Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
BỘ Y TẾ  
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG  
-----------------*-------------------  
NGUYỄN ĐÌNH TRUNG  
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIẾN ĐỔI NHIỄM SẮC THỂ,  
GEN P53 Ở NHÂN VIÊN Y TẾ CÓ TIẾP XÚC  
NGHỀ NGHIỆP VỚI PHÓNG XẠ  
Chuyên ngành: Sức khỏe nghề nghiệp  
Mã số: 62.72.01.59  
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC  
NỘI - 2017  
2
27  
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH  
Công trình được hoàn thành tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương  
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN  
1. Biến đổi nhiễm sắc thể ở những người tiếp xúc  
nghề nghiệp với phóng xạ  
Người hướng dẫn khoa học:  
1. PGS. TS. Nguyễn Khắc Hải  
2. PGS. TS. Nguyễn Duy Bảo  
Nguyễn Đình Trung,  
Trần Văn Khoa, Nguyễn Thị Thanh Nga,  
Nguyễn Thúy Huyền, Đặng Thị Hồng .  
Phản biện 1: …………………………………..  
Phản biện 2: ……………………………………  
Tạp chí Y - Dược học Quân sự Vol 38. số 3, 2013.  
2. Biến đổi gen p35 những người tiếp xúc nghề  
nghip vi phóng xạ  
Nguyễn Phương Liên, Trần Phương Thảo,  
Nguyễn Đình Trung, Nguyễn Huy Hoàng .  
Tp chí Công nghSinh hc 11(4): 625-629, 2013.  
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án nhà nước họp tại  
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, vào hồi ... giờ ... , ngày ... tháng ...  
năm 20.....  
3. Thực trạng môi trường lao động của nhân viên y tế  
tiếp xúc phóng xạ nghề nghiệp ở một số bệnh viện  
khu vực Hà Nội  
Nguyễn Đình Trung, Nguyễn Khắc Hải,  
Nguyễn Duy Bảo,  
Có thể tìm hiểu luận án tại:  
1. Thư viện Quốc gia  
Tạp chí Y học Dự phòng tập XXVI, số 13 (186) 2016.  
2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương  
3. ….  
26  
3
ĐẶT VẤN ĐỀ  
X-quang được RÖentgen phát hiện vào năm 1895 và phóng xạ  
được Becquerel phát hiện vào năm 1896. Kể từ đó phóng xạ đã được ứng  
dụng ở nhiều ngành nghề khác nhau: y tế, kỹ thuật, công nghiệp ...  
Bệnh do tiếp xúc phóng xạ ngày càng được chứng minh một  
cách rõ ràng và có mối liên quan của bệnh với yếu tố tiếp xúc nghề  
nghiệp: ung thư phổi - thợ mỏ uranium, ung thư xương - công nhân tiếp  
xúc radium, ung thư da - bác sĩ, nhân viên xạ trị, X quang, bệnh bạch cầu  
- những bác sĩ, nhân viên xạ trị, X- quang, bệnh nhân điều trị...  
Thực trạng an toàn phóng xạ tại các cơ sở y tế như thế nào cần  
được điều tra, nghiên cứu để đưa ra được những chứng cứ mang tính chủ  
quan và khách quan bằng nhiều hình thức khác nhau: điều thực địa, đo  
đạc vật lý, sinh học. Trong số các chỉ thị sinh học, tổn thương nhiễm sắc  
thể đã được chứng minh có mối liên quan mật thiết với mức độ nhiễm xạ  
và được coi là một trong những phương pháp đo liều sinh học có giá trị,  
mà trong nhiều trường hợp là bằng chứng khách quan, duy nhất và đáng  
tin cy. Ngoài ra, đột biến gen cũng được khẳng định là hậu quả tương  
tác phóng xạ với vật chất di truyền gen P53 là một trong số các gen thuộc  
nhóm gen ức chế khối u có tỷ lệ đột biến khá cao, trên 50% trong các  
trường hợp ung thư nói chung.  
KIẾN NGHỊ  
- Cần nghiên cứu kỹ hơn và xác định rõ liều cho phép đối với các bộ  
phận của cơ thể để giám sát cho những cán bộ làm việc trong những  
phòng chụp mạch can thiệp, xạ hình.  
- Triển khai các kỹ thuật đã có của đề tài phân tích NST, gen P53 ở  
phòng thí nghiệm của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường và phổ  
biến cho các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp khác.  
- Mở rộng nghiên cứu xác định biến đổi NST bằng các phương pháp  
có độ nhạy cao hơn và xác định đột biến ở những gen khác ở NVYT tiếp  
xúc với phóng xạ.  
- Mở rộng nghiên cứu xác định tác động của biến đổi gen P53 đã  
được xác định và nghiên cứu thêm đột biến ở những gen khác ở NVYT  
tiếp xúc với phóng xạ.  
Việc phát hiện, đánh giá biến đổi vật chất di truyền có thể sử  
dụng để đo liều sinh học nhằm theo dõi, cảnh báotác hại do phóng xạ có  
thể gây ra. Tại Việt nam, có rất ít các nghiên cứu về tổn thương nhiễm  
sắc thể và gen trong phóng xạ nói chung và phóng xạ nghề nghiệp nói  
riêng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số  
biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề  
nghiệp với phóng xạ” Với các mục tiêu sau:  
1. Mô tả điều kiện an toàn bức xạ của nhân viên y tế tiếp xúc nghề  
nghiệp với phóng xạ tại một số bệnh viện ở Hà Nội năm 2013.  
4
25  
2. Xác định biến đổi nhiễm sắc thể và trình tự gen P53 ở nhân viên y  
KẾT LUẬN  
tế tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ.  
* Những đóng góp mới của luận án  
1. Điều kiện an toàn bức xạ tại các các cơ sở nghiên cứu trên địa bàn  
Hà Nội cho thấy nhân viên y tế tiếp xúc nghề nghiệp đã được bảo  
đảm về an toàn bức xạ:  
- Luận án cung cấp những số liệu mới, đầy đủ về điều kiện lao  
động đã đưa ra đuợc các bằng chứng khách quan, đặc biệt là các yếu tố  
nguy cơ gây ung thư đối với nhân viên, biến đổi nhiễm sắc thể và đột  
biến gen TP53 ở nhóm nhận viên y tế tiếp xúc với phóng xạ nghề nghiệp.  
