Tìm hiểu một số lí thuyết về tranh vẽ của trẻ em

VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2017, tr 82-86  
TÌM HIU MT SLÍ THUYT VTRANH VCA TREM  
Ngô Bá Công - Trường Đại học Sư phạm Hà Ni  
Ngày nhn bài: 30/11/2017; ngày sa cha: 01/12/2017; ngày duyệt đăng: 11/12/2017.  
Abstract: Studies on children’s paintings have been carried out in the world for almost three  
centuries. This issue is built and approached on three basic theories, namely “Aesthetic Window  
paradigm”, “Psychological mirror model”, and “Psychological and artistic models”. Based on  
these theories, researchers can give analysis, arguments and explanations of children’s paintings.  
Keywords: Paintings, children’s paintings, theory, model.  
tham luận đã bàn tới các yếu tnghthut trong tranh  
1. Mở đầu  
“Tranh vẽ ca trẻ em” hay “tranh trẻ em vẽ” schỉ  
vca trem. Trong nhng ni dung này có bàn lun  
ti có hay không nhng nghiên cu vlí lun cho tranh  
vca trẻ em, đối tượng này có cn nhng nhà nghiên  
cu khoa hc quan tâm không? Các yếu tvto hình  
như: đường nét, hình th, không gian, màu sắc được thể  
hin trong tranh bng ý thc của chính đứa trhay là  
bng sgi ý của người ln và có hay không sự “vô  
thức” trong quá trình sáng to bc tranh ttrẻ em…?  
Nhng nội dung trên đã được hi nghtho lun khá sôi  
nổi và đã thống nhất được rng cn to ra mt slí  
thuyết để làm cơ sở tiếp cn, phân tích và gii thích về  
tranh vca trem một cách tương đối nhất. Cũng từ  
đây hai lí thuyết đã được xây dng cho vic nghiên cu  
ti tranh vca trẻ em đó là: Lí thuyết “Mô hình cửa sổ  
thẩm mĩ” (Aesthertic Window paradigm) và lí thuyết  
“Mô hình gương tâm lí” (Psycological Mirro  
paradigm). Hai lí thuyết để nghiên cu vtranh vca  
trẻ em này đã nhận được sự ủng hca nhiu nhà  
nghiên cứu như chuyên ngành tâm lí, chuyên ngành  
giáo dc và nghthut hi họa và đã được ng dng ở  
khá nhiều nước trên thế giới như: Đức, Ý, Thụy Sĩ,  
Pháp, Na Uy, Áo, Hoa Kì...  
là mt, song nếu xét vmt ngữ nghĩa thì chúng lại khác  
nhau, bi vì vấn đề này đã xảy ra, gây ra nhiu stranh  
lun ca nhng nhà nghiên cu ti vic này. Vit  
Nam khá lúng túng khi phi mang vấn đề tranh vca  
trẻ em đem ra để bàn luận, điều này là đúng đối vi cả  
nhng nhà nghiên cu lí luận và phê bình mĩ thuật, còn  
đối vi nhng nhà họa sĩ làm nghề thì còn mơ hồ hơn  
nhiều… Đã có khá nhiều nhà nghiên cứu mĩ thuật hay  
họa sĩ đã có bài báo viết vtranh vca trẻ em nhưng  
chmang tính chất “phong trào” thông qua các cuộc  
trin lãm tranh là chính, ngoi trmt sbài viết có đề  
cp ti chất lượng chuyên môn, nhưng vẫn là yếu tca  
ngưi lớn “áp” vào vị trí ca trem. Có họa sĩ từng nói  
“tranh vẽ ca trem cần có đáp số”, câu nói này nói lên  
vấn đtranh vca trem còn nhiều điều bí ẩn mà người  
lớn chưa chắc đã hiểu và cm nhận được. Vi nhng nhà  
nghiên cứu bên lĩnh vực tâm lí, sư phạm thì đã có nhiều  
công trình, bài viết liên quan đến vấn đề tranh vca trẻ  
em và dường như vấn đề này không có gì là đặc bit c.  
Nhưng thực shiu biết rõ được tranh trem vcó từ  
đâu, có tính lịch skhông thì có lkhông nhà nghiên cu  
mĩ thut nào quan tâm ti tranh vca trem Vit Nam  
dám tin vấn đề này đã có tính lịch s.  
