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ, giám sát, đánh giá nghiên  
cu vnhng vấn đề liên quan người cao tui; và Hoạt động chủ động chun bcho tui  
già (Văn phòng Chính phủ, 2012).  
Ngoài Lut Người cao tui, nhiu B(Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ  
Tài chính, BNi v, BGiao thông Vn ti, Bộ Văn hóa, Ththao và Du lịch…) và  
các blut chuyên ngành khác (Luật Hôn nhân gia đình, Luật Dân s, Lut Lao  
động…) cũng ban hành những điu khoản dành riêng cho người cao tui.  
26  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KHOA HC XÃ HI VÀ NHÂN VĂN]  
Theo Luật Người cao tuổi, các chính sách đối với người cao tui bao gm hai  
lĩnh vực chính là: Phụng dưỡng, chăm sóc người cao tui và Phát huy vai trò của người  
cao tui trong cuc sống. Lĩnh vực “chăm sóc”, về lý thuyết có ni dung khá rng, gm:  
Bo trxã hội (đảm bo nhu cu vt cht ti thiểu cho nhóm đối tương người cao tui  
yếu thế nht, bảo đảm mc sng ti thiu, nhà ở cho người cao tuổi cô đơn, nhà dưỡng  
lão); Chăm sóc sức khỏe (ưu tiên khám bệnh, cp thbo him y tế, hoạt động ca các  
câu lc bsc khỏe người cao tuổi) chăm sóc đời sống văn hóa tinh thần, tâm lý tình  
cm (như chúc thọ, mng th, mai táng, sinh hot ti các câu lc bộ, chăm sóc người  
cao tui da vào cộng đồng) các dch vụ đời sng (những chính sách ưu đãi người cao  
tui trong sdng dch vcông cộng như giao thông, tham quan, nghỉ dưỡng) (Trnh,  
2016).  
Mc dù các chính sách chăm sóc người cao tui Vit Nam hiện nay đã thể hin  
được: Tính hthống và đầy đủ ca các chính sách; Tính hp lý trong vic phân chia  
theo đối tượng người cao tui; Tính khthi ca các chính sách; và Chính sách trgiúp  
xã hi và các quyn của người cao tui (Trnh, 2016). Tuy nhiên nhng chính sách và  
hoạt động trên chỉ đáp ứng mt phn nhu cu của người cao tui, số đông vẫn chưa tiếp  
cận được các dch vụ chăm sóc y tế, chăm sóc sức khe công lp vn chưa đảm bo nhu  
cu khám cha bnh của người cao tui, nhất là người cao tui nông thôn, min núi,  
vùng sâu, vùng xa.  
Lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi trong các văn bản chưa bao quát hết các chủ  
thquan trọng cũng như chưa cân đối các vai trò chăm sóc. Vai trò của Nhà nước được  
đề cp chyếu trong các chính sách và được nhn mnh trong mô hình an sinh xã hi.  
Hai chthể gia đình và cộng đồng khá quan trọng trong chăm sóc người cao tui chỉ  
được nhắc đến dưới hình thức “động viên”, nhắc nhtrách nhiệm đạo đức, chưa được  
thchế hóa thành các quy định rõ ràng nên khó kim tra và giám sát kết quthc hin.  
Do đó phần nào to nên những khó khăn trong phối hp gia các chthvà hn chế  
hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc người cao tui (Bùi, 2015).  
4.  
MÔ HÌNH CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUI HOA KỲ  
Chuyên gia Trn (2017), người có gần 30 năm làm việc trong nhiều lĩnh vực ca  
công tác xã hi Hoa Kỳ như trẻ em, người cao tui, sc khe tâm thn, và là người  
tích cc tham gia xây dng nn giáo dc công tác xã hi Vit Nam, cho biết:  
Hthống chăm sóc người cao tui Hoa Kỳ cũng là một mô hình kết hp nhà  
nước, xã hội, gia đình như ở Việt Nam. Tuy nhiên đóng góp của mi thành phn  
có khác nhau. Hoa K, xã hi givai trò chyếu, nhất là đối với người cao  
tui nghèo. Lut pháp bt buc chính phphi cung cp rt nhiu dch vụ để bo  
đảm an sinh ti thiểu cho người cao tui.  
