Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu tổng hợp và khảo sát tính chất của composit polymer/oxit kim loại

1
MỞ ĐẦU  
1. Tính cấp thiết của đề tài  
Anilin, và các dị vòng một dị tử như thiophen, pirol, furan,  
piriđin, inđol, là những hợp chất quen thuộc và có nhiều ứng dụng  
trong nhiều ngành khoa học, kĩ thuật cũng như trong cuộc sống.  
Ngoài tác dụng hoạt tính sinh học, các dị vòng một dị tử còn có khả  
năng tạo ra hợp chất mới có khả năng chống ăn mòn kim loại, có tính  
truyền quang, tính dẫn điện v.v… Những hợp chất mới này chính là  
polymer. Trong số các loại polymer tạo ra thì polymer có cấu trúc  
liên hợp có khả năng dẫn điện. Tuy nhiên các sản phẩm tạo ra từ  
polymer hữu cơ thường kém bền, dễ bị oxi hóa dưới tác dụng của  
chất oxi hóa. Mặt khác, dưới sự phát triển của khoa học kĩ thuật, sự  
kết hợp polymer dẫn và một số oxit kim loại như: TiO2, Fe3O4,  
Fe2O3, SiO2 v.v... được tổng hợp ở kích thước nano đã tạo ra loại vật  
liệu mới có nhiều tính năng ưu việt hơn: nhẹ hơn, bền hơn, độ quang  
hóa được tăng lên. Đó chính là composit polymer liên hợp. Trong  
thực tế hiện nay, ngành công nghiệp điện tử đòi hỏi phải sản xuất ra  
những chất dẫn bền, nhẹ, rẻ tiền tan được trong một số dung môi hữu  
cơ để có thể thay thế những chất dẫn có giá thành cao. Góp phần vào  
nhu cầu đó, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài Nghiên cứu tổng hợp  
và khảo sát tính chất của composit polymer/oxit kim loại”.  
2. Mục tiêu nghiên cứu  
- Tng hp nanocomposit v: polymer và lõi : oxit kim loi  
- Kho sát tính cht ca chúng.  
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:  
- Tổng hợp polianilin, polipirol hạt nano với chất hoạt động  
bề mặt là SDS, tác nhân oxi hoá là FeCl3.  
2
- Tổng hợp vật liệu nanocomposit polianilin, nanocomposit  
- polipirol dạng vỏ - lõi với tác nhân oxi hóa là FeCl3 trong môi  
trường propan-2-ol , chất hoạt động bề mặt là SDS, lõi là TiO2 kích  
thước 100nm.  
- Phân tích cấu trúc của sản phẩm polymer: IR, phổ UV,  
Rơnghen, chụp ảnh SEM, TEM, phân tích nhiệt vi sai.  
- Xác định các tính chất vật lý, hằng số vật lý: màu sắc, trạng  
thái.  
4. Phương pháp nghiên cứu  
- Phương pháp điu chế vt liệu: phương pháp vi nhũ tương  
- Nghiên cu cu trúc ca vt liu composit polymer/TiO2  
bng phIR, UV Vis, nhiu xtia X, TEM, SEM.  
- Phương pháp đo tng trbằng máy đo Zahner.  
5. Bố cục đề tài  
Nội dung luận văn chia làm 3 chương  
Chương 1. Tổng quan  
Chương 2. Phương pháp thực nghiệm  
Chương 3. Kết quả và thảo luận  
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu  
Phần tổng quan của luận văn đã tham khảo 16 tài liệu khoa  
học về cấu tạo, tính chất, điều chế các polymer polianilin (PaNi),  
polipirol (PPy) và các vật liệu composit giữa chúng với TiO2 nano  
cùng các kiến thức liên quan. Tình hình công bố cho thấy, việc  
nghiên cứu tổng hợp và khảo sát tính chất của các vật liệu nano tổ  
hợp giữa các polymer nêu trên với TiO2 là cần thiết, nhằm cải thiện  
độ bền, độ dẫn điện, giá thành, mở rộng khả năng ứng dụng của  
chúng trong thực tế.  
