Tổng hợp, nghiên cứu đặc trưng cấu trúc, tính chất và hoạt tính quang xúc tác phân hủy metylen xanh của nano spinel CoFe₂O₄ pha tạp La₃+

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 2/2020  
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC, TÍNH CHẤT  
VÀ HOẠT TÍNH QUANG XÚC TÁC PHÂN HỦY METYLEN XANH  
CỦA NANO SPINEL CoFe2O4 PHA TẠP La3+  
Đến tòa soạn 20-11-2019  
Nguyễn Thị Tố Loan, Đào Thị Thu Hoài, Nguyễn Quang Hải  
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên  
Nguyễn Thị Thúy Hằng  
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên  
SUMMARY  
PREPARATION, CHARACTERIZATION, PROPERTY  
AND PHOTOCATALYTIC ACTIVITY FOR DEGRADATION  
OF METHYLEN BLUE OF LA-DOPED COFE2O4 NANOPARTICLES  
CoLaxFe2-xO4 (x=0 ÷0.1) nanoparticles have been prepared by a solution combustion method using  
urea as fuel. The samples were characterized by X-ray diffraction, scanning electron microscopy, transmission  
electron microscopy, energy dispersive X-ray spectroscopy. The XRD results showed that the single-phase  
La3+ substituted cobalt ferrite nanoparticles exhibit partially inverse spinel structure with the crystallite size of  
10 –17 nm, which was also confirmed by scanning electron microscopy and transmission electron microscopy.  
The effects of La substitution on the magnetic properties were investigated by vibrating sample magnetometer  
methods. The magnetic measurements show that the saturation magnetization (Ms) decreases from x = 0 to x=  
0.07, due to because of the decrease in the total moments with the La3+ substitution. Moreover, the  
photocatalytic activity of doped samples increased via the increasing of La concentration, which was  
investigated using methylene blue dye under visible lights.  
Keyword: Spinel, La-doped CoFe2O4, solution combustion, photocatalytic activity, methylene blue  
1. MỞ ĐẦU  
các spinel ferit, CoFe2O4 là vật liệu có tính  
cứng vừa phải, độ từ bão hòa cao, nhiệt độ  
Curie cao và có tính ổn định hóa học lớn  
[1,7,10]. Ảnh hưởng của một số ion như La3+  
[6,11], Eu3+ [7], Zn2+ [2]…đến tính chất của  
CoFe2O4 đã được đề cập tới. Trong nghiên cứu  
này, chúng tôi công bố kết quả nghiên cứu ảnh  
hưởng của ion La3+ đến cấu trúc, tính chất từ  
và hoạt tính quang xúc tác phân hủy metylen  
xanh của CoFe2O4 tổng hợp bằng phương pháp  
đốt cháy dung dịch, sử dụng chất nền là ure.  
2. THỰC NGHIỆM  
Vật liệu spinel ferit với công thức chung là  
MFe2O4 (M là các ion kim loại như Zn, Co,  
Mn, Cu…) được biêt đến nhiều do tính chất  
điện, quang và từ của chúng, nhất là khi có  
kích thước nanomet [1]. Khi được pha tạp các  
ion vào mạng tinh thể, nhiều tính chất lý, hóa  
của ferit được tăng cường cho các ứng dụng  
như làm chất quang xúc tác phân hủy thuốc  
nhuộm [2,3], làm tác nhân kháng khuẩn [4,5],  
vt liệu lưu trữ năng lượng điện [6]…Nhiều  
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự pha tạp ion kim  
loại làm ảnh hưởng đến cấu trúc, tính chất  
quang, điện và từ [7-9] của các ferit. Trong số  
7
2.1. Tổng hợp vật liệu nano CoLaxFe2-xO4  
(x=0÷0,1) bằng phương pháp đốt cháy dung  
dịch  
H2O2 30% vào phần mẫu còn lại, chiếu sáng  
bằng đèn compac và khuấy tiếp trong thời  
gian 300 phút. Cứ sau 30 phút, trích mẫu  
dung dịch, li tâm lọc bỏ chất rắn, đo độ hấp  
thụ quang. Độ hấp thụ quang của các mẫu  
đo ở bước sóng từ 400 ÷800 nm.  