Việc chăm sóc người cao tui (65 tui trlên) nghèo (không có thu nhp hoc  
thu nhập dưới mức qui định) Hoa Kcó thmô tvn tắt như sau (từ sc khe tốt đến  
sc khe yếu):  
27  
Võ Thun và Phạm Văn Tư  
Được bo him sc khe min phí ca chính phliên bang, gọi là chương trình  
MediCare cng vi bo him sc khe min phí ca tiểu bang nơi họ sinh sng, gi là  
chương trình MediCaid. Riêng tại bang California, chương trình MediCaid được gi là  
MediCal.  
Người cao tui còn khe mnh, sng tlập được trcp tin mt (tin này trích  
tquthuế ca chính quyn liên bang và ca ht, nên stiền thay đổi tùy theo ht giàu  
hay ht nghèo). nhng ht giàu ca bang California, strcp tin mt này là trên  
800 USD/tháng, đủ cho người cao tui có thsng tlp mc ti thiu mà không cn  
strgiúp ca con cái. Ngoài ra, tùy theo ngân quca tng ht, các chính quyền địa  
phương còn có chương trình trợ cp nhà giá rhoc miễn phí cho người cao tui. Tuy  
nhiên, những chương trình này thường có danh sách chkhá dài, có thmt nhiều năm  
mới đến lượt.  
Người cao tui có khả năng tiếp tc sng tại nhà nhưng cần trgiúp: Chính  
quyn các hạt có chương trình "Trgiúp ti nhà" (In-Home Supportive Service):  
Chương trình này trả tin cho bt cai, trên 18 tui, không có tin án, bng lòng cung  
cp dch vụ chăm sóc để người cao tui có thtiếp tc sng tlp ti nhà ca h.  
Những người chăm sóc này có thể là con, cháu, hàng xóm, bn, hay hhàng, hoc  
người chuyên sng bng nghề chăm sóc người cao tui. Hin nay stin này ti Ht  
Santa Clara, bang California, là hơn 13 USD/giờ. Sgisdo mt nhân viên công tác  
xã hi ca S"Trgiúp tại nhà" làm lượng định trc tiếp với người cao tui, tùy theo  
nhu cu và tình hình sc khe của người cao tui, thí dcó thttm rửa được hay  
không, có thtự đi chợ nấu ăn được hay không... sgicó thtti thiu vài gi/tháng,  
đến tối đa hơn 2000 giờ/tháng. Người chăm sóc có thể là con, cháu của người cao tui  
vì ti Hoa Kcha mbbt buc phải nuôi dưỡng con dưới 18 tuổi nhưng con cháu  
không có trách nhim phi nuôi hay phụng dưỡng cha m/ông bà.  
Người cao tui không còn khả năng sống tại nhà và được bác sĩ gii thiu, sẽ  
được đưa vào sống trong các nhà chăm sóc tập trung (nursing home) cho đến khi qua  
đời. Người cao tui không thuc din nghèo sphi btiền túi ra để hưởng tt ccác  
dch vụ chăm sóc. Đây là thị trường rt ln ca mng công tác xã hội tư. Không có sự  
phân bit giữa người cao tuổi làm cho nhà nước hay tư nhân.  
Hoa Kkhông có lut ấn định tui về hưu như Việt Nam. Chính phliên bang  
có luật qui định người cao tui (không phân bit nam nữ như Việt Nam) có đi làm và  
đóng tiền vào quỹ hưu bổng liên bang SS (Social Security) thì t62 tui có quyn làm  
thtc với cơ quan quản lý quỹ SS để bắt đầu rút tiền ra hàng tháng (cho đến khi qua  
đời). Tuy nhiên, người cao tui có quyn chn tui về hưu cho bản thân. Nếu bắt đầu  
nghỉ hưu (rút tiền SS) t62 tui thì chỉ được lĩnh 75% số tiền đáng lẽ được hưởng. Tui  
được hưởng 100% tiền hưu là 65 đi vi những ngưi sinh t1937 trvề trước. Đối vi  
những người sinh sau 1937 thì mỗi năm sinh sau phải cng thêm 2 tháng mới đủ tuổi để  
lĩnh 100% tiền hưu. Thí dụ đối với người sinh năm 1938, tuổi về hưu (được lĩnh 100%  
stiền hưu của mình) là 65 tui 2 tháng... Đối với người cao tuổi đang về hưu hiện nay  
(sinh trong khong t1943-1954, tuổi được lĩnh 100% tiền hưu của mình là 66). Sau  
khi đã quyết định lĩnh tiền hưu của chính phliên bang, người về hưu chỉ được phép đi  
28  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KHOA HC XÃ HI VÀ NHÂN VĂN]  
làm thêm mức lương 15.720 USD/năm, nếu làm trên mức lương này thì cứ kiếm thêm  
được 2 USD trên mức qui định (15.720 USD), tiền hưu (SS) sẽ bgim 1 USD.  