3
CHƯƠNG 1  
TỔNG QUAN  
1.1.SƠ LƯỢC VỀ SỰ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CỦA  
POLYMER DẪN, POLYMER COMPOSIT  
1.1.1. Sơ lược về polymer dẫn  
1.1.2. Sơ lược về polianilin (PaNi) và polipirol (PPy)  
1.1.3. Giới thiệu về polymer composit  
1.1.4. Phân loại các loại polymer composit  
a. Polymer mạng composit  
b. Composit hạt nano (core – shell composite nanoparticle)  
c. Composit hạt nano kiểu hình cầu (microsphere composit  
nanoparticle)  
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP CÁC POLYMER DẪN  
HẠT NANO  
1.2.1. Phương pháp “khuôn” mềm  
Phương pháp “khuôn” mềm đã được dùng để tổng hợp  
polymer hạt nano với nhiều loại hình dạng khác nhau. Có rất nhiều  
loại khuôn mềm như là: chất hoạt động bề mặt, polymer tinh thể  
lỏng, xiclodextrin, và các loại polymer chức năng khác. Trong số đó,  
những chất hoạt động bề mặt như cationic, anionic, không ionic, hầu  
hết được dùng để hình thành hạt micell. Vi nhũ tương là hỗn hợp  
đồng thể của dầu, nước và chất bề mặt dựa trên mức độ siêu nhỏ của  
từ trường của dầu và nước được tách riêng rẽ thành một lớp của phân  
tử có đầu cực gắn với đuôi phân tử kị nước.  
1.2.2. Phương pháp “khuôn” cứng  
Phương pháp “khuôn cứng” dùng để tạo ra polymer dẫn cấu  
trúc nano dạng 1 chiều (1D) như là nanotube, nanorod và nanofibre.  
Khuôn thông thường được dùng là AAO hoặc PC với kích thước lỗ  
4
từ 10 nm và 1m. Phương pháp khuôn cứng dùng để tổng hợp vật liệu  
polymer dẫn cấu trúc nano đã được ứng dụng nhiều trong những  
năm gần đây.  
1.2.3. Phương pháp “khuôn” tự do  
Phương pháp “khuôn tự do” được tiến hành sử dụng rộng rãi  
hơn trong quá trình tổng hợp vật liệu polymer dẫn hạt nano. So với  
phương pháp khuôn mềm và phương pháp khuôn cứng, hệ phương  
pháp này cung cấp quy trình tạo ra nanofibre có độ tinh khiết cao.  
Phương pháp khuôn tự do bao gồm: tổng hợp điện hóa, tổng hợp hóa  
học, trùng hợp giao diện bề mặt, trùng hợp phân tán, v.v… Polianilin  
là loại polymer thường hay tổng hợp theo phương pháp này và  
thường tạo ra hình dạng que “nanorod”.  
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP POLYMER COMPOSIT  
1.3.1. Phương pháp “ex situ”  
1.3.2. Phương pháp hỗn hợp hóa học  
1.3.3. Phương pháp vật lí " in situ"  
1.4.GIỚI THIỆU VỀ ANILIN, PIROL VÀ TiO2  
1.4.1. Giới thiệu về anilin và pirol  
a. Giới thiệu về anilin  
Công thức cấu tạo  
NH  
2
to = 184oC; tonc = -6oC; d = 1,022g/ml.  
s
b. Giới thiệu về pirol  
Công thức cấu tạo  
5
Pirol  
1.4.2. Giới thiệu về TiO2  
a. Vai trò của TiO2 trong cuộc sống  
Titanđioxit TiO2 là một loại vật liệu rất phổ biến trong cuộc  
sống hàng ngày của chúng ta. Chúng được sử dụng nhiều trong việc pha  
chế tạo màu sơn, màu men, mỹ phẩm và cả trong thực phẩm. Ngày nay  
lượng TiO2 được tiêu thụ hàng năm lên tới hơn 3 triệu tấn. TiO2 còn  
được biết đến trong vai trò của một chất xúc tác quang hóa quang trọng.  
b. Các dạng cấu trúc của TiO2  
TiO2 trong tự nhiên tồn tại ba dạng thù hình khác nhau là rutile,  
anatase, và brookite. Cả ba dạng tinh thể này đều có chung một công  
thức hóa học TiO2, tuy nhiên cấu trúc tinh thể của chúng là khác nhau  
c. Tính chất vật lý  
Bảng 1.1. Các thông số vật lý  
Tính chất  
Hệ tinh thể  
Anatase  
Tetragonal  
I41/amd  
3,78 A  
Rutile  
Tetragonal  
P42/mnm  
4,58 A  
Nhóm không gian  
Thông số mạng a  
Thông số mạng c  
Khối lượng riêng  
Độ khúc xạ  
9,49 A  
3,895 g/cm3  
2,95 A  
4,25 g/cm3  
2,52  
2,71  
Độ cứng (thang Mox)  
Hằng số điện môi  
5,5 6,0  
31  
6,0 7,0  
114  
Nhiệt độ nóng chảy To cao chuyển sang dạng rutile  
1858 oC  
6
d. Tính chất xúc tác quang hoá của TiO2 ở dạng anatase  
e. Các ứng dụng của TiO2  
1.5. CƠ CHẾ PHẢN ỨNG TỔNG HỢP POLIANILIN,  
POLIPIROL  
1.5.1. Tổng hợp polianilin  
1.5.2. Tổng hợp polipirol  
1.6. CẤU TRÚC CỦA PaNi, Ppy  
1.6.1. Cấu trúc của PaNi  
1.6.2. Cấu trúc của PPy  
7
CHƯƠNG 2  
PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM  
2.1. HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ  
2.1.1. Hóa cht: TiO2 (PA25 đường kính 100nm), anilin (Merck),  
pirol, SDS: Natri lauryl sunfat (sodium dedecyl sunfonat):  
C12H25OSO3Na, propan-2-ol, (NH4)2S2O8, HCl,  
FeCl3.6H2O,  
C2H5OH, nước ct.  