Hai mô hình lí thuyết này là stng hp ca nhiu  
ngành cùng quan tâm như: các nhà tâm lí học, nhà sử  
hc nghthut, nhà giáo dc hc, nhà thực hành sư  
Trên thế giới đã có khá nhiu nhà nghiên cu ti phm, nhà giáo dc vnghthuật đều nhm mục đích  
tranh vca trem, tp trung nht là mt số nước là tìm hiu vtranh vca trem. Tt cnhng nhà  
Châu Âu và Châu Mĩ và không ít những lí thuyết đã nghiên cu trên cùng quan tâm vào một đối tượng là  
được đưa ra để làm cơ sở tiếp cn, phân tích bng nhng tranh vca trem, nhng mi ngành nhli khai  
luận điểm ca mt thloại mĩ thuật mà chthsáng to thác cthvào các vấn đề rt khác nhau. Ví d, các nhà  
là trem, có thtrem chỉ “sáng tác bằng bản năng” tâm lí thông qua các sn phm tranh vca trẻ em để  
trong cm thca hi ha. Trong mt slp lun tìm hiu din biến ni hàm bên trong ca chính các em;  
nghiên cứu đến tranh vca trem trên thế gii có nói còn nhng nhà giáo dc nghthut li quan tâm vsự  
ti vic nghiên cứu này đã được tiến hành vào cui thế biu hin trong bc vẽ được các em thhin trên tranh  
kXVIII. Có mt minh chứng đã lấy mốc năm 1884, có thông qua màu sc, hình th, không gian, bcục… Lí  
mt Hi nghQuc tế vgiáo dục (được tchc Anh) thuyết “Mô hình cửa sthẩm mĩ” thuộc về lĩnh vực  
đã bàn luận ti vic này và lấy tên là “Những lí thuyết nghiên cu nghthuật như: sử gia nghthut, lí lun và  
vsva chm trong nghthut và giáo dục”, nhiều phê bình nghthut, các nhà giáo dc nghthut. Ở lĩnh  
82  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2017, tr 82-86  
vc nghiên cu này, các hc giả đu cho rng: tranh vca trem. Trong nghiên cu ca ông, có gii thiu ti  
ca trem giống như “cánh cửa snhìn ra thế giới”, nó mt bài hc vcho Emil (là con ca Rousseau) bng cách  
hoạt động như một ô ca sổ được mra, mt phn ca nhìn của đôi mắt và skhéo léo của đôi bàn tay khi Emil  
thế gii li hin hiện trước mt. Đó là một stái to ca 12 tuổi. Ông đã nói đến bng cách nhìn của đôi mắt, rt  
thc tế khách quan mang ý nghĩa bên trong của hình đúng khi luận bàn ti vấn đề thẩm mĩ trong sáng tác thì  
ảnh. Trong khi đó, lí thuyết “Mô hình gương tâm lí” cách nhìn thông qua đôi mắt là smt (cái nhìn bình  
hướng đến tìm hiu ngun gc ca các nghiên cu về thường thì dvà thhin li bằng đôi bàn tay khéo léo  
nghthut tranh vca trẻ em. Gương soi là phương chc sẽ đạt kết quả, nhưng ở đây ông đã nhấn mnh cái  
tin tt nhất để làm sáng thình nh chbởi vì nó đại nhìn ca cm giác thì nó li hoàn toàn khác. Vì cái cm  
din cho hình nh mà rt gn vi thc tế, do đó thu hút trong mĩ thuật là cái rất đặc bit dành cho mỗi người,  
sso sánh trc tiếp thc tế vi hình nh phn chiếu không phi ai khi vtranh li có cái cảm được tt, cái  
trong gương chính là đại din cho chúng, trem mi có cm ca chính tâm hn của mình). Như trên tạm gii  
thbiu hin nhng svt chúng thy bng vic vẽ nghĩa thì chúng ta mới thy giá trca tcảm trong mĩ  
tranh trên giy. Sau này, nhiu nhà nghiên cu tiếp ni thut là rt quan trng, thế mà ông đã đưa ra để khuyến  
vấn đề trên đã tổng hp li hai mô hình ca hai lí thuyết khích cho Emil khi vtranh, tht là mt sự động viên  
gần như là khác nhau để to ra mt sthng nht mc tuyt vi mà không phi nhng nhà ging dạy mĩ thuật  
cơ bn nhất, đó là lí thuyết “Mô hình tâm lí học và nghcho trẻ em nào cũng hiểu được. Chính vì thế mà theo  
thuật” (“Psychological and artistic models”), to thêm quan nim của ông thì thiên nhiên nên là “giáo viên duy  
một cơ sở để lp lun và trli nhng câu hi mà ginhất” của người hc vẽ. Đây là một tiên đoán sơ bộ ca  
thuyết vtranh vca trẻ em như nhà họa sĩ Việt Nam thẩm mĩ để chp nhn và đánh giá cao vẻ đẹp các bc  
nói là “tranh vẽ ca trem cần có đáp số”...  