Trên thế giới các nghiên cứu tương tự như nghiên cứu của chúng tôi  
không có nhiều. Lần đầu tiên sử dụng các só liệu thông nhất từ môi  
trường lao động, đến biến đổi nhiễm sắc thể và dung biến đổi nhiễm sắc  
thể để đánh giá mức độ tiếp xúc phóng xạ và bước đầu phát hiện được  
các đột biến gen P53.  
-
Các phòng chụp X quang và chiếu xạ tại các cơ sở nghiên cứu đã  
tuân thủ nghiêm các quy đinh của nhà nước về an toàn bức xạ. Cơ  
sở vật chất đầy đủ và đảm bảo an toàn.  
-
Kết quả đo bức xạ môi trường cho thấy: Liều chiếu xạ ra môi trường  
tại vị trí nhân viên X quang đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên,  
tại phòng chiếu xạ cobal, phòng chụp mạch can thiệp và phòng chụp  
xạ hình do điều kiện làm việc và khó cách ly nguồn phát xạ nên có  
những điểm vượt tiêu chuẩn cho phép.  
- Điểm mới của đề tài đã xác định được biến đổi nhiễm sắc thể ở  
nhân viên y tế tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ. Đồng thời, nghiên cứu  
này cũng đã xác định được các đột biến của gen TP53 trong nhân viên y  
tế tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ.  
2. Đã phát hiện ở nhân viên y tế tiếp xúc với phóng xạ có một số biến  
* Bố cục của luận án  
đổi vật chất di truyền sau:  
Luận án bao gồm 120 trang với các phần và 4 chương  
- Đặt vấn đề: 02 trang  
-
-
Tần số tổn thương nhiễm sắc thể ở nhóm tiếp xúc phóng xạ nghề  
nghiệp cao hơn so với nhóm chứng (p<0,001).  
- Chương 1 - Tổng quan: 41 trang  
- Chương 2 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 13 trang  
- Chương 3 - Kết quả nghiên cứu: 36 trang  
- Chương 4 - Bàn luận: 27 trang  
Đã phát hiện một số trường hợp thấy tần số bất thường nhiễm sắc  
thể dạng hai tâm động hoặc vòng cao hơn bình thường, chứng tỏ quá  
liều cho phép.  
-
-
Tỷ lệ thay đổi về nucleotide dẫn tới thay đổi acid amin của gen P53  
tại 02 exon 5, 6 là 20% trong tổng số NVYT được xét nghiệm và  
không thấy có những thay đổi này ở nhóm chứng.  
- Kết luận: 01 trang  
- Kiến nghị: 01 trang  
- Tài liệu tham khảo: 118 tài liệu.  
Chưa thấy thay đổi về nucleotide dẫn tới thay đổi acid amin của gen  
P53 tại 02 exon 8, 9.  
24  
5
gen p53 nằm trên exon 5 đến 9. Các exon này mã hóa cho phần bề mặt  
Chương 1 - TNG QUAN  
của protein và amino acid ở vùng này liên quan trực tiếp đến việc bám  
vào ADN.  
1.1. Đại cương về phóng xạ  
Hai điểm thay đổi nucleotide tại vị trí 13336 G>C ở các mầu K11,  
K27, K28, K36, K55, XQ, VX16 và tại vị trí 13347 G>A ở các mầu K20,  
K36, K38, K41, K43 (Hình 3.11). Ngoài ra, trên mẫu K36 có hai điểm  
thay đổi nucleotide ở vị trí 13097 A>C và 13174 G>T; trên mẫu VĐ41  
có một điểm thay đổi nucleotide ở vị trí 13150 C>T; trên mẫu K19 và  
K27 mất một nucleotide tại vị trí 13087. Các biến đổi này không thấy  
công bố trên Ngân hàng gen và tại nhóm chứng.  
Bức xạ ion hoá: hay còn gọi là phóng xạ là tất các các loại bức xạ (điện  
từ và hạt) khi tương tác với môi trường tạo nên các ion.  
Mọi người và mọi vật đều cấu tạo từ nguyên tử. Một người lớn trung  
bình là tập hợp của khoảng 4 x 1027 nguyên tử oxy, hydro, cacbon, nito,  
phốt pho và các nguyên tố khác.  
1.2. Ảnh hưởng của phóng xạ tới cơ thể  
Sự thay đổi amino acid tại các vị trí 165 Q>H, 184 D>N, 192 Q>H  
và 196 R>Q cũng đã được Lai và đồng tác giả (2002) phát hiện trên các  
bệnh nhân bị ung thư phổi. Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng thu  
được kết quả tương tự, đặc biệt mẫu ADN của nhân viên y tế mang ký  
hiệu K38 có ba đột biến ở các vị trí codon 184, 192, 196 và nhân viên  
này cũng đã được phát hiện có một khối u ở phổi. Vì vy, tuy chưa có  
nhiều biểu hiện về bệnh lý nhưng các nhân viên này có nguy cơ cao với  
bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư phổi. Sự thay đổi nucleotide ở các exon  
này đã đưa đến những thay đổi về acid amin tại các vị trí codon 165  
Q>H, 184 D>N, 192 Q>H, 196 R>Q và stop codon tại vị trí 136.  
Sơ đồ.1.1: Ảnh hưởng phóng xạ tới cơ thể  
1.2.1 Sự tổn thương ADN  
Tổn thương ADN do bức xạ ion hóa có thể chia làm hai loại: tổn  
thương do tác động trực tiếp (chiếm 35%), gián tiếp (chiếm 65%).  
- Các loại tổn thương ADN  
* Biến đổi các bazơ nitơ  
* Biến đổi một phần phân tử đường có thể gây ra:  
+ Đứt gãy ADN sợi đơn  
+ Đứt gãy ADN sợi kép  
+ Giải phóng các bazơ nitơ không bị tổn thương  
6
23  
* Hình thành các liên kết chéo (có hai loại chính):  
- 118 giá trị liều cao cần xem xét (chiếm 0,57%): 5 -20 mCi, trong  
+ Liên kết chéo ADN-ADN  
+ Liên kết chéo ADN-protein  
đó: 4 liều kế phông và 22 người bị liều chiếu cao cần xem xét  
(chiếm 0,55%).  
- Tổng cộng 136 người cần được tiếp tục theo dõi kiểm soát chiếu  
xạ nghề nghiệp, còn lại 17199 người được kiểm soát giá trị nằm  
trong giới hạn cho phép.  