2.1.2. Dng c: Bình cu 3 c, máy khuy t, nhit kế, cc thuỷ  
tinh, pipet, đũa thuỷ tinh, giy lọc băng xanh, mung ly hoá cht,  
phu nhgit, phu lc, máy lc chân không.  
2.2. SƠ ĐỒ PHN NG VÀ CÁCH TIN HÀNH  
2.2.1. Sơ đồ hthng phn ng (hình 2.1)  
8
2.2.2. Cách tiến hành  
a. Tổng hợp polianilin, polipirol hạt nano  
Hình 2.2. Sơ đồ tổng hợp PaNi hạt nano  
b. Tổng hợp nanocomposit polianilin – TiO2, polipirol -  
TiO2 (vỏ: polianilin hoặc polipirol, lõi : TiO2)  
Hình 2.3. Sơ đồ tổng hợp PaNi – TiO2  
9
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.3.1. Phương pháp đo phổ hồng ngoại  
Lấy khoảng 0,3mg mẫu chất rắn đem nghiền nhỏ cùng với  
KBr khan. Sau đó tiến hành ép viên dưới trọng lực 10 tấn . Mẫu được  
đo trên máy đo phổ hông ngoại GBC Cintra40 Nicolet Nexus 670  
FT-IR.[3].  
2.3.2. Phương pháp đo nhiễu xạ tia X  
Để tiến hành xác định cấu trúc của polymer, có thể dùng  
nhiễu xạ tia X dựa theo phương trình Brag:  
2.d.sin= n.  
Để xác định cấu trúc của polymer, ta cân khoảng 2g sản  
phẩm, đem nghiền nhỏ cẩn thận, dát mỏng. Mẫu được đo trên máy  
Siemens D500. Chế độ đo, nhiệt độ phòng, chu kì xung là 0.7s, bước  
sóng 1.540Ao, góc quét giữa hai xung là 0.03Ao.  
2.3.3. Phương pháp xác định độ dẫn điện  
Độ dẫn điện của vật liệu được đo theo phương pháp sử dụng  
hệ 4 điện cực trong đó hai điện cực cấp dòng và hai điện cực làm  
nhiệm vụ so sánh .  
2.3.4. Phương pháp đo nhiệt vi sai  
Cân khoảng 0,5mg sản phẩm đã được sấy khô trên cân điện  
tử. Sau đó cho lần lượt vào các lọ đốt bằng platin đặt trong máy điều  
nhiệt với tốc độ 10oC/phút. Mẫu được đo trên máy NETZSCH STA  
409/PC/PG tại trường đại học Bách khoa Hà Nội.  
2.3.5. Phương pháp tiến hành chụp ảnh SEM, TEM  
Hình ảnh SEM của mẫu được đo bởi máy S4800-Hitachi của  
Nhật Bản và TEM là JEM1010-JEOL của Nhật Bản tại phòng thí  
nghiệm Hiển Vi Điện Tử, Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương.  
10  
CHƯƠNG 3  
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. MỘT SỐ THÔNG SỐ HÓA LÝ VÀ ĐẶC TÍNH CẢM  
QUANG CỦA SẢN PHẨM TỔNG HỢP PaNi VÀ PPy, PaNi –  
TiO2, PPy TiO2  
Bảng 3.1. Thông số hóa lý và đặc tính cảm quang của sản phẩm tổng  
hợp.  