tranh ca trem, chkhông phi bức tranh đẹp có scan  
thip của ngưi ln. Khi bàn vsphát trin tranh vca  
trẻ em theo các giai đoạn, ông đã đưa ra một câu cũng  
khá hay. Ông cho rằng “Ở mỗi độ tui tranh trem vẽ  
đều có shoàn chnh riêng của nó, và giai đoạn sau chỉ  
hoàn thin thông qua shoàn thin của nó trước đó”. Câu  
nói này hoàn toàn đúng không những vào thời điểm ca  
ông mà vẫn đúng cho tới tn bây gi, thm chí ctrong  
tươnglai nữa. Tht là mt câu nói rt xác đáng cho những  
ai quan tâm ti vấn đề tranh vca trem.  
Tiếp ni Rousseau, Thomas Robert Ablett (1848-  
1945), người Anh đã vận dụng mô hình này. Ông đưa ra  
mt snhận định rằng “Hầu hết trem không chthích  
vmà còn cm thy phi thhin mình bằng tranh”. Câu  
nói này thì bình thường chưa có chuyên môn sâu về mĩ  
thuật, song cũng là một nhận định cn phi có khi bàn ti  
tranh vca trẻ em. Nhưng ông lại đưa ra một quan nim  
cho quá trình vtranh ca trem khá hay, theo ông thì  
không nên để trem phát triển kĩ năng vẽ theo kiu tự  
nhiên, nhn xét của ông đặc bit quan trng vì sau này  
ông trthành một người có ảnh hưởng cc kì ln trong  
nn giáo dc nghthut cho trem Anh. Ông còn lí  
giải “Học vhay vẽ tranh nên để trem phát trin khả  
ng quan sát thiên nhiên mt cách cn thn thông qua  
nhng bài học”. Những nhn xét của ông đã tạo ra mt  
strái chiu so vi nhà nghiên cứu Rousseau trước ông.  
Hai quan điểm này cùng đi đến vấn đề hướng dn dy vẽ  
cho trem một cách đúng nhất, nhưng chúng ta đều thy  
hướng đi nào cũng đúng và cũng cần, trem cn có sự  
định hướng khi hc vtheo các bài học, song cũng rất  
cn sthhin bng cách tnhiên nht.  
2.  
Ni dung nghiên cu  
2.1. Lí thuyết “Mô hình cửa sthẩm mĩ”  
Trong snhng nhà nghiên cứu đến tranh vca trẻ  
em đầu tiên phi nói tới đó là Jean Jacques Rousseau  
(1712-1778), người Pháp, ông đã áp dụng mô hình lí  
thuyết này để phân tích, gii thích vtranh vca trem.  