4.3. Biến đổi nhiễm sắc thể  
Những trường hợp tổn thương NST do phóng xạ dạng dic/ring và  
dạng đứt gãy (fragment). Tổn thương đặc trưng dạng dic/ring do phóng  
xgây ra chủ yếu tập trung ở nhóm NVYT tiếp xúc tia X, 1 trường hợp  
có tuổi nghề dưới 10 năm và 3 trường hợp còn lại có tuổi nghề trên 20  
năm. 72% NVYT tiếp xúc với tia X có tổn thương dạng đứt gãy và tỷ lệ  
này là 74,3% ở NVYT tiếp xúc với tia gama, những đứt gẫy tập trung  
chủ yếu ở nhóm NVYT có tuổi nghề dưới 15 năm. Với tỷ lệ đứt gãy so  
sánh với nhóm chứng thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.  
Nghiên cứu của Sigurdson (2003) báo cáo tăng nguy cơ bị khối u,  
ung thư vú và ung thư tuyến giáp cho kỹ thuật viên nữ và gia tăng nguy  
cơ u ác tính và ung thư tuyến giáp ở kỹ thuật viên nam. Đối với cả hai  
giới, những nguy cơ của một số bệnh ung thư khác (ví dụ như ung thư  
phổi) là ít so với dự đoán, Nghiên cứu của Farideh và Tomohisa (2008)  
tại Iran cho thấy nhóm NVYT làm X-quang can thiệp mạch có tổn  
thương nhiễm sắc thể rõ rệt hơn nhóm NVYT làm trong y học hạt nhân  
và X-quang thông thường. Những bệnh ung thư bao gồm ung thư phổi  
(59,2%), da (10%) và các mô tạo máu (8,7%). Các bệnh không ung thư  
thường xảy ra trong nhân viên y tế, trong đó có đục thủy tinh thể bởi bức  
xạ ion hóa chiếm vị trí hàng đầu...  
Hình 1.1: Tác động phóng xạ tới ADN  
(nguồn Radiation protect Dosimetry, vol 122)  
1.2.2. Nhiễm sắc thể và sự tổn thương do phóng xạ  
Thành phần cấu trúc cơ bản của NST là ADN, sự tổn thương  
NST xuất phát từ tổn thương ADN.  
1.2.3. Gen P53 (protein 53):  
Ở người, gen mã hóa cho protein P53 nm trên nhim sc thể  
(NST) s17 ti vị trí 17p13.1. Gen này có kích thước hơn 20kb với 11  
exon và 10 intron. Khi kim tra thy có ssai hng ADN, P53 ngng  
chu kphân bào tại các điểm kim soát (checkpoint) hot hóa các  
gen mã hóa các enzyme có chức năng sửa cha sai hng ADN. Nếu  
ADN được sa cha hoàn chnh, chu ktế bào được tiếp tc. Nếu ADN  
không được sa cha, tế bào schết theo cơ chế “chết theo chương  
trình” (apoptosis).  
Nếu P53 bsai hng hoc mt chức năng thì các tế bào mang  
ADN sai hng vẫn được nhân lên mang theo các đột biến có hi. Các  
nghiên cu cho thấy hơn 50% trường hợp ung thư ở người là do có ssai  
hng ca gen mã hóa P53. Do đó, P53 còn được gi là gen áp chế ung  
thư (Tumor suppressor).  
4.4. Biến đổi gen P53  
Cho đến nay, các nghiên cứu về chức năng và đột biến liên quan  
đến sự thay đổi chức năng của gen p53 đã được công bố khá nhiều. Các  
nghiên cứu cho thấy khoảng 50% các bệnh ung thư ở người có liên quan  
đến đột biến trên gen p53 (Forslund et al). Khoảng 90% các đột biến trên  
22  
7
Số lượng bạch cầu ở nhóm nghiên cứu (5,35 ± 2,29 x 109/l) cao  
1.3. Tiếp xúc với phóng xạ nghề nghiệp  
hơn so với nhóm chứng nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  
với P > 0,05. tuy nhiên với số lượng bạch cầu tại nghiên cứu này thấp  
hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Khắc Hải (7,02.109/l ). Tại  
nhóm nghiên cứu có 19 trường hợp số lượng bạch cầu giảm dưới 4.109/l,  
Đặc biệt ở nhóm nghiên cứu gặp 1 trường hợp có số lượng bạch cầu  
là11,3 x 109/l.  
Khi tiếp xúc với phóng xạ sẽ gây ảnh hưởng tới mô tế bào với  
các mức độ khác nhau:  
1) Phóng xạ không đủ sức làm hư hại tế bào.  
2) Tế bào bị hư hại lúc đầu nhưng sau đó có thể tự sửa chữa lành  
mạnh, giống như hàng triệu tế bào bị chết trong cơ thể mỗi ngày  
và được thay thế bằng những tế bào mới.  
So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hòa tỷ lệ nhân viên bức  
xạ thiếu máu ở nhân viên nam chiếm tới 66,1%, có 38,9% các trường hợp  
nam giới có bất thường số lượng hồng cầu. Số trường hợp bất thường về  
số lượng bạch cầu là 36,1%.  
3) Tế bào bị phóng xạ, tự sửa chữa được nhưng không hoạt động  
được bình thường như trước những tổn thương ADN và NST.  
Những tế bào này có thể hình thành tế bào tiền ung thư, có thể  
trở thành ung thư.  
4) Nhiễm phóng xạ nặng làm tế bào chết.  
4.2.4. Đo liều hấp thu cá nhân:  
Để đánh giá mức độ nhiễm xạ của nhân viên tiếp xúc với bức xạ,  
người ta thường sử dụng phương pháp đo liều hấp thu cá nhân.  
Kết quả đo 58 /60 người (96,7%) ở mức cho phép của TCVN  
6561-1999, có 02 người có kết quả đo vượt TCCP. Kết quả trên nhìn  
chung phù hợp với kết quả đo liều suất trên cơ thể NVYT khi ở phòng  
điều khiển. Năm 2014 cả nước có 14706 trường hợp được theo dõi đọc  
liều thì có:  
1.4. Nghiên cu tiếp xúc phóng xạ, biến đổi NST, gen do tiếp xúc  
phóng xạ:  
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước  
Theo Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ hạt nhân (Bộ KH&CN),  
năm 2015 có khoảng 17.335 người tại 2.183 cơ sở thường xuyên tiếp xúc  
với nguồn phóng xạ đang được kiểm soát, theo dõi liều chiếu xạ hằng  
quý. Trong đó có:  
- 73 giá trị vượt giới hạn liều (chiếm 0,4%) > 20 mCi, trong đó: 15  
liều kế phông và 58 người bị chiếu quá liều (chiếm G,S9%).  