Sn phm  
PaNi  
PPy  
PaNi TiO2  
Xanh trng  
PPy TiO2  
Đen trắng  
Tính cht  
Màu sc  
Xanh  
Đen  
Không tan nhiu Không tan nhiu Không tan nhiu Không tan nhiu  
Khả năng  
trong dung môi  
trong dung môi trong dung môi trong dung môi  
hòa tan  
hữu cơ  
hữu cơ  
hữu cơ  
hữu cơ  
Trng thái  
Bt mn  
Bt mn  
Bt mn  
Bt mn  
tonc(oC)  
Không xác định Không xác định Không xác định Không xác định  
Bphân hy  
trước khi nóng trước khi nóng trước khi nóng trước khi nóng  
chy chy chy chy  
Bphân hy  
Bphân hy  
Bphân hy  
to (oC)  
s
3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH PHỔ HỒNG NGOẠI  
3.2.1. Phổ hồng ngoại của pirol  
11  
Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của pirol  
3.2.2. Phổ hồng ngoại của anilin  
Hình 3.2. Phổ hồng ngoại của Anilin  
12  
3.2.3. Phổ hồng ngoại của PaNi, PaNi – TiO2  
a. Phổ IR của PaNi  
Mau  
1
4.6  
4.4  
4.2  
4.0  
3.8  
3.6  
3.4  
3.2  
3.0  
2.8  
2.6  
2.4  
2.2  
2.0  
1.8  
1.6  
4000  
3500  
3000  
2500  
2000  
1500  
1000  
500  
Wavenumbers (cm-1)  
Number of sample scans: 64  
Number of background scans: 64  
Resolution: 4.000  
Sample gain: 8.0  
Mirror velocity: 0.6329  
Aperture: 100.00  
Hình 3.3. Phổ IR của PaNi  
Với những dữ kiện trên, có thể dự đoán cấu trúc như sau:  
NH  
NH  
N
N
x
b. Phổ IR của PaNi - TiO2  
Mau  
2
65  
60  
55  
50  
45  
40  
35  
30  
25  
20  
15  
10  
4000  
3500  
3000  
2500  
2000  
1500  
1000  
500  
Wavenumbers (cm-1)  
Number of sample scans: 64  
Number of background scans: 64  
Resolution: 4.000  
Sample gain: 2.0  
Mirror velocity: 0.6329  
Aperture: 100.00  
Hình 3.4. Phổ IR của PaNi-TiO2  
13  
Từ các pic trong phổ cho ta thấy, các liên kết C = N, C – N  
trở nên yếu đi khi có sự hình thành composit giữa PaNi – TiO2.  
Chứng tỏ rằng composit từ PaNi và TiO2 đã được tổng hợp thành  
công.  
c. Phổ IR của PPy  
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN  
Ten may: GX-PerkinElmer-USAResolution: 4cm-1 Date: 9/27/2012  
Nguoi do: Phan Thi Tuyet Mai  
Mau 4  
101.0  
95  
90  
85  
80  
75  
70  
65  
60  
55  
50  
2851  
2921  
677  
3428  
1455  
1300  
964  
1546  
1088  
782  
%T  
897  
45  
40  
35  
30  
25  
20  
15  
10  
5
1169  
1038  
0.0  
4000.0  
3600  
3200  
2800  
2400  
2000  
1800  
cm-1  
1600  
1400  
1200  
1000  
800  
600.0  
Hình 3.5. Phổ IR của PPy  
Đặc biệt sự xuất hiện của vạch 782 cm-1(m) là tần số dao  
động của C-H ngoài mặt phẳng thế và sự thế 1 lần tại vị trí . Điều  
này chứng tỏ các monome pirol đã liên kết với nhau tại vị trí -’.  
Kết hợp với việc đo độ dẫn cho thấy sản phẩm không chỉ có  
ở dạng trung hòa mà còn có thể xuất hiện dạng dẫn điện đó là  
polaron, vì vậy có thể dự đoán được cấu trúc của sản phẩm như sau:  
14  
d. Phổ IR của PPy TiO2  
BO MON HOA VAT LIEU-KHOA HOA-TRUONG DHKHTN  
Ten may: GX-PerkinElmer-USAResolution: 4cm-1 Date: 9/27/2012 Nguoi do: Phan Thi Tuyet Mai  
Mau 1  
98.5  
95  
90  
85  
80  
75  
70  
65  
60  
55  
50  
1383  
1308  
1467  
3416  
1171  
1546  
964  
1038  
680  
780  
903  
%T  
45  
40  
35  
30  
25  
20  
15  
10  
5
0.0  
4000.0  
3600  
3200  
2800  
2400  
2000  
1800  
cm-1  
1600  
1400  
1200  
1000  
800  
600.0  
Hình 3.6. Phổ IR của PPy TiO2  
Như vậy, từ kết quả phân tích phổ IR và kết hợp phân tích  
phổ UV – Vis cho thấy sự có mặt của TiO2 trong PPy.  