Ông đã đưa ra một snhận định như “Chúng tôi không  
biết gì vtrem vẽ, đó là những người khôn ngoan nhất”,  
theo ý chquan của ông thì hãy để trem tvmà không  
cn scan thip của người ln. Tiếp đó, ông đã có một  
nhn xét rất hay “Trẻ em có mt cách thc nhn thc,  
suy nghĩ và cảm giác đặc bit của chính nó” , câu nói này  
thy rõ ông khá hiu vtâm lí ca trẻ em. Đây là một  
điều rt khó và lúng túng cho nhng nhà họa sĩ, nhà  
nghiên cu lí luận mĩ thuật ca Vit Nam khi bàn lun về  
vấn đề này (vì họ thường có cách nhìn tách riêng mĩ thuật  
là mĩ thuật, tâm lí là tâm lí), nhưng thực strong tranh vẽ  
ca trem nó li là mt. Chng nào hhiểu được điều  
này, khi đó mới giúp trem sáng tạo ra theo đúng sản  
phm ca chính các em. Nếu điều này được đem ra so  
sánh thì khá nhiều cơ sở dy vtranh cho trẻ em, đặc bit  
là vào nhng dp chun bcho các em vẽ tranh để đi thi  
các cuc thi thì gần như là sn phm của các em đã có  
sự định hướng, can thip sâu, theo khuôn mu của người,  
vì vy tranh vca trem Vit Nam hin nay khá khô  
cng, ging nhau và rt thiếu cảm xúc theo đúng tâm lí  
như Rousseau đã nói hãy để cho trem vtheo cm giác  
đặc bit của chính nó. Chính vì câu nói trên mà ông đặc  
biệt quan tâm đến sphát trin ca cm giác và tri giác  
83  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2017, tr 82-86  
Ngưi thba nghiên cu áp dng theo lí thuyết này vi shn nhiên theo kiu tnhiên và rt gn vi môi  
là Ebenezr Cooke (1885), cũng là người Anh. Ông đưa  
ra mt snhận đnh vtranh vca trẻ em như: “Trẻ em  
thích sdng tranh vẽ như một phương tiện biu hin,  
vui thích để vtbnhhoặc trí tưởng tượng”. Ở đây,  
ông đã nói tới hoạt động vca trem là hoạt động  
thường xuyên, liên tục dường như nó là một phương tiện  
để biu hin, xut phát tbnhớ hay trí tưởng tượng, khi  
xét câu nói này cũng không có gì là đặc bit cả, vì đúng  
nó là một điều hin nhiên trẻ em. Nhưng ở điều khng  
định thhai ca ông vtranh vca trem thì làm chúng  
ta phi suy ngm, ông khẳng định “Trẻ em không vẽ  
nhng gì nó nhìn thy mà là nhng gì nó biết và hiểu ”  
và ông còn đưa ra thêm lí thuyết nghiên cu trem và  
cho rằng “Vẽ tranh ca trẻ em như một lí thuyết theo các  
giai đoạn phát triển”. Cụ thể: Giai đoạn đầu (t2-4 tui);  
Giai đon thhai (t5-6 tuổi); Giai đoạn thba (t7-8  
tuổi); Giai đoạn thứ tư (từ 9-10 tui). Khi phân loi về  
các giai đoạn phát trin tranh vca trẻ em Cooke đã mô  
tchi tiết những gì Rousseau “ám chỉ” nhiều năm trước  
đó, nghĩa là trem hc cách vtheo tht, vi tng giai  
trường tnhiên và tto ra sự hòa đồng đó mà ở người  
ln không bao giờ có được. Do đó yếu tố môi trường tự  
nhiên và cách vtnhiên cho trem luôn phải được đề  
cao trong quá trình dy vẽ cho chúng. Và ông đưa ra  
một quan điểm rt hay nữa là “Nghệ thut ca trem  
không phải đạt được bằng kĩ năng tạo hình mà bng mt  
quá trình sáng tạo”. Rất là đúng, nếu chly mt bc  
tranh ca trẻ em để so sánh thì chúng chưa có giá trị gì  
my so vi tranh vcủa người ln, song nếu xem xét  
theo mt quá trình thì là mt sphát trin khng lmà  
ngưi ln không phải ai cũng làm được vcmt số  
lượng cũng như theo một quá trình din biến cm xúc  
ca trẻ em. Và đây là một câu nói ông đưa ra làm rất  
nhiu nhà nghiên cu sau này phi mt công mt sc,  
mà chưa chắc đã hiểu được đúng và giải thích được điều  
này “Trong tranh trẻ em vcó chứa đựng vô thc  
không? ”. Ngoài ra, trong nghiên cứu ca mình, ông  
còn đưa ra một snhận định “Trẻ em t1,5-3 tui là  
giai đoạn đầu tiên, giai đoạn chviết nguch ngoc và  
đoạn dn dn trc tiếp đến gián tiếp. “Đây là một khái nhòe nhot, có tm quan trng vô cùng và nhiều điều  
nim mang tính cách mạng”. Ablett và Cooke, họ phi  
mt30nămnghiêncuthiếtlpnênMôhìnhcasthm  
mĩ” ở thế kỉ XIX, nhưng vào thời điểm đó nhng nghiên  
cu ca họ không được công nhn và vn là những điều  
thách thc cho nhng nhà nghiên cu tiếp theo.  