- 97 giá trị liều cao cần xem xét (chiếm 0,65%) > 10 mCi, trong đó:  
6 liều kế phông và 91 người bị liều chiếu cao cần xem xét (chiếm  
G,61%).  
- 23 giá trị vượt giới hạn liều (chiếm 0,13%) > 20 mSv/năm, trong  
đó: 1 liều kế phông và 22 người bị chiếu quá liều (chiếm  
0,126%).  
- 118 giá trị liều cao cần xem xét (chiếm 0,57%): 5 -20 mCi, trong  
đó: 4 liều kế phông và 22 người bị liều chiếu cao cần xem xét  
(chiếm 0,55%).  
- 14536 giá trị nằm trong giới hạn cho phép (chiếm 98,84%).  
- Năm 2015 cả nước có 17335 trường hợp được theo dõi đọc liều thì  
có:  
- Tổng cộng 136 người cần được tiếp tục theo dõi kiểm soát chiếu  
xạ nghề nghiệp., còn lại 17199 người được kiểm soát giá trị nằm  
trong giới hạn cho phép.  
- 23 giá trị vượt giới hạn liều (chiếm 0,13%) > 20 mSv/năm, trong  
đó: 1 liều kế phông và 22 người bị chiếu quá liều (chiếm  
0,126%).  
Theo Nguyễn Khắc Hải và CS (2004) liều suất tức thời tại phòng  
X quang tư nhân đo tại vị trí khe cửa ra vào từ 0,17-273µSv/h. Có 34,4%  
số cơ sở có những điểm đo quá giới hạn cho phép, có vị trí cao gấp 500  
8
21  
lần mức cho phép (273µSv/h) do bố trí hướng máy X quang khi chụp  
4.2. Tình hình sức khỏe bệnh tật  
chùm tia chiếu thẳng vào cửa ra vào không được che chắn. Theo Nguyễn  
Duy Bảo (1999). Liều suất tức thời tại phòng X quang có tỷ lệ vượt mức  
cho phép là 35,8% và 36,8%. Trong nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Phú,  
liều suất đo được tại buồng rửa phim là 0,18-0,94 Sv/h, có 5/58 (8,6%) số  
cơ sở vượt quá giới hạn tuy nhiên liều vượt quá này không nhiều (cao  
nhất là 0,94 µSv/h).  
4.2.1. Tình hình chung về NVYT tiếp xúc phóng xạ nghiên cứu:  
Số lượng nhân viên y tế (NVYT) tiếp xúc phóng xạ tham gia  
nghiên cứu là 60 người, trong đó tỷ lệ nam chiếm 78,3%, nữ giới chiếm  
21,7%, tỷ lệ nam và nữ ở nhóm chứng tương ứng là 76,7 % và 23,3%,  
không có khác biệt giữa hai tỷ lệ nam và nữ giữa nhóm chứng và nhóm  
nghiên cứu (với p>0,05). Nữ NVYT tiếp xúc với tia X có 12% và tiếp  
xúc với tia gama là 28%. Tỷ lệ nam nữ làm việc trong môi trường bức xạ  
ion hoá đã có sự thay đổi so với trước đây, tỷ lệ nam và nữ theo nghiên  
cứu của Nguyễn Khắc Hải tỷ lệ nam nữ là 96, 7% và 3,3%, tỷ lệ nữ theo  
nghiên cứu của Nguyễn Duy Bảo là 4%.  
Ở Việt Nam, hiện nay việc nghiên cứu và sử dụng các phương  
pháp đo liều sinh học PX còn chưa được phát triển.  
Trần Cẩm Vinh, Trần Quế và CS (2000) nghiên cứu thực nghiệm  
tần số dic trên bạch cầu sau chiếu tia gamma và khảo sát tần số sai hình  
NST kiểu dic ngẫu nhiên và nhóm dân cư ở Đà Lạt, Việt Nam.  
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước  
4.2.2. Tình hình sức khỏe bệnh tật của nhân viên X quang:  
Phỏng vấn các triệu chứng bệnh lý liên quan đến ảnh hưởng của phóng  
xạ.cho thấy triệu chứng khô da ở nhóm nghiên cứu là 28,7% và nhóm  
chứng là 11,7% có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với p<0,05, kết quả  
này tương tự so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thế Trâm (33%), các  
triệu chứng khác như ngứa da, giảm thị lực, chán ăn, dao động trong  
khoảng từ 16,7 đến 40% ở cả hai nhóm và không có sự khác biệt các  
triệu chứng này. Suy nhược thần kinh có tỷ lệ 25% tỷ lệ này thấp hơn rất  
nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thế Trâm là 59% và kết quả  
nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Phú là 46% . Trong nhóm nghiên cứu có  
01 trường hợp phát hiện u xơ ở phổi với kích thước 2x2cm được chẩn  
đoán xác định vào năm 2010.  
Hiện nay trên thế giới có khoảng 800.000 công nhân tiếp xúc  
nghề nghiệp với phóng xạ tại các nhà máy điện nguyên tử và trên 2 triệu  
người làm việc có liên quan tới phóng xạ tại các cơ sở y tế. Đa số công  
nhân tiếp xúc với phóng xạ dưới 1 mSv/ năm, trung bình khoảng 0,6 -1,8  
mSv/năm.  
Theo quy định của một số nước hiện nay mức độ tiếp xúc nghề  
nghiệp tối đa là 20 mSv/năm. Tuy nhiên theo nghiên cứu của Viện  
Karolinska, Thụy Điển người lao động khi tiếp xúc với phóng xạ với liều  
thấp hơn vẫn có nguy cơ bị ung thư. Theo biểu đồ 1, cho thấy mức tiếp  
xúc phóng xạ với liều chiếu dưới 50 rem vẫn có nguy cơ gây ung thư.  
- Kết quả xét nghiệm máu  
Số lượng hồng cầu trong nhóm nghiên cứu là 5,22 ± 1,12 x 1012/l  
cao hơn nhóm chứng 4,65 ± 0,49 x 1012/l và sự khác nhau có ý nghĩa  
thống kê với P < 0,01.Số lượng hồng cầu ở nghiên cứu này cao hơn so  
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Khắc Hải 4,38 x 1012/l Nguyễn Duy  
Bảo (1997) (5,07x 1012/l) ở các bệnh viện Trung ương và (4,74 x 1012/l) ở  
các cơ sở tư nhân.  