Cân chính xác một lượng ure hòa tan vào nước,  
thêm vào đó các lượng Co(NO3)2.6H2O,  
Fe(NO3)3.9H2O và La(NO3)3.6H2O thích hp.  
Các hn hợp được khuy trên máy khuy từ ở  
70oC trong 4 gi[10]. Sy khô và nung các  
mu trên 600oC trong 3 giờ thu được các vt  
liu CoLaxFe2-xO4 (x = 0; 0,01; 0,03; 0,05; 0,07  
và 0,1) và được kí hiệu lần lượt là LCF0,  
LCF1, LCF3, LCF5, LCF7, LCF10.  
Từ giá trị độ hấp thụ quang cực đại, dựa vào  
đường chuẩn để tính nồng độ metylen xanh  
tương ứng. Hiệu suất phân hủy của MB được  
xác định bằng công thức sau:  
Co - Ct  
H%=  
100%  
Co  
2.2. Xác định các đặc trưng của vật liệu  
Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của mẫu được đo  
trên máy D8 ADVANCE Brucker của Đức với  
λ = 0,15406 nm ở nhiệt độ phòng, góc quét 2  
= 20÷70o, bước nhảy 0,030o/s, điện áp 30KV,  
cường độ ống phát 0,03A. Ảnh hiển vi điện tử  
quét (SEM) và truyền qua (TEM) của các mẫu  
được đo trên máy JEOL 6490 JED 2300 (Nhật  
Bản) và JEOL-JEM-1010 (Nhật Bản). Phổ tán  
xạ năng lượng tia X của các mẫu được đo trên  
máy EMAX Energy (Anh). Phổ phản xạ  
khuếch tán UV-Vis (DRS) của các mẫu được  
đo trên máy U – 4100 (Hitachi, Nhật Bản).  
Đường cong từ trễ của mẫu được đo trên hệ từ  
kế mẫu rung (VSM).  
Trong đó: Co là nồng độ ca MB sau khi đạt  
cân bng hp ph(mg/L). Ct là nồng độ ca  
MB ti thời điểm t (mg/L).  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Mt số đặc trưng của các mu vt liu  
Giản đồ XRD được chỉ ra ở hình 1 cho thấy,  
các mẫu từ LCF0÷LCF7 đều xuất hiện đơn pha  
của CoFe2O4 với các peak đặc trưng của góc  
2θ tương ứng là 30,28o; 35,0o; 37,0o; 42,7o;  
53,2o; 56,2o; ứng với thanh chuẩn số 002-  
1045[10]. Mẫu LCF10 ngoài pha của CoFe2O4  
còn xuất hiện pha của Fe2O3. Kích thước tinh  
thể của các mẫu từ LCF1÷LCF10 đều nhỏ hơn  
so với mẫu LCF0 (bảng 1). Hiện tượng này  
cũng được quan sát thấy trong trường hợp  
CoFe2O4 pha tạp La3+ được tổng hợp bằng  
phương pháp sol-gel [12].  
2.3. Nghiên cứu hoạt tính quang xúc tác  
phân hủy metylen xanh của các vật liệu  
Chuẩn bị các bình tam giác 250 mL thêm vào  
đó 100 mL dung dịch metylen xanh 10 mg/L.  
Đối với bình 1, thêm 1 mL H2O2 ri chiếu sáng  
bằng đèn compac (P = 40W).  
Đối với bình 2, thêm 50 mg vt liu LCF0,  
khuy mu 30 phút nhiệt độ phòng trong  
bóng tối cho đạt cân bng hp ph, trích mu  
dung dịch, đem li tâm rồi đo độ hấp thụ quang.  