Ngoài tiền hưu kể trên do đã đóng góp vào quỹ SS (gần như tất cmọi người đi  
làm M, bt kể lĩnh vực công hay tư, đều phải đóng góp hàng tháng vào quSS ca  
chính phủ liên bang), người cao tui còn có thể được hưởng chế độ hưu của cơ quan/tổ  
chức, nơi họ làm vic. Stiền hưu này nhiều ít tùy theo cơ quan/tổ chc và tùy theo thi  
gian làm vic. Nhiều cơ quan/tổ chức tư nhân không có chế độ hưu này. Ngoài ra, Hoa  
Kcòn có luật cho phép người đi làm hàng tháng đóng tiền (nhiu ít tùy ý) vào quvề  
hưu riêng, số tin này không btính vào thu nhp hàng tháng, nhvy giảm được thuế  
thu nhp. Khi về hưu sẽ rút stin này ra và chu thuế thu nhập (ít hơn thời gian đi làm  
vì tiền hưu không nhiều bng tiền lương). Ở Hoa Kcó nhiu hội người cao tuổi nhưng  
là tt cả đều là hội tư nhân, hoạt động giống như tất ccác hội tư nhân khác. Chng hn  
AARP (American Association for Retired Persons) thành lp t1958 là hi ln nht, có  
chi nhánh trên toàn quc.  
Ngoài ra có sliên tc ca dch vụ người cao tui ti Hoa Kỳ như: Các trung  
tâm chăm sóc người cao tui vào ban ngày; Dch vbo vệ người cao tui bbo hành;  
Dch vquản lý chăm sóc; Giáo dục người chăm sóc, tham vấn, nhóm htrợ; Chương  
trình dch vhtrti nhà; Nhà tế bn; Bnh vin; Trung tâm quản lý chăm sóc lão  
khoa tư nhân; Trung tâm cao cấp; Dch vdi chuyn; Dch vcu binh; và Chương  
trình dinh dưỡng “bữa ăn trên bánh xe” (chương trình giao bữa ăn nấu sn min phí  
hoc giá rẻ đến tận nhà ngưi cao tuổi không có người chăm sóc).  
Trong thế kXXI, chương trình người cao tui vẫn đang tiếp tc tp trung vào  
sự chăm sóc dựa vào cộng đồng, nâng cao sc khỏe và thay đổi chương trình y tế.  
Chính phkhuyến khích người cao tui mua bo hiểm cá nhân chăm sóc dài hạn và bo  
him bổ sung để trang tri nhng thiếu hụt trong chăm sóc.  
5.  
MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HI VỚI NGƯỜI CAO TUI VIT NAM  
Ti Việt Nam, các cơ sở chăm sóc người cao tui theo Lut Người cao tuổi năm  
2009 bao gồm: Cơ sở bo trxã hội; Cơ sở tư vấn, dch vụ chăm sóc người cao tui; và  
Cơ sở chăm sóc người cao tui khác. Vai trò ca ca công tác xã hi thhin hai hình  
thc: Chăm sóc người già cô đơn trong các cơ sở bo trxã hi; và Cung ng dch vụ  
chăm sóc người cao tui tại gia đình và cộng đồng. Có các mô hình chăm sóc người cao  
tui liên quan đến bn chthgm nhà nước, gia đình, cộng đồng và thị trường như  
sau: (i) Trung tâm bo trxã hi là mô hình do Nhà nước trcp hoàn toàn; (ii) Mô  
hình nhà dưỡng lão tư nhân - mang tính thị trường; và (iii) Mô hình chăm sóc người cao  
tui ti cộng đồng bởi người thân trong gia đình, hhàng, làng xóm (Bùi, 2015).  