Biều đồ 1.2: Liên quan liều tiếp xúc phóng xạ và ung thư  
(nguồn USNRC Regulatory Guide 8.29)  
20  
9
Các nghiên cứu của Pháp vào năm 1954 cho thấy bác sĩ X quang  
4.1.2. Kết quả đo kiểm tra môi trường  
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa đề tài và nghiên  
cứu của Nguyễn Xuân Hòa tại các phòng có nguồn bức xạ ion hóa có số  
mẫu không đạt tiêu chuẩn về nhiệt độ hiệu dụng chiếm tỷ lệ cao nhất  
(36%) bao gồm cả phòng X quang tư nhân[9], điều này cho thấy đối với  
các cơ sở khám chữa bệnh công lập được quan tâm đầy đủ và đúng theo  
quy đinh về bức xạ về nhiệt độ.  
bị bệnh bạch cầu gấp 10 lần so vơí các bác sĩ khác. Ngoài ra theo thống  
kê gần đây tuổi thọ trung bình của thầy thuốc chuyên khoa X quang giảm  
6 năm do hấp thụ tia ion hoá.  
Nghiên cứu của Wang JX và cộng sự (2002) cho thấy đã tìm thấy  
nguy cơ cao cho bệnh bạch cầu và ung thư da, ung thư vú nữ, phổi, gan,  
bàng quang, và thực quản (các RR tương ứng là 2,2; 4,1; 1,3; 1,2; 1,2;  
1,8 và 2,7).  
Độ ẩm trong phòng điều khiển và phòng hành chính xấp xỉ độ ẩm  
ngoài trời, sự khác biệt không lớn nhưng độ ẩm trong phòng rửa phim và  
phòng máy cao hơn so với 2 vị trí trên, 100% phòng đo có độ ẩm đạt tiêu  
chuẩn cho phép.  
Muller H. J. và CS (1927) và tiếp theo của Painter T.S. và Muller  
H.J. .(1929) phát hiện thấy tia X gây bất thường NST ở ruồi giấm.  
Nhân viên X quang, tiếp xúc với phóng xạ phải làm việc trong  
điều kiện độ chiếu sáng không tốt trong thời gian dài và liên tục sẽ gây sự  
mệt mỏi của mắt và suy giảm thị lực. Đây sẽ là tác hại cộng thêm vào  
ảnh hưởng của tia X.  
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1.Địa điểm và thời gian nghiên cứu  
* Địa điểm nghiên cứu  
- Nghiên cứu sẽ được chọn chủ đích tại phòng chẩn đoán hình ảnh,  
xạ trị và phòng phẫu thuật, thủ thuật điều trị dưới sự hướng dẫn tia X  
tại các bệnh viện: Bệnh viện K Trung ương cơ sở 1, Bệnh viện K  
Trung ương cơ sở 2, Bệnh viện U bướu Hà Nội, Bệnh viện Hữu nghị,  
Bệnh viện Hữu nghị Việt - Đức.  
* Kết quả đo liều bức xạ cho thấy:  
Môi trường bên ngoài 19 phòng chụp đo được liều suất giao động  
từ 0,15 - 0,26 µSv/h, cửa ra vào các phòng X - quang đều được che chắn  
theo đúng yêu cầu không để lọt tia ra ngoài so sánh với thì tỷ lệ này đã  
được cải thiện rõ ràng nghiên cứu của Nguyễn Duy Bảo tỷ lệ là 35,8%  
[1] và 36,8% trong nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Phú [16]. Kết quả này  
thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Vũ Mạnh Hùng [10].  
Với các kết quả đo được ở các phòng xạ trị và xạ hình cho thấy,  
mặc dù không phải tiếp xúc liên tục với các vị trí vượt tiêu chuẩn cho  
phép ở trên nhưng với những lần tiếp xúc ngắn và mật độ nhiều thì đây  
cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của  
NVYT và là một tiêu chí để xác định mức tiếp xúc của NVYT có tiếp  
xúc với phóng xạ.  
* Thời gian nghiên cứu: 2012-2013  
2.2 Đối tượng và cỡ mẫu nghiên cứu  
* Đối tượng:Nhân viên y tế tiếp xúc với phóng xạ nghề nghiệp hiện đang  
công tác tại một số bệnh viện tại Hà Nội.  
* Cỡ mẫu nghiên cứu: theo công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu cắt  
p (1p)  
ngang:  
n Z(21/ 2)  
d 2  
- Các nhân viên làm việc trực tiếp, thường xuyên với phóng xạ (để  
nghiên cứu bất thường về NST): Với α = 0,10 thì Z(1-α/2) = 1,65,  
p=0,0365 (tỷ lệ có bất thường về nhiễm sắc thể ở nhân viên y tế tiếp xúc  
phóng xạ theo nghiên cứu của Nguyễn Khắc Hải và CS năm 2004 là  
10  
19  
3,65%), d = 0,05, khi lắp các giá trị vào công thức trên thì được số n là  
các mu K19 và K27 to ra mt bmã. Các biến đổi này không thy  
56, làm tròn là 60. Vậy sẽ chọn 60 nhân viên tiếp xúc phóng xạ.  
2.3. Phương pháp và nội dung nghiên cứu  
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu  
công btrên Ngân hàng gen và ti nhóm chng.  
Phân tích trình tự đoạn 7,9, chúng tôi nhn thy ở đoạn gen này  
không có sự thay đổi vnucleotide các mu nghiên cu.  
Bảng 3.4: Liên quan giữa biến đổi gen P53 và tiếp xúc phóng xạ  
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, đối chứng.  
2.3.2. Phương pháp và các chỉ số nghiên cứu:  
TX Tia X  
TX Tia Gama  
Tổng cộng  
(n =25)  
(n =35)  
(n =60)  
Tuổi  
nghề  
STT  
+ Ni dung 1: Đánh giá mc độ tiếp xúc phóng xca nhng người tiếp  
xúc nghnghip vi phóng x:  
Biến  
đổi  
%
Biến đổi  
%
Biến đổi  
%
1
2
3
4
5
0-10  
11-15  
16-20  
21-25  
>25  
2
1
1
0
20  
50  
25  
0
5
4
2
1
0
41,67  
44,44  
28,57  
33,33  
0
7/22  
5/11  
2/11  
1/3  
31,82  
45,45  
18,18  
33,33  
0
- Điu tra thc trng thiết kế phòng X quang, xtr,...  
- Kho sát môi trường phòng X quang:  
Đo liều suất phóng xcho nhân viên tiếp xúc phóng x.  