Dung dch còn li trong bình được chiếu sáng  
bằng đèn compac. Cứ sau 30 phút, trích mẫu  
dung dịch, li tâm lọc bỏ chất rắn, đo độ hấp  
thụ quang.  
Thêm 50 mg mỗi vật liệu LCF0÷LCF10 lần  
lượt vào các bình 3÷8. Khuấy các mẫu ở nhiệt  
độ phòng trong bóng tối 30 phút để đạt cân  
bằng hấp phụ rồi trích mẫu, đem li tâm lọc bỏ  
chất rắn, đo độ hấp thụ quang. Thêm 1mL  
Hình 1.Giản đồ XRD ca mu LCF0÷LCF10  
khi nung 600oC  
8
Bng 1. Kích thước tinh th(r) và giá trị năng lượng vùng cm (Eg)  
ca mu LCF0÷LCF10 nung 600oC  
Tên mu  
r (nm)  
LCF0  
17  
LCF1  
13  
LCF3  
12  
LCF5  
13  
LCF7  
11  
LCF10  
10  
Eg (eV)  
1,21  
1,06  
1,01  
0,96  
0,90  
0,85  
Phổ DRS (hình 2) cho thấy, các mẫu  
LCF0÷LCF10 đều hấp thụ mạnh trong vùng  
ánh sáng khả kiến. Giá trị năng lượng vùng  
cấm của các mẫu được xác định bằng phương  
trình Wood-Tauc [13]:  
Kết quả cho thấy, giá trị năng lượng vùng cấm  
của mẫu LCF0÷LCF10 giảm dần (bảng 1).  
Mẫu LCF10 có năng lượng vùng cấm là nhỏ nhất.  
Phổ EDX của vật liệu LCF0 và LCF7 được chỉ ra  
ở hình 3. Từ hình 3 cho thấy, trong cả hai mẫu  
đều xuất hiện các pic đặc trưng của Co, Fe, O  
và nguyên tố La trong mẫu LCF7, ngoài ra  
không có pic của nguyên tố khác. Điều này  
chứng tỏ mẫu thu được là tinh khiết. Hàm  
lượng % của La trong mẫu LCF7 (4,04%)  
tương đối phù hợp với giá trtính theo lý  
thuyết (5,18%).  
α.hν = A (hν-Eg)n  
Trong đó: α là độ hấp thụ quang; hν là năng  
lượng của photon; A là hằng số; Eg là năng  
lượng vùng cấm; n là hằng số và n =2 đối với  
chất bán dẫn thẳng.  
nh hiển vi điện tử quét (SEM) (hình 4) và  
truyền qua (TEM) (hình 5) của mẫu LCF0 và  
LCF7 khi nung 600oC cho thấy, các hạt nano  
thu được đều có dạng hình cầu, kích thước khá  
đồng đều. Như vậy, sự pha tạp La3+ không làm  
thay đổi hình thái học của CoFe2O4. Tuy nhiên,  
kích thước hạt của mẫu LCF7 nhỏ hơn so với  
mẫu LCF0. Kết quả này phù hợp với kết quả  
thu được từ giản đồ XRD.  
Hình 2. Phổ DRS của mẫu LCF0 ÷ LCF10  
(a)  
(b)  
Hình 3.Phổ EDX của mẫu LCF0 (a) và LCF7 (b)  
9
(b)  
(a)  
(a)  
Hình 4. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của mẫu LCF0 (a) và LCF7 (b)  
(b)  
Hình 5. Ảnh hiển vi điện tử truyền qua (TEM) của mẫu LCF0 (a) và LCF7 (b)  
Đường cong từ trễ của mẫu LCF0 và LCF7  
được chỉ ra ở hình 6. Kết quả cho thấy, giá trị  
độ bão hòa từ (Ms), độ từ dư (Mr) và lực kháng  
từ (Hc) của mẫu LCF7 đều nhỏ hơn mẫu LCF0  
(bảng 2). Sự pha tạp La3+ có lẽ ảnh hưởng đến  
sự phân bố ion trong mạng tinh thể và làm biến  
đổi từ tính của CoFe2O4 [14]. Vật liệu LCF0  
và LCF7 đều thuộc loại vật liệu từ cứng và có  
thể dễ dàng tách ra khỏi dung dịch sau phản  
ứng [14,15].  