Mi mô hình có những đặc thù, tính cht, hiu quả khác nhau, đáp ứng các nhu  
cu và hoàn cnh của người cao tui. Hoạt động ca nhân viên công tác xã hi trong các  
trung tâm bo trxã hi là tiếp nhận đối tượng, thăm hỏi động viên; Hướng dẫn, chăm  
sóc người cao tui thc hin các hoạt động cá nhân, chăm sóc sức khe; Tchc các  
hoạt động văn hóa, thể thao; Giúp người cao tuổi thường xuyên duy trì mi liên hvi  
29  
Võ Thun và Phạm Văn Tư  
gia đình, người thân; và Htrtham vn tâm lý, ghi chép và qun lý hồ sơ. Trung tâm  
bo trxã hội có độ bao phrng khp toàn quốc, đã giúp phần lớn người cao tui  
không nơi nương tựa được chăm sóc, nuôi dưỡng. Tuy nhiên, cơ sở vt cht ca các  
trung tâm này nhìn chung còn nhiu hn chế, thiếu thn, ngun nhân lc có chuyên môn  
chưa đáp ứng yêu cu, chỉ được đáp ứng nhu cu này mc ti thiu, chyếu vn là  
chăm sóc, nuôi dưỡng và chăm sóc y tế cho ngưi cao tui là chính.  
Do tính cht kinh tế, văn hóa và lịch sử đặc thù nên các hoạt động công tác xã  
hi với người cao tui Vit Nam có nhng nét đặc thù, người cao tuổi được gia đình,  
Nhà nước và xã hội chăm lo, phụng dưng. Hình thc cung ng dch vụ chăm sóc người  
cao tui tại gia đình và cộng đồng thường là cơ sở xã hi tiếp nhn cnhân viên công  
tác xã hi đến gia đình họ trc tiếp thc hin các dch vụ tư vấn, đánh giá, xác định vn  
đề, giúp xây dng kế hoch, thiết lp các mi quan hệ trong gia đình và xã hội, cung cp  
các dch vcông tác xã hi, tạo môi trường htrtt nhất cho người cao tui (Bùi,  
2015).  
Quá trình phát trin kinh tế xã hội đã phá vỡ cấu trúc gia đình (từ gia đình mở  
rng chiếm ưu thế sang gia đình hạt nhân là chủ đạo). Hin nay, loại hình gia đình cha  
mkhông cùng con cái ở chung đã gia tăng. Do vậy, nhu cầu chăm sóc người cao tui  
là một đòi hỏi tt yếu và rt cn thiết. Hơn nữa, bản thân người cao tui có tin, hoc  
con cái họ thành đạt nhưng không có thời gian chăm sóc nên gửi người cao tuổi đến các  
trung tâm chăm sóc người cao tui như Trung tâm Chăm sóc người già Thiên Đức,  
Trung tâm Chăm sóc người cao tui Nhân Ái Hà Ni, và mt strung tâm chăm sóc  
người cao tui ở Đà Nẵng, Thành phHChí Minh. Các trung tâm này hoạt động ging  
như mô hình nhà dưỡng lão ở các nước phát trin, cung cp dch vli nhun, nuôi  
dưỡng người cao tui bng nguồn đóng góp của gia đình họ. Người cao tui các trung  
tâm thường được chia thành hai nhóm: Nhóm những người cao tui bbnh nng không  
thể đi lại được chăm sóc về dinh dưỡng và y tế bởi các bác sĩ và các điều dưỡng viên  
nhm phc hi sc khe cho người cao tui bng các liu pháp y học tương tự như tại  
các bnh vin; Nhóm thhai là những người cao tui còn sc khe, có thể đi lại thì  
ngoài việc được chăm sóc về dinh dưỡng, y tế, họ còn được thụ hưởng dch vụ tư vấn,  
tham vn, quản lý trường hợp tương đối chuyên nghip bi các nhân viên y tế, nhân  
viên công tác xã hi. Hcòn tham gia các hoạt động giải trí như xem ti vi, sinh hoạt tp  
th, và tham gia các câu lc btheo sthích, yêu cu. Cui tun, hoc mi tháng 1-2 ln  
con cháu và người thân trong gia đình vào thăm họ và có thể ở li cùng họ để trò  
chuyn, hoc được con cháu đón về gia đình vào ngày nghỉ. Đây là mô hình nhìn chung  
đáp ứng tương đối tt nhu cu ca người cao tuổi và gia đình. Tuy nhiên, loi hình  
chăm sóc này chưa phổ biến và chi phí còn rt cao so vi thu nhp của đại đa số người  
cao tui.  