không đúng lắm đã gây ra một cách vô thức”. Đây là  
thời đại ca nghthut thun khiết nht, gần như là  
“Erbgut” (di sản) ca trẻ em trong giai đoạn này. Câu  
nói của ông đã nhấn mnh ti ctdi sn, nó giống như  
mt skhẳng định bng bn quyn mà không có sthay  
đổi, liu câu nói này có thc sự đúng không chưa chắc  
chúng ta nghĩ tới để bàn lun sâu, vì cũng không ai dám  
hiu sâu vtâm lí ca trẻ em để nhận định vấn đề này  
là đúng hay sai, mà nên chỉ thng nht ra một điều, đó  
là câu nói tuyt vi nhất và đúng nghĩa nhất dành cho  
trem. Vì hiu một cách đơn giản giai đoạn đó là trẻ  
em vtheo kiu bản năng chưa có sự tác động của người  
ln. Nhiu nhà nghiên cu phi khẳng định rng phi  
chờ đến nhiều quan điểm ca nhà nghiên cứu Cizek đưa  
ra chúng ta mi có thbiết nhiều, đọc được nhiu thứ  
và hiểu đưc nhiu thttranh vca trem.  
Và người tiếp theo cùng có những quan điểm ca  
mô hình lí thuyết này là Franz Cizek (1865-1946),  
người Áo. Ông đã học ti Hc viện Mĩ thuật năm 1885  
và được coi là nhà nghiên cu giải mã được nhiu thứ  
nht trong tranh trem vthời đó. Ông đưa ra rất nhiu  
nhận định như: “Tranh trẻ em vchúng là mt hthng  
ngôn ngphát triển và mang tính tượng trưng trong tự  
nhiên” và giải thích “Tranh trẻ em vgiống như một  
ca strên thế gii, nó hoạt động như một ca sổ để  
làm cho mt phn ca thế gii có thnhìn thấy được”.  
Câu nói này về sau chính là đặc điểm ni hàm ca lí  
thuyết mô hình “cửa sthẩm mĩ”. Ông nói “Tranh trẻ 2.2. Lí thuyết “Mô hình gương tâm lí”  
em vkhác bit và rt khác so vi tranh vcủa người  
Thế gii ni tâm là một điểm sáng cho lĩnh vực tâm  
ln. Trem sáng to và vtranh nhiều hơn đa số người  
lớn” Câu nói của ông là rất đúng giữa trẻ em và người  
ln phi có skhác bit chkhông thcho là một được.  
Tranh vca trẻ em được vtheo mt hthng ngôn  
ngmang tính tượng trưng trong tự nhiên vì đơn giản  
là chúng không thvẽ đúng các đối tượng tnhiên  
như là người lớn được. Và ông đưa ra một nhn xét na  
là “Phi có mt shiu biết rng trem có các quy tc  
hoc lut tnhiên ca riêng mình và rằng đứa trẻ đó gn  
gũi với thiên nhiên hơn người lớn”. Đúng là trẻ em gn  
lí khi nghiên cu vtranh vca trem, vấn đề này như  
một lĩnh vực nghiên cu hiện đại thế kỉ XX. Khi đã  
có một cơ chế tâm lí trem thun li thì mt lot các  
nghiên cu cho vấn đề tranh vẽ được xut hiện đánh  
du sự ra đời và phát trin vtâm lí nghthut, cùng  
với đó là sự xut hin ca lí thuyết “Mô hình gương tâm  
lí” để áp dng nghiên cu ti tranh vca trẻ em. Người  
tiêu biu cho mô hình này là James Sully (1884-1923),  
ngưi Anh, chu trách nhiệm đưa nghệ thut ca trem  
vào tâm lí học. Ông đưa ra “Quan điểm đầu tiên ca trẻ  
84  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2017, tr 82-86  
em vnghthut là phthuc vào sphát triển”. Sự phát  
Ngưi thứ hai đại din cho lí thuyết “Mô hình  
trin da trên shiu biết vsbiu hin ca thgiác gương tâm lí”, lại là mt nhà nghiên cứu đặc bit, vì ông  
hoặc tưởng tưng ca trem thông qua svt. Ông gii có điểm xut phát từ “Mô hình cửa sthẩm mĩ”, chúng  
thích “Trẻ em bắt đầu thc hin theo thc tế, nhưng ta xem như “một skhởi đầu giao thoa”, đó là Viktor  
không phi thc tế hữu hình. Gương soi là phương tiện Lowenfeld (1903-1960), người Áo. Ông được tiếp cn  
tt nhất để làm sáng tchức năng đại din ca hình nh. nghiên cu bài bn tlí thuyết “Mô hình cửa sthm  
Trem có thnhn ra sphn chiếu ca chúng trong mĩ”, đây được coi là yếu ttruyn thống là bước khi  
gương như là đại din ca chính mình. Chúng bắt đầu to đầu, song ông không chp nhn dng li ở đó mà ủng  
ra những đại din riêng của chính mình và các đối tượng hộ hướng nghiên cu mi là thiên vtâm lí trong sáng  
trên giấy, đó chính là tranh vẽ. Đây là nguồn gc ca mô to nghthuật. Có nghĩa ông đã quan tâm đến yếu tố  
hình gương tâm lí, lấy biểu tượng gương soi để phn cm giác, cm nhn trong sự thúc đẩy nghthut ca  
chiếu ni tâm ca trem thông qua bc tranh v. Mi trem. Và từ đây, ông cũng có một điểm chung vi sự  
nghe nói ti vấn đề gương soi làm chúng ta rất khó hiu, din gii ca Freud vnghthut ca trem tnhng  
nhưng hãy xem ở mô hình ca sthẩm mĩ thì ở đó sự ngưi bị ảnh hưởng bi các lí thuyết của ông và lĩnh  
thhin là bng nhng hình nh tnhiên, hình nh tht vc trliu nghthut bắt đầu vào những năm 1960.  