Hình 6. Đường cong từ trễ của mẫu LCF0 và LCF7  
10  
Bảng 2. Độ bão hòa từ (Ms), độ từ dư (Mr) và  
lực kháng từ (Hc) của mẫu LCF0 và LCF7  
Fe3+ trong các lỗ trống bát diện, làm thay đổi  
hoạt tính quang xúc tác của vật liệu.  
Ms  
Mr  
Hc  
Mẫu  
LCF0  
LCF7  
(emu/g)  
(emu/g)  
(Oe)  
44,4  
20,74  
10,23  
1683,84  
1155,96  
30,48  
3.2. Hoạt tính quang xúc tác phân hủy  
metylen xanh của các mẫu  
Đồ thị (C/Co)x100 theo thời gian t (phút) của  
dung dịch metylen xanh trong các điều kiện  
khác nhau được đưa ra ở hình 7. Kết quả cho  
thấy, H2O2 cũng có khả năng phân hủy MB,  
sau 300 phút, hiệu suất phân hủy MB đạt  
25,02%. Khi được chiếu sáng và chỉ có mặt  
vật liệu LCF0, 17,74% MB bị phân hủy  
(hình 7a). Khi có mặt đồng thời của H2O2 và  
chất xúc tác (hình 7b), hiệu suất phân hủy  
MB của các mẫu từ LCF0÷LCF7 tăng từ  
45,36÷77,6% và giảm xuống 73,4% đối ở mẫu  
LCF10 sau 300 phút chiếu sáng.  
Theo các tác giả [16], khi hệ được chiếu  
sáng thích hợp, với sự có mặt của H2O2 và  
ferit phản ứng phân hủy hợp chất hữu cơ  
diễn ra theo cơ chế photo-Fenton. Các  
cation (M=Fe,Co) có mặt trong CoFe2O4 với  
sự có mặt H2O2 (là chất oxi hóa) xảy ra phản  
ứng Fenton theo các phản ứng sau:  
Hình 7. Đồ thị (C/Co)x100 theo thời gian khi  
chỉ có mặt H2O2 (1), LCF0 (2)  
và khi có mặt đồng thời H2O2 và LCF0  
÷LCF10 (3-8)  
Mn+ + H2O2 hM(n+1) + OH+  
OH- (M = Fe, Co)  
(1)  
M(n+1) + H2O2 hMn+ + HOO+  
H+ (M = Fe, Co)  
(2)  
OHlà nhân tố chính trong quá trình phân  
huỷ hợp chất hữu cơ. Do vòng Fe(II,III) và  
Co(II,III) nên tính bền của hệ ferit được tồn  
tại trong suốt quá trình phân hủy và các tác  
nhân OHđược tiếp tục tạo ra.  
Theo tác giả [6], La3+ không tham gia vào quá  
trình photo-Fenton. Tuy nhiên, do ion La3+ có  
bán kính ion (1,216 Å) lớn hơn của ion Fe3+  
(0,65 Å) nên chúng sẽ thay thế một phần ion  
Hình 8. Sự phụ thuộc ln(Co/C) vào thời gian t  
khi có mặt đồng thời H2O2 và LCF0 (1),  
LCF1 (2), LCF3 (3), LCF5(4), LCF7(5)  
và LCF10 (6)  
11  
Để xác định yếu tố động học của phản ứng,  
chúng tôi tiến hành tính đại lượng ln(Co/Ct)  
theo thời gian và đưa ra ở hình 8. Kết quả  
cho thấy, sự phụ thuộc ln(Co/Ct) vào thời gian  
khi có mặt vật liệu LCF0 ÷ LCF10 tuân theo  
phương trình đường thẳng với hệ số hồi qui  
cao. Điều này chứng tỏ phản ứng phân hủy MB  
trên xúc tác LCF0 ÷ LCF10 tuân theo phương  
trình động học bậc 1. Kết quả này cũng phù  
hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả [16].  