Mô hình Trung tâm Trợ giúp người cao tui và Phát trin cộng đồng (CASCD)  
thuộc Trung ương Hội Chthập đỏ Vit Nam có các hoạt động liên quan đến dch vụ  
công tác xã hội. Điển hình là vic xây dng hàng loạt mô hình chăm sóc người cao tui  
ti nhà và cộng đồng, hơn 200 câu lạc bộ người cao tui và mạng lưới tình nguyên viên  
chăm sóc người cao tui. Tới năm 2015, CASCD có đội ngũ hơn 3.000 tình nguyện  
viên ti 15 tnh/thành (Bùi, 2015). Mc tiêu ca các mô hình này nhm trgiúp trc tiếp  
30  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KHOA HC XÃ HI VÀ NHÂN VĂN]  
những người cao tui ở gia đình và cộng đồng. Mô hình này ngoài việc chăm sóc người  
cao tui dựa vào con cháu, người thân trong gia đình, còn có sự htrca các cá nhân  
khác trong cộng đng, các tình nguyn viên phbiến nhng kiến thc cn thiết về chăm  
sóc sc khỏe cho người cao tui, vận động, tìm kiếm nhng ngun trợ giúp cho người  
cao tui có hoàn cảnh khó khăn. Hơn nữa, tình nguyn viên kp thi phát hin nhng  
nhu cu cthcủa người cao tui, làm cu ni vi chính quyn nm bắt được nhu cu  
và có gii pháp cho các vấn đề đặt ra cho người cao tui. Các hoạt động ca mô hình  
này chưa hiệu qukhi cam kết của địa phương và phối kết hp của các cơ quan chức  
năng và tổ chức đoàn thể còn chưa cao, kinh phí hạn hẹp và không được phân bqua  
ngân sách nên các hoạt động còn hn chế, đặc bit nâng cao kỹ năng cho nhóm thực  
hiện chăm sóc (Giang, 2013).  
Phn lớn người cao tui Vit Nam hin nay sng cùng con cái trong các gia  
đình, vẫn tiếp tục lao động khi tuổi đã cao và việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao  
tui vn là truyn thống văn hóa tốt đẹp ca dân tc Vit Nam. Tlệ người cao tui  
năm 2012 là 10.2%, năm 2013 là 10.3%, năm 2014 là 10.5% và sẽ tăng gấp đôi lên 23%  
vào năm 2040 (Bùi, 2015). Đời sống gia đình, đời sng tinh thần và văn hóa của người  
cao tuổi thay đổi nhanh chóng. Mô hình và nguyên nhân bnh tt của người cao tui  
đang thay đổi nhanh chóng, tbnh lây nhim sang nhng bnh không lây nhim theo  
mô hình bnh tt ca mt xã hi hiện đại. Tlệ người cao tui tham gia hthống hưu trí  
và trcp xã hi còn thp và mức hưởng còn thp và chiếm tlnhso vi tng thu  
nhp ca hộ gia đình cao tuổi (UNFPA, 2011). Như vậy, vic nâng cao hthng chính  
sách, chương trình cho người cao tui là rt cn thiết. Các dch vcông tác xã hội cũng  
cần được hoàn thin, mrng và nâng cao tính chuyên nghip trợ giúp người cao tui  
trong xu hướng hi nhp quc tế mnh m. Cn tiếp tc hc hi các mô hình công tác  
xã hi chuyên nghip từ các nước phát trin trong công tác xã hi với người cao tui.  