được bc lra bên ngoài. Còn mô hình này chính là Trong nghiên cu ca mình vtranh vca trem, ông  
sbiu hiện ngược li, biu hin bên trong và thông cũng có một nhận định rng sphát trin tranh vca  
qua gương soi để chúng ta có thcm nhận được điều trẻ em được thhin bi nhiều giai đoạn khác nhau.  
đó. Dựa vào lí thuyết này, Sully đưa ra các quan điểm Ông phân chia thành 5 giai đoạn sau: Viết nguch ngoc  
ca mình khi nghiên cu ti tranh vca trem. Ông (t2-4 tui); Phác họa sơ b(t4- 7 tui); Phác ha (từ  
cho rằng “Trẻ em vnhng gì chúng biết vchủ đề, ch7-9 tui); Chủ nghĩa hiện thực sơ khai trong độ tui (từ  
không phi nhng gì chúng thc sthấy trước mắt”. Sự 9-12 tuổi); Giai đoạn tnhiên- gito (t12-14 tui);  
nhìn nhn ca ông vvấn đề này rt hay, rõ ràng cái trThi gian quyết định (t14-17 tui). mi giai đoạn  
em nhìn thấy trước mắt nhưng không phải là tht trên này, ông đều đưa ra những lí thuyết ca mình vnhng  
bức tranh, điều này là vì sao vy? Vì trem không có gì đưc xảy xa “đằng sau hay bên trong” của nhng bc  
đủ kiến thc về chuyên môn như người lớn để có thvẽ đó từ trem.  
sao chép lại các đối tượng thấy trước mt mà thhin  
2.3. Lí thuyết “Mô hình tâm lí hc và nghthuật”  
ra được trên giy. Do vy, chúng chthhiện ra được  
nhng gì chúng biết vchủ đề ca nhng hình ảnh đối  
Mi mt thời đại lại đánh dấu một bước phát trin  
tượng đó mà thôi, từ đó chúng ta mới thy sbc lnày riêng, ở lĩnh vực tranh vca trẻ em cũng vậy, vào thi  
là bng ni tâm là nhiều hơn, chứ không phi thhin điểm ca thế kXX ảnh hưởng thế gii từ các trào lưu  
bằng lí trí như ở người lớn. Và ông cũng nhấn mnh nghthut hiện đại đã làm thay đổi mt squan nim  
thêm rằng “Khi trẻ em vẽ, chúng không quan tâm đến vnghthut to hình nói chung và hi ha ca trem  
tính chính xác”. Từ câu nói này ca ông, chúng ta hãy nói riêng. Thai lí thuyết “Mô hình cửa sthẩm mĩ” và  
đặt ngược vấn đề, nếu cho trem vtht kĩ, thật đúng “Mô hình gương tâm lí” đã không còn được quan tâm  
hay tht chính xác, thực ra chúng cũng skhông làm vn dng tnhng nhà nghiên cu khi xem xét tranh vẽ  
được. Cho nên trem khi vẽ thường không quan tâm ca trẻ em, nhưng những giá trca chúng vẫn được  
đến độ chính xác là mt shiển nhiên và như vậy tranh tiếp tc phát trin, kết ni vi các dòng nghthut khác  
vca trem chmang tính cht khái quát, tượng trưng có tính hiện đại hơn. Và một người đại din cho skết  
vnhững điều trcm nhn và thông qua ngôn nghi ni mới này là Rudolf Arnheim (1904), người Đức.  