3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH PHỔ UV-Vis  
3.3.1. Kết quả phân tích phổ UV- Vis của PaNi và PaNi – TiO2  
Hình 3.7. Phổ UV – Vis của PaNi và PaNi – TiO2.  
15  
Từ kết quả phổ UV – Vis cho thấy PaNi hấp thụ bước sóng  
từ 300 – 800 nm. Trong đó, bước sóng 330 nm tương ứng chuyển  
mức - * ứng với trạng thái chuyển tiếp trong vòng benzoit, bước  
sóng 653 nm ứng với trạng thái quionit trong cấu trúc của PaNi. Khi  
pha tạp với TiO2, cường độ hấp thụ giảm xuống, do đó có thể kết  
luận TiO2 đã tác động đến PaNi dẫn đến sự biến đổi trên.  
3.3.2. Kết quả phân tích phổ UV- Vis của PPy và PPy TiO2  
a
b
Hình 3.8. Phổ UV – Vis của PPy (a) và PPy TiO2 (b)  
3.4. KẾT QUẢ ẢNH SEM CỦA PaNi, PPy  
Ảnh SEM của các mẫu PaNi, PPy lần lượt được trình bày  
trong hình 3.9 a và b  
a
b
Hình 3.9. Ảnh SEM của mẫu PaNi (a) và PPy (b)  
16  
Nhìn vào ảnh SEM của PaNi, có thể nhận thấy ở nhiệt độ  
thấp, thì hạt PaNi tổng hợp được có kích thước nhỏ và đều. Thí dụ  
hình 3.9.a: hạt PaNi có kích thước trung bình là từ 8 – 10nm. Điều  
này có thể lý giải là ở nhiệt độ thấp, khả năng hấp thụ của chất hoạt  
động bề mặt cao hơn khi tiến hành trùng hợp theo phương pháp vi  
nhũ tương.  
3.5. KẾT QUẢ ẢNH SEM VÀ TEM CỦA NANOCOMPOSIT  
3.5.1. Ảnh SEM của PaNi - TiO2 với nồng độ SDS khác nhau  
Ảnh SEM của các mẫu PaNi-TiO2 với nồng độ SDS thay đổi  
trong hệ tổng hợp  
a
b
c
Hình 3.10. Ảnh SEM của hạt nanocomposit PaNi – TiO2 (hình b và c  
ứng với trường hợp tăng nồng độ SDS lên 2 hoặc 3 lần so với trường  
hợp hình a)  
17  
3.5.2. Ảnh TEM của PaNi – TiO2 với nồng độ SDS khác nhau  
a
b
c
Hình 3.11. Ảnh TEM của PaNi – TiO2 (hình b, c ứng với trường hợp  
tăng nồng độ SDS lên 2 hoặc 3 lần so với trường hợp hình a)  
Từ hình ảnh 3.11.a cho thấy, PaNi – TiO2 có hình dạng khối  
cầu tương đối đồng đều, và ở dạng vỏ - lõi. Ảnh TEM cũng cho thấy,  
kích thước của phần lõi là TiO2 và phần vỏ là PaNi tương ứng  
khoảng: 100 nm và 24nm. Ở trường hợp 3.11.b, 3.11c cho thấy khi  
tăng nồng độ SDS cho thấy hạt nanocomposit có hình dạng không  
còn khối cầu tròn nguyên vẹn nhưng vẫn giữ nguyên cấu trúc vỏ - lõi.  
Như vậy, có thể khẳng định PaNi – TiO2 đã tổng hợp thành công.  
3.5.3. Ảnh SEM của PPy TiO2 với các nồng độ SDS khác  
nhau  
18  
Ảnh SEM của các mẫu PPy-TiO2 với nồng độ SDS thay đổi  
trong hệ tổng hợp được trình bày trong hình 3.12.  
a
b
c
Hình 3.12. Ảnh SEM của nanocomposit PPy TiO2 (hình b, c ứng với  
trường hợp tăng nồng độ SDS lên 2 hoặc 3 lần so với trường hợp hình a)  
3.5.4. Ảnh TEM của PPy TiO2  
Ảnh TEM của các mẫu PPy-TiO2 với nồng độ SDS thay đổi  
trong hệ tổng hợp  
a
b
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 26 trang yennguyen 31/03/2022 4700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu tổng hợp và khảo sát tính chất của composit polymer/oxit kim loại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_nghien_cuu_tong_hop_va_khao_sat_tinh_chat_c.pdf