Vit Nam có ththam chiếu các mô hình công tác xã hi với người cao tuổi sau đây ở  
Hoa Ktrên nn tng kinh tế, xã hội và văn hóa của Vit Nam:  
Dch vụ săn sóc tại gia (In Home Supportive Services Program - IHSS):  
Dch vnày cung cp strợ giúp cho người cao niên, khuyết th, và tàn tt  
không thsng an toàn tại nhà được nếu không có sự săn sóc của người  
khác. IHSS có một đội ngũ nhân viên đa ngành và đa văn hóa có thể thm  
định khả năng sinh hoạt ca thân chủ và xác định sgicn thiết để thc  
hin mt sdch vụ săn sóc tại gia. Các dch vnày bao gm quét dn nhà  
ca, son bữa ăn, đi mua sắm và làm việc linh tinh cũng như săn sóc cá  
nhân không có tính cách y khoa như tắm ra, thay qun áo và chi chut  
din mo. Thân chca IHSS có thtự mướn người săn sóc mình hoặc tìm  
người qua hthống đăng ký.  
Dch vbo vệ người ln (Adult Protective Services - APS): Dch vnày  
đảm bo sự an toàn cho người cao niên và người ln không thsng tlc  
trong cộng đồng. Các cán sxã hi và nhân viên htrca APS cung cp  
nhng dch vhi toàn din cho các nn nhân bị ngược đãi và/hoặc bbỏ  
bê. Nhân viên APS đáp ứng ngay lp tức khi được báo cáo có nguy him  
hay đe dọa tc thì, 24 gimi ngày và 7 ngày mi tun. Mc tiêu ca APS  
31  
Võ Thun và Phạm Văn Tư  
là bo vệ và ngăn chặn nguy cơ những người cao niên và người ln không  
thsng tlc bị ngược đãi hay bị bbê. Nhân viên APS qung bá sự độc  
lập, gia tăng các ưu điểm cá nhân, thiết lp các hthng htrvà bênh vc  
quyn li ca thân chnhm gim thiu khả năng thân chủ bị ngược đãi  
hay bbê.  
6.  
KT LUN  
Nước ta cơ bản còn là một nước nghèo, ngoi trmt snhgiàu có nhkinh tế  
thị trường, đời sống đa số dân chúng nói chung còn nhiu vt v, khó kiếm được công  
ăn vic làm bn vng và to ra thu nhp ổn định. Chưa kể nhiu vấn đề xã hi phát trin  
nhanh chóng, tình trạng tham nhũng, bất công xã hi còn nhiều. Điều này ảnh hưởng  
đến khả năng chăm sóc cha mẹ già yếu trong các gia đình Việt Nam.  
Trong lĩnh vực người cao tui, Vit Nam hiện đang đối mt vi ba vấn đề ln  
liên quan đến quá trình già hóa dân svà sự gia tăng về số lượng cũng như tỉ trng  
người cao tuổi, đó là: Số lượng người cao tuổi tăng nhanh; Nhiều người cao tui sng ở  
mc nghèo và cn nghèo; và Hu hết người cao tui có sc khỏe kém, có xu hướng  
sống đơn thân bởi shtrtừ gia đình và người thân đang dần thu hp li (Nguyn &  
Phm, 2015). Mc dù có nhiu chính sách, lut, nghị định, chương trình của Nhà nước  
và các hoạt động chăm sóc cho người cao tuổi trong gia đình và cộng đồng được trin  
khai, tuy nhiên hoạt động chăm sóc cho người cao tui Vit Nam còn nhiu hn chế  
và bt cập, công tác chăm sóc cho người cao tuổi chưa được quan tâm đúng mức. Ngoài  
các cơ sở chăm sóc có được như hiện nay, vic thành lập các trung tâm chăm sóc người  
cao tui (mô hình kết hợp nhà nước và tư nhân, xã hội. Trong đó nhà nước đóng vai trò  
qun lý) là cn thiết, đồng thời đào tạo ngun nhân lc công tác xã hội trong chăm sóc  
người cao tui là một đòi hỏi thc tin mang tính tt yếu, khách quan. Vic hc hi các  
mô hình công tác xã hi vi người cao tui chuyên nghip ca các quc gia phát trin là  
điều rt cn thiết nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc và an sinh xã hội tt nhất cho người  
cao tuổi. Người cao tuổi khi đã cống hiến sc lc, trí tu, kỹ năng cho xây dựng và phát  
triển đất nước, thì hcó quyền được hưởng sự chăm sóc, hỗ trcủa nhà nước và xã hi  
(Lê, 2014).  