Đo vi khí hu.  
0
0
0/13  
Tlệ thay đổi vnucleotide dn tới thay đổi acid amin ca gen  
- Liu hp thcá nhân:  
P53 ti 02 exon 5, 6 chiếm tl20% trong tng số NVYT được xét  
nghim và không thy có những thay đổi này nhóm chng. Có 31,82%  
NVYT có tui nghề dưới 10 năm có xuất hin những thay đổi này và  
45,45% nhóm tui ngh11-15.  
Hi cu sliu theo dõi liu hp thu cá nhân của nhân  
viên tiếp xúc trong vòng 2 năm gn nht.  
Đo liu hp thcá nhân.  
- Điu tra tuân thcác bin pháp an toàn, theo dõi tiếp xúc phóng  
xvà sc khe ca nhân viên tiếp xúc và cơ sở điu tra.  
+ Ni dung 2: Xác định biến đổi nhiễm sắc thể và gen P53 ở những  
người tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ.  
Như vậy, tuy chưa có những biu hin bnh lý, nhưng trong trình  
tgen p53 ca những người làm việc trong môi trường tiếp xúc vi  
phóng xạ đã có thay đổi nucleotide và acid amin trong trình tcủa đoạn  
gen 5,6.  
* Nghiên cu biến đổi nhim sc thể ở nhng người tiếp xúc nghnghip  
vi phóng x.  
Chương 4 - BÀN LUẬN  
+ Chun hóa quy trình kthut phát hin tn thương nhim sc thtrên  
tế bào bch cu máu ngoi vi.  
4.1. Điều kiện lao động và chiếu xạ môi trường lao động.  
4.1.1. Vệ sinh phòng ốc và điều kiện làm việc.  
- Chun hóa quy trình nhum Giemsa tế bào bch cu máu ngoi vi  
- Đánh giá tn thương NST qua nhum Giemsa của tế bào bch cu máu  
ngoi vi.  
Các cơ sở nghiên cứu có điều kiện phòng ốc đạt kết quả môi  
trường lao động cho phép, kết quả nghiên cứu của đề tài có đồng nhất với  
nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hòa về điều kiện cơ sở vật chất và trang  
thiết bị.  
* Đánh giá đột biến gen P53 nhng người tiếp xúc nghnghip vi  
phóng xạ  
+ Thiết kế các cp mi đặc hiu nhân đon exon 5, 6 trên gen P53  
+ Nhân các đon gen P53 bng phương pháp PCR  
18  
11  
13310 13400  
... . .... .. .. .... .. .. .... . ... .... .... .... .... .... .... .... .... ... . .... .. .. .... .. ..  
|
13320  
|
13330  
|
13340  
|
13350  
|
13360  
|
13370  
|
13380  
|
13390  
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Gii trình tgen bng phương pháp gii trình tdeoxyribonucleic  
p53  
56-K9  
CCTCACTGATTGCTCTTAGGTCTGGCCCCTCCTCAGCATCTTATCCGAGTGGAAGGAAATTTGCGTGTGGAGTATTTGGATGACAGAAACACTTTTCGAC  
....................................................................................................  
56-K11 ...................................C.................................................A..............  
56-K12 ....................................................................................................  
56-K13 ....................................................................................................  
56-K18 ....................................................................................................  
56-K19 .....................................................................................A..............  
56-K20 ..............................................A......................................A..............  
56-K25 ....................................................................................................  
56-K27 ...................................C.................................................A..............  
56-K28 ...................................C................................................................  
56-K30 ....................................................................................................  
56-K36 ...................................C..........A.....................................................  
56-K37 .....................................................................................A..............  
56-K38 ..............................................A......................................A..............  
56-K41 ..............................................A......................................A..............  
56-K42 ....................................................................................................  
56-K43 ..............................................A......................................A..............  
56-K44 .....................................................................................A..............  
56-K45 .....................................................................................A..............  
56-K47 ....................................................................................................  
56-K48 .....................................................................................A..............  
56-K51 .....................................................................................A..............  
56-K55 ...................................C.................................................A..............  
56-K61 ....................................................................................................  
56-K62 .......................................T.........................-----------------------------------  
56-K63 .....................................................................................---------------  
56-K71 ....................................................................................................  
acide (ADN s-Sequencing)  
Phân tích sbiến đổi trình tsp xếp acid nucleic trên các đon gen  
(exon 5, 6 và 7,9) bng các phn mm đặc hiu trên máy vi tính.  
- Đánh giá mi liên quan gia các bin đổi trình tnucleotide trên gen  
P53 nhng người vi tiếp xúc phóng x.  
56-C1  
56-C3  
56-C4  
56-C5  
56-C7  
56-C8  
56-C9  
.....................................................................................A..............  
....................................................................................................  
.....................................................................................A..............  
.....................................................................................A..............  
....................................................................................................  
.....................................................................................A..............  
....................................................................................................  
Các khảo sát, khám, đo và đánh giá dựa theo Thường quy kỹ  
thuật Sức khỏe nghề nghiệp & Môi trường, Phân tích NST được thực  
hiện tại Học Viện Quân Y và Gen P53 được thực hiện bởi Viện CNSH.  
56-C11 ....................................................................................................  
56-XQ  
...................................C.................................................A..............  
Hình 3.11. Mt số điểm thay đổi trên trình tự đoạn 5, 6 ca các mu nghiên cu  
Chương 3 - KẾT QUẢ  
Sự thay đổi nucleotide ở các exon này đã đưa đến những thay đổi  
vacid amin ti các vtrí codon 165 Q>H, 184 D>N, 192 Q>H, 196  
R>Q và stop codon ti vtrí 136 (Hình 3.10).  
3.1. Kết quả về điều kiện lao động  
3.1.1. Điều kiện làm việc của NVYT tiếp xúc phóng xạ  
Nhân viên y tế làm việc tiếp xúc với phóng xạ được trang bị các thiết  
bị bảo hộ lao động cơ bản để bảo vệ tại một số vị trí có yêu cầu về thiết  
bị bảo hộ, đa số phòng chụp, chiếu có áo chì. Nhân viên y tế chấp hành  
tốt công tác bảo hộ lao động trong khi tiếp xúc với phóng xạ. Tuy nhiên,  
áo chì được trang bị tương đối nặng gây cảm giác khó chịu và mệt mỏi  
nếu mặc trong thời gian dài. Kính mắt chì và găng tay chì chưa được  
trang bị cho các cán bộ làm can thiệp mạch phải thường xuyên làm việc  
trong môi trường tiếp xúc phóng xạ và trong thời gian dài.  