họa để biểu đạt lên tranh vmt cách hết sc tình cgn Ông là giáo sư tâm lí học vnghthut, với cương vị  
nhiu vi yếu tchquan ca chthsáng tác. Trong của mình ông đã tổng hợp các phương pháp tiếp cn  
nghiên cu của Sully, ông cũng đưa ra sự phát trin tranh trước đó từ cả “Mô hình ca sthẩm mĩ” và “Mô hình  
vca trẻ em là thông qua các giai đoạn khác nhau. Ông gương tâm lí” và đề xut mt lí thuyết mi gọi là “Mô  
chia thành ba giai đoạn: giai đoạn “vẽ bắt chước (2-3 hình tâm lí và nghthuật”. Đây là mt nhân vt rất đặc  
tui), giai đoạn vgiản đồ theo kiu tượng trưng (4-5 bit có shoàn ho vchuyên môn, bởi ông là người  
tuổi), giai đoạn chuyển động mang tính chủ nghĩa tự va có kiến thc vtâm lí hc li va có kiến thc về  
nhiên (5-6 tui). Những gì ông đưa ra cũng là bước khi hi ha, hai yếu tố này được kết hp btrcho nhau  
đầu để chng minh rng tranh vca trẻ em còn được trong một con người là một điều khá hiếm thy. Vì thế,  
biu hin bng cm xúc ni tâm, chứ không đơn thun là ông được coi là nhà lí thuyết có ảnh hưởng nhiu nht  
cm xúc biu hin qua hình thc bên ngoài.  
vào thời điểm đó khi nghiên cứu ti tranh vca trem.  
85  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2017, tr 82-86  
Ông đã để li mt du n không thxóa nhòa cho thế hthc cho các thế htiếp theo. Nhưng những mô hình  
sau khi nhc ti ông, qulà mt nhân vt xut chúng vì  
có quá nhiu skhen ngi. Trong lí thuyết của ông đưa  
ra khá nhiều quan điểm ca mình vtranh vca trem,  
nhưng có một câu thấm thía và đúng nhất đó là “Trẻ em  
vnhng gì chúng biết chkhông phi nhng gì chúng  
nhìn thấy”. Câu nói này tưởng rng rất đơn giản khi bàn  
lun ti vấn đề tranh vca trẻ em, nhưng đó là câu nói  
chứa đựng shiu biết và mt cách nhìn khá toàn din  
vtranh vca trem vào thời điểm đó. Nếu câu nói này  
có vào thời điểm bây gicó lvẫn đúng, vì một điều hin  
nhiên để một người có thvẽ được đúng những svt có  
trong tnhiên phi cn có kiến thc chuyên môn to hình  
sâu, không thì cũng phải nắm được lut phi cnh thì mi  
chuyn tải các đối tượng nhìn thy vào tranh vẽ được và  
điều này trem là không th. Do vy, trem vnhng  
gì chúng biết là khá chính xác, tbiết ở đây được hiu là  
cái cm nhn ca chính các em thông qua các yếu tca  
hi ha trong bc tranh, chchữ “biết” ở đây không có  
nghĩa là hiu biết. Tài năng đặc bit ca Arnheim là khả  
năng tham khảo chéo hai điểm trng tâm khác nhau vào  
mt chủ đề liên ngành toàn din bao gm cả quan điểm  
của “Mô hình cửa sthẩm mĩ” và “Mô hình gương tâm  
lí”. Ông chắc chắn đã để li mt di sn mnh mvà quan  
trọng cho “Tâm lí học và nghthuật” của mình mà tiếp  
tc thách thc cho những mô hình mang tính độc quyn  
trong chin tại và tương lai. Như trên đã nói thế kXX  
là giai đoạn chu ảnh hưởng ca nhiều trào lưu nghệ  
thuật, trong đó có cả vấn đề tranh vca trẻ em, cũng  
được rt nhiu nhà nghiên cu quan tâm.  