Về măt lý luận, quan nim mi vcông tác xã hi nói chung và công tác xã hi  
với người cao tui nói riêng tp trung vào chất lượng cuc sng, vào vic ci thin môi  
trường và hthng chính sách. Với lĩnh vực người cao tui, quan nim này lc quan và  
tích cực hơn quan niệm cũ về người cao tui có bnh tt/không bnh tt, bởi “sinh - lão  
- bnh - tử” là tất yếu. Cũng theo quan niệm mi này, người cao tuổi không nơi nương  
ta hoc mc bnh nan y không thcha trvn có thcó mt cuc sng chất lượng và  
ý nghĩa nếu được giúp đỡ một cách đúng đắn. Trong cách giúp đỡ đúng đắn có phn  
đóng góp của nhiều ngành như y khoa, vt lý trliu, tâm lý trliu, công tác xã hi, tôn  
giáo... Vai trò ca công tác xã hi quan trng chnó giphần điều phi tt ccác  
phương tiện, các tài nguyên, để người cao tui đạt được cuc sng vi chất lượng cao  
nht có th.  
32  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KHOA HC XÃ HI VÀ NHÂN VĂN]  
TÀI LIU THAM KHO  
Bùi, T. T. H. (2015). Hạn chế và thách thức của công tác xã hội trong chăm sóc người  
cao tuổi hiện nay. Tạp chí Xã hội học, (4), 17-24.  
Giang, L. T. (2013). Tổng quan các mô hình chăm sóc tại công đồng cho người cao tuổi  
Việt Nam. Bài báo trình bày tại Hội thảo Thích ứng với già hóa dân số nhanh:  
Trao đổi kinh nghiệm quốc tế về các chính sách và hành động, Việt Nam.  
Lê, V. K. (2014). Vấn đề về người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí Khoa học Xã  
hội Việt Nam, (7), 77-87.  
Nguyễn, H. L., & Nguyễn, T. H. (2015). Giáo trình Công tác xã hội đại cương. Hà Nội,  
Việt Nam: NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.  
Nguyễn, H. T., & Phạm, L. D. (2015). Kinh nghiệm chăm sóc người cao tuổi tại Trung  
Quốc và Nhật Bản. Bài báo trình bày tại Hội thảo Khoa học Quốc tế Công tác  
Xã hội Việt Nam: Thách thức tính chuyên nghiệp trước nhu cầu hội nhập và  
phát triển, Việt Nam.  
Nguyễn, N. H., & Hines, A. (2011). Về luận văn thạc sĩ ngành công tác xã hội: Mô hình  
từ các trường đại học Mỹ. Bài báo trình bày tại Hội thảo Kỷ niệm 20 năm Khoa  
Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia  
Hà Nội, Việt Nam.  
Trần, Đ. T. (2017). Trao đổi cá nhân.  
Trịnh, D. L. (2016). Chính sách chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí  
Khoa học Xã hội Việt Nam, (1), 26-30.  
UNFPA. (2011). Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam: Thực trạng, dự báo và  
một số khuyến nghị chính sách. Hà Nội, Việt Nam: Quỹ Dân số Liên hợp quốc  
tại Việt Nam.  
Văn phòng Chính phủ. (2012). Quyết định phê duyệt chương trình hành động quốc gia  
về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020. Hà Nội, Việt Nam: Văn  
phòng Chính phủ.  
VUSTA. (2007). Chỉ thị số 59-CT/TW, ngày 27/9/1995 của Ban chấp hành TW Đảng  
Cộng sản Việt Nam về chăm sóc người cao tuổi. Được truy lục từ http://www.  
vusta.vn/vi/news/dang-nha-nuoc-va-tc-khac/chi-thi-so-59-ct-tw-ngay-27-9-1995  
-cua-ban-chap-hanh-tw-dang-cong-san-viet-nam-ve-cham-soc-nguoi-cao-tuoi-18  
412.html.  
33  
pdf 12 trang yennguyen 14/04/2022 2720
Bạn đang xem tài liệu "Tổng quan mô hình công tác xã hội với người cao tuổi ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftong_quan_mo_hinh_cong_tac_xa_hoi_voi_nguoi_cao_tuoi_o_viet.pdf