3.1.2. Môi trường lao động:  
Hình 3.12. Sự thay đổi aminoacid trên đoạn 5, 6 mt smu  
Hai điểm thay đổi nucleotide ti vtrí 13336 G>C các mu K11,  
K27, K28, K36, K55, XQ, VX16 và ti vtrí 13347 G>A các mu K20,  
K36, K38, K41, K43 (Hình 3.11). Ngoài ra, trên mu K19 và K27 xy ra  
mt 1 nucleotide ti vtrí 13087, trên mu K36 còn có hai điểm đột biến  
ti vtrí 13097 A>C, 13174 G>T và trên mẫu VĐ41 có một điểm đột  
biến ti vtrí 13150 C>T. Sự thay đổi nucleotide vtrí 13097 (trên  
mu K36), vtrí 13150 (trên mầu VĐ41) cũng như vị trí 13386 trên các  
mu không to ra sự thay đổi vamino acid. Sự thay đổi nucleotide các  
vtrí 13174 (trên mẫu K36), 13229, 13336và 13347 đã đưa đến nhng  
thay đổi vamino acid ti các vtrí codon 165 Q>H, 184 D>N, 192 Q>H  
và 196 R>Q (Hình 3.10). Sthiếu ht mt nucleotide ti vtrí 13087 trên  
Điều kiện làm việc của NVYT tiếp xúc phóng xạ  
Nhiệt độ tại các phòng điều khiển và phòng chụp, xạ giao động  
từ 21-30oC, cao nhất là 30oC, nhiệt độ các phòng đều nằm trong giá trị  
giới hạn cho phép. 100% phòng đo có độ ẩm đạt giá trị giới hạn cho  
phép. Kết quả đo ánh sáng tại 5 bệnh viện cho thấy 100% số phòng có độ  
chiếu sáng đạt tiêu chuẩn cho phép.  
12  
17  
3.2.Mức độ phóng xạ tại các cơ sở nghiên cứu:  
Các phòng X-quang trong khu vực điều khiển có liều suất tức thì  
đo được từ 0,11-2,6 Sv/h, có một vị trí đo được tại phòng điều khiển có  
liều suất là 2,6 Sv/h do kính chì chưa đảm bảo.  
Liều suất vượt tiêu chuẩn cho phép tại vị trí của nhân viên X  
quang: Tại phòng chụp mạch can thiệp khi nhân viên y tế đang làm việc  
có vị trí liều đo lên tới 71,0Sv/h vượt tiêu chuẩn cho phép, thời gian làm  
việc của 01 phẫu thuật viên và ekip trong môi trường phóng xạ kéo dài từ  
1- 3 giờ có những trường hợp kéo dài đến 4-5 giờ, tại vị trí ngực và tay  
phải tiếp xúc với phóng xạ là 55,4 Sv/h, sau áo chì tại vị trí ngực phẫu  
Hình 3.9. nh kết quả điện di ADN tng stcác mu máu  
M
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11 12 13 14 15 16  
Hình 3.10. Sn phm PCR sau khi tinh sch  
Gii và phân tích trình tgen p53 đoạn exon 5,6 và exon 7 đến 9  
Kết quphân tích sliu cho thy hai điểm thay đổi nucleotide ti  
vtrí 13336 G>C các mu K11, K27, K28, K36, K55, XQ, VX16 và ti  
vtrí 13347 G>A các mu K20, K36, K38, K41, K43 (Hình 3.15).  
Ngoài ra, trên mẫu K36 có hai điểm thay đổi nucleotide vtrí 13097  
A>C và 13174 G>T; trên mẫu VĐ41 có một điểm thay đổi nucleotide ở  
vtrí 13150 C>T; trên mu K19 và K27 mt mt nucleotide ti vtrí  
13087.  
thuật viên đo được là 5,41 Sv/h.  
Đặc biệt, tại các đơn vị xạ hình, nguồn chứa phóng xạ và thùng  
chứa rác đã được trang bị các thiết bị chuyên dụng nhưng tại phòng tiêm  
và phòng chờ của bệnh nhân có liều suất đo được tương ứng 2,18-118,0  
Sv/h và 3,71-154,0 Sv/h.  
3.3.Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.  
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi đời.  
Nhóm NC  
Tiếp xúc phóng xạ  
Không tiếp xúc phóng xạ  
(so sánh)  
1
3
2
1
0
13220  
|
13230  
|
13240  
|
13250  
|
13260  
|
13270  
|
13280  
|
13290  
1
3
3
0
0
. . .. .. .. .. . . .. . . . .. . . .. . . . .. . . .. .. .. .. . . .. . . . .. . . .. . . . .. . . .. .. .. .. . . .. . . . .. . . .. .  
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
p53  
56-K9  
GCGCTGCCCCCACCATGAGCGCTGCTCAGATAGCGATGGTGAGCAGCTGGGGCTGGAGAGACGACAGGGCTGGTTGCCCAGGGTCCCCAGGCCTCTGATT  
....................................................................................................  
56-K11 ............................A.......................................................................  
56-K12 ............................A.......................................................................  
56-K13 ............................A.......................................................................  
56-K18 ............................A.......................................................................  
56-K19 ............................A.......................................................................  
56-K20 ............................A.......................................................................  
56-K25 ....................................................................................................  
56-K27 ............................A.......................................................................  
56-K28 ............................A.......................................................................  
56-K30 ............................A.......................................................................  
56-K36 ....................................................................................................  
56-K37 ....................................................................................................  
56-K38 ............................A.................................A.....................................  
56-K41 ............................A.......................................................................  
56-K42 ............................A.......................................................................  
56-K43 ............................A............................A..........................................  
56-K44 ............................A.......................................................................  
56-K45 ............................A.......................................................................  
56-K47 ............................A.......................................................................  
56-K48 ............................A.......................................................................  
56-K51 ............................A............................A..........................................  
56-K55 ............................A.......................................................................  
56-K61 ............................A.......................................................................  
56-K62 ....................................................................................................  
56-K63 ....................................................................................................  
56-K71 ............................A.......................................................................  
Tuổi đời  
20 - 29  
n
%
n
%
9
15,00  
28,3  
26,7  
30,00  
100  
11  
11  
18  
20  
60  
18,33  
18,33  
30,00  
33,33  
100  
30 - 39  
40 - 49  
≥ 50  
17  
16  
18  
60  
56-C1  
56-C3  
56-C4  
56-C5  
56-C7  
56-C8  
56-C9  
............................A.......................................................................  