4. KẾT LUẬN  
“Photocatalytic degradation of rhodamine B  
under visible light using nanostructured zinc  
doped  
cobalt  
ferrite:  
Kinetics  
and  
mechanism”, Ceramics International, 43(1),  
540-548.  
3. Yang Li, Dan Chen, Shisuo Fan, Ting  
Yang (2019), “Enhanced visible light assisted  
Fenton-like degradation of dye via metal-  
doped zinc ferrite nanosphere prepared from  
metal-rich industrial wastewater”, Journal of  
the Taiwan Institute of Chemical Engineers,  
96, 185-192.  
Đã tổng hợp được các vật liệu LCF0÷LCF10  
bằng phương pháp đốt cháy dung dịch với chất  
nền là ure. Các mẫu LCF0÷LCF7 khi nung ở  
600oC đều thu được đơn pha của CoFe2O4.  
Kích thước tinh thể của các mẫu LCF1  
÷LCF10 đều nhỏ hơn so với mẫu LCF0. Đã  
xác định được sự có mặt của các nguyên tCo,  
O, Fe và La trong các mẫu LCF0 và LCF7.  
Các mẫu thu được là tinh khiết. Các hạt oxit  
của mẫu LCF0 và LCF7 đều có dạng hình cầu,  
phân bố  
khá đồng đều. Khi pha tạp La3+ hình thái học  
của CoFe2O4 không thay đổi nhưng kích thước  
hạt của mẫu LCF7nhỏ hơn so với mẫu LCF0.  
Đã nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện phản  
ứng đến hiệu suất phân huỷ metylen xanh. Khi  
có mặt đồng thời H2O2, các vật liệu  
LCF0÷LCF7 và được chiếu sáng 300 phút,  
hiệu suất phân hủy MB tăng từ 45,36 đến  
77,6% và giảm xuống 73,4% với mẫu LCF10.  
Phản ứng phân hủy MB trên các hệ xúc tác  
tuân theo phương trình động học bậc 1.  
4. Jesudoss SK, Vijaya JJ, Kennedy LJ et al  
(2016), “Studies on the efficient dual  
performance of Mn1–xNixFe2O4 spinel  
nanoparticles in photodegradation and  
antibacterial activity”, J Photochem Photobiol  
B, 165, 121-132.  
5. Keziban Atacan, Münteha Özacar, Mahmut  
Özacar (2018), “Investigation of antibacterial  
properties of novel papain immobilized on  
tannic acid modified Ag/CuFe2O4 magnetic  
nanoparticles”, International Journal of  
Biological Macromolecules,109, 720-731.  
6. Rajendran Indhrajothi, Ignacimuthu  
Prakash, Manne Venkateswarluc and Nallani  
Satyanarayana (2015), “Lanthanum ion (La3+)  
substituted CoFe2O4 anode material for  
lithium ion battery applications”, Royal  
Society of Chemistry, 89, 68-78.  
7. M.A. Almessiere, Y. Slimani, A.D.  
Korkmaz, N. Taskhandi, M. Sertkol, A.  
Baykal, Sagar E. Shirsath, İ. Ercan, B.  