nghiên cu ca hsgiúp các nhà nghiên cu sau này có  
cơ sở lp luận ban đầu vtranh vca trem. Còn nhìn ở  
góc độ mĩ thuật thì ba mô hình trên chưa có sự phân tích  
sâu sc nhiu khía cnh mang tính chuyên môn vto  
hình như: Màu sắc, không gian, bcc, nhịp điệu, cht  
cm.., trong tranh vca trem mà mi dng li vic  
phân tích, giải nghĩa vấn đề hình vẽ, giai đoạn, cách v,  
cách nhìn... Chúng rt cần được nghiên cu tiếp và làm  
sáng tỏ hơn nữa và như đã nói, chúng sẽ là thách thc  
cho nhng nhà nghiên cu tiếp theo nhng thế knày  
và thế kỉ sau. Song qua đó chúng ta có thể hiểu được  
cách nghiên cu khá khoa hc và bài bn ca h, cùng  
vi sphát trin tranh trem vtheo sphát trin ca  
chính đứa trẻ và cũng theo lịch sphát trin ca mi  
thi đại khác nhau.  
Vit Nam trong quá trình nghiên cu, ging dy và  
dy vtranh cho trẻ em đã áp dụng được 3 lí thuyết nêu  
trên chưa? Theo khá nhiu ngun tài liệu trong nước đã  
bàn lun ti vấn đề tranh vca trẻ em để áp dng theo  
nhng mô hình lí thuyết trên thì đã có nhưng việc áp dng  
này chưa thực sự rõ ràng và đang tạo ra mt sự xung đột  
trái chiu. Những điều tưởng rng tranh vca trem vẽ  
rất đơn giản nhưng thực sự để hiu biết về nó và định  
hướng đúng cho quá trình biên soạn được mt bsách dy  
mĩ thut nhiu tp phù hp vi tâm sinh lí la tui cho trẻ  
em Vit Nam vn còn là mt chặng đường dài phía trưc.  
3. Kết luận  
Tài liu tham kho  
Theo các nhà nghiên cu tranh trem vtrên thế [1] Arnheim, R. (1974a). Art and visual perception  
(Nhn thc nghthut và trc quan): A  
psychology of the creative eye. The new version.  
Berkeley: University of California Press.  
gii tnhà nghiên cứu đầu tiên Rousseau (1712-1778),  
thì chúng ta đã thấy được lch scủa nó tính đến nay đã  
hàng ba thế k. So vi nhng nghiên cu tranh vca  
ngưi ln thì còn khá ngắn, nhưng với nhng nghiên cu  
vtranh trem vẽ cũng đã có một chặng đường khá dài  
đủ làm cơ sở ban đầu đánh một du mc có tính lch sử  
và sdin biến phát trin cho quá trình này ti tn ngày  
nay. Nghiên cứu đến tranh trem vlà mt vấn đề rt  
phc tp và to ra nhiu tranh cãi mang tính trái chiu  
nên rt khó thng nht, song như những skiện đã được  
tóm lược ca bài viết ngắn này cũng đã thấy khá rõ  
hướng đi của nhng nhà nghiên cứu khá cơ bản theo ba  
lí thuyết là “Mô hình cửa sthẩm mĩ”, “Mô hình gương  
tâm lí” và giao thoa kết hp lại thành “Mô hình tâm lí  
và nghthut”. Để làm được điều này nhng nhà  
nghiên cứu cũng mất gn hai thế kmi xây dng xong  
các mô hình trên, mc dù khi xây dng mô hình xong họ  
còn không được công nhận, hưởng ng và vẫn đầy thách  
[2] Cooke, E. (1886). Art teaching and child nature  
(Ging dy nghthut và bn cht trnh).  
Journal of Education, pp. 12-15.  
[3] Cowper.R. (Ed) (1884). Proceedings of the  
international conference on education (Tiến trình  
ca hi nghquc tế vgiáo dc) (Vol. 2). London:  
William Clower, pp. 24-28.  
[4] Lowenfeld,V, - Brittain, W.L (1982). Creative and  
mental growth (Sáng tạo và tăng trưởng trí tu)  
(7th ed). New York: Macmillan.  
[5] Rousseau, J.J. (1911). Emile (B. Foxley, Trans).  
London: Aldine Press.  
[6] Sully.J. (1888). Outlines of psychology (Phác tho  
vtâm lí hc). New York: D. Appleton.  
[7] Kellog, R. (1970). Analyzing children’s art (Phân  
tích nghthut ca trem). Palo, CA: National.  
86  
pdf 5 trang yennguyen 22/04/2022 600
Bạn đang xem tài liệu "Tìm hiểu một số lí thuyết về tranh vẽ của trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftim_hieu_mot_so_li_thuyet_ve_tranh_ve_cua_tre_em.pdf