............................A.......................................................................  
............................A.......................................................................  
............................A.......................................................................  
............................A.......................................................................  
............................A.......................................................................  
............................A.......................................................................  
Tổng cộng  
p>0,05  
56-C11 ............................A.......................................................................  
56-XQ .................................................................G..................................  
16  
13  
36.67  
40  
30  
20  
10  
0
Những trường hợp tổn thương NST do phóng xạ dạng dic/ring và  
dạng đứt gãy (fragment) 84% NVYT tiếp xúc với tia X có tổn thương  
dạng đứt gãy và tỷ lệ này là 77,1% ở NVYT tiếp xúc với tia gamma,  
những đứt gẫy tập trung chủ yếu ở nhóm NVYT có tuổi nghề dưới 20  
năm.  
0-10  
'11-15  
16-20  
21-25  
>=26  
21.67  
18.33  
18.33  
5
Biểu đồ 3.1. Phân bố tuổi nghề đối tượng nghiên cứu.  
Nhóm NVYT có tui nght1-10 năm chiếm 36,67%, nhóm thứ  
hai là NVYT có tui nghề trên 25 năm chiếm tl21,6%, nhóm tui  
nght11- 15 năm và 16-20 năm đều có tllà 18,33%, thp nht là  
nhóm tui nght21-25 năm chiếm tl5%.  
Hình 3.5: Bộ nhiễm sắc thể bình thường ở K 19  
Hình 3.6: Đứt nhiễm sắc tử K 25  
%
Biểu đồ 3.2. Nghề nghiệp NVYT tiếp xúc phóng xạ .  
3.4. Triệu chứng lâm sàng và huyết học liên quan đến ảnh  
hưởng của phóng xạ  
Hình 3.7: Đứt nhiễm sắc tử ở mẫu U02  
Hình 3.8: Trao đổi nhiễm sắc tử  
ở mẫu K61  
3.6. Kết quả biến đổi Gen P53.  
Triệu chứng khô da ở nhóm nghiên cứu là 28,3% và nhóm chứng  
là 11,7% có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Các triệu chứng  
khác như ngứa da, giảm thị lực, chán ăn, suy nhược thần kinh giao động  
trong khoảng từ 16,7 đến 40% ở cả hai nhóm và không có sự khác biệt  
các triệu chứng này.  
3.6.1 Tách chiết và tinh sch ADN tng số  
ADN tng s120 mẫu máu sau khi được tách chiết sẽ được  
điện đi kiểm tra trên gel agarose 0,8%, kết quả được thhin ở điện di đồ  
dưới đây.  
Bệnh khô da, dầy sừng xuất hiện ở nhóm nhân viên với số lượng 7  
(11,7%) trong khi đó nhóm chứng có 1 người. Bệnh lý về tim mạch và dạ  
dầy - tá tràng không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Trong nhóm nghiên  
14  
15  
cứu có 01 trường hợp phát hiện u xơ ở phổi với kích thước 2x2cm được  
3.6. Kết quả biến đổi NST.  
chẩn đoán xác định vào năm 2010.  
Số lượng hồng cầu trong nhóm nghiên cứu là 5,22 ± 1,12 x 1012/l  
cao hơn nhóm chứng 4,65 ± 0,49 x 1012/l và sự khác nhau có ý nghĩa  
thống kê với p < 0,05. Số lượng bạch cầu ở nhóm nghiên cứu cao hơn so  
với nhóm chứng tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với  
p > 0,05. Số lượng tiểu cầu ở nhóm nghiên cứu thấp hơn so với nhóm  
chứng có với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.  
Số lượng tiểu cầu ở nhóm nghiên cứu thấp hơn so với nhóm chứng  
có với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Có 19 trường hợp ở  
nhóm tiếp xúc số lượng tiểu cầu dưới mức cho phép (< 150.109/l), và 03  
trường hợp ở nhóm chứng.  
Hình 3.1: Bộ nhiễm sắc thể bình thường ở Hình 3.2: Một dic và 4 đoạn đứt không tâm,  
U 01  
1 trao đổi nhiễm sắc tử ở mẫu VX10  
3.5. Kết quả đo liều hấp thụ phóng xcá nhân:  
Bảng 3.2. Kết quả đo liều hấp thụ cá nhân  
Kết quả đo  
Liều tương đương cá nhân ở độ sâu dưới da 10  
mm (Hp 10)  
mSv/tháng  
TCCP  
Hình 3.3: Nhiễm sắc thể hình nhẫn (ring)  
(phải) và đoạn đứt không tâm (trái) ở  
mẫu VX10  
Hình 3.4: Đứt chromatid ở VX19  
0,08 - 2,65  
1,67mSv/  
tháng  
Đã phát hiện thấy tổn thương NST do phóng xạ dạng đứt gãy  
(fragment) nhưng chưa phát hiện thấy hiện tượng quá liều cho phép ở các  
trường hợp tiếp xúc tia gamma trong phạm vi nghiên cứu.  
Liều tương đương cá nhân ở độ sâu dưới da  
0,07mm (Hp 0,07)  
0,08 - 3,55  
Đánh giá kết quả đo  
n
118  
2
%
Bảng 3.3. Liên quan giữa biến đổi NST và tiếp xúc phóng xạ  
Thấp hơn giới hạn cho phép theo TCVN 6561:  
1999 - 1,67mSv/tháng  
98,3  
TX Tia X  
(n =25)  
TX Tia Gamma  
(n =35)  
Tuổi  
nghề  
STT  
Vượt quá giới hạn cho phép  
1,7  
dic+r  
af dư  
dic+r  
af dư  
Có 02 NVYT tại đơn vị Y học hạt nhân BV Ung bướu Hà Nội có  
kết quả đo liều hấp thu cá nhân vượt mức TCVN 6561 - 1999 (1,67  
mSv/tháng).  
1
2
3
4
5
0-10  
11-15  
16-20  
21-25  
>25  
1
0
0
0
3
8
2
1
0
7
0
0
0
0
0
0
7
7
6
3
3
Tổng cộng  
4 (16%)  
21(84%)  
27 (77,1%)  
pdf 14 trang yennguyen 05/04/2022 6080
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số biến đổi nhiễm sắc thể, gen P53 ở nhân viên y tế có tiếp xúc nghề nghiệp với phóng xạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_bien_doi_nhiem_sac_the_gen.pdf