Ozçelik (2019), “Sonochemical synthesis of  
Eu3+ substituted CoFe2O4 nanoparticles and  
their structural, optical and magnetic  
properties”, Ultrasonics Sonochemistry, 58,  
104621.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Tetiana Tatarchuk, Mohamed Bououdina,  
Wojciech Macyk, Olexander Shyichuk,  
Natalia Paliychuk, Ivan Yaremiy, Basma Al-  
Najar, Michał PaciaStructural (2017),  
“Optical, and Magnetic Properties of Zn-  
Doped CoFe2O4 Nanoparticles”, Nanoscale  
Research Letters, 12, 141, DOI 10.1186.  
2. M. Sundararajan, V. Sailaja, L. John  
8. V. Manikandan, Juliano C. Denardin, S.  
Vigniselvan, R.S. Mane (2018), “Structural,  
dielectric and enhanced soft magnetic  
properties of lithium (Li) substituted nickel  
ferrite (NiFe2O4) nanoparticles”, Journal of  
Kennedy,  
J.  
Judith  
Vijaya  
(2017),  
12  
Magnetism and Magnetic Materials, 465,  
634-639.  
13. Abul Kalam, Abdullah G. Al-Sehemi,  
Mohammed Assiri, Gaohui Du, Tokeer  
Ahmad, Irfan Ahmad, M. Pannipara (2018),  
“Modified solvothermal synthesis of cobalt  
ferrite (CoFe2O4) magnetic nanoparticles  
photocatalysts for degradation of methylene  
blue with H2O2/visible light”, Results in  
Physics, 8, 1046-1053.  
9. Ljubica Andjelković, Marija Šuljagić,  
Mladen Lakić, Dejan Jeremić, Predrag Vulić,  
Aleksandar S. Nikolić (2018), “A study of the  
structural and morphological properties of Ni-  
ferrite,  
Zn-ferrite  
and  
Ni-Zn-ferrites  
functionalized with starch”, Ceramics  
International, 44(12), 14163-14168.  
14. Aiman Zubair,Adeel Hussain Chughtai,  
Muhammad Naeem Ashiq (2017), “Structural,  
morphological and magnetic properties of Eu-  
doped CoFe2O4 nano-ferrites”, Results in  
Physics, 7, 3203-3208  
10. Ali Maleki, Nazanin Hosseini, AliReza  
Taherizadeh  
(2018),  
“Synthesis  
and  
characterization of cobalt ferrite nanoparticles  
prepared by the glycine-nitrate process”,  
Ceramics International, 44(7), 8576-8581.  
11. Rimi Sharma, S. Bansal,Sonal Singhal  
(2016), “Augmenting the catalytic activity of  
CoFe2O4 by substituting rare-earth cations  
into the spinel structure”, RSC Advances, 6,  
71676-71691.  
15. C.H. Chiaa, S. Zakariaa, M. Yusoff , S.C.  
Goh , C.Y. Haw,Sh. Ahmadi , N.M. Huang,  
H.N. Limc (2010), “Size and crystallinity-  
dependent magnetic properties of CoFe2O4  
nanocrystals”, Ceramics International, 36,  
605-609.  
12. M.A. Khana, M.J. Rehman, K. Mahmood,  
I. Ali, M.N. Akhtar, G. Murtazae, I. Shakirf  
and M.F. Warsi (2015), “Augmenting the  
catalytic activity of CoFe2O4 by substituting rare  
earth cations into the spinel structure”, Ceram.  
Int., 41, 2286-2293.  
16. Rajan Babu D, Venkatesan K.(2017),  
“Synthesis of nanophasic CoFe2O4 powder  
by self-igniting solution combustion method  
using mix up fuels”, Journal of Crystal  
Growth, 467, 184-197.  
13  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 1240
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp, nghiên cứu đặc trưng cấu trúc, tính chất và hoạt tính quang xúc tác phân hủy metylen xanh của nano spinel CoFe₂O₄ pha tạp La₃+", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftong_hop_nghien_cuu_dac_trung_cau_truc_tinh_chat_va_hoat_tin.pdf