Tiểu luận môn Máy và thiết bị lạnh thủy sản - Đề tài: Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các loại máy nén khí

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM  
TP HỒ CHÍ MINH  
BÀI TIỂU LUẬN MÔN MÁY VÀ THIẾT BỊ LẠNH  
THỦY SẢN  
ĐỀ TÀI: “CẤU TẠO VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG  
CỦA CÁC LOẠI MÁY NÉN KHÍ”  
GVHD: Nguyễn Công Bỉnh  
Nhóm 4 – thứ 5- tiết 3, 4  
DSSV:  
1. Trần Thị Như Trang 2006140362  
2. Đỗ Thị Kim Quyên 2006140273  
3. Hoàng Văn Khang 2006140137  
MỤC LỤC  
1
GIỚI THIỆU  
Ngày nay không có ngành công nghiệp hoặc kỹ thuật nào là không dùng khí nén.  
Khí nén có nhiều công dụng khác nhau: là tác nhân mang năng lượng (dùng để khuấy  
trộn trong thiết bị phản ứng), là tác nhân mang tín hiệu điều chỉnh (trong kỹ thuật tự  
động) và là nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm nhất là trong công nghệ hóa học.  
Muốn có khí nén phải dùng các máy nén.  
Mày nén là thiết bị trung tâm trong hệ thống lạnh  
Máy nén đã xuất hiện từ lâu, ngay từ thời cổ đã các loại máy thổi khí dùng trong  
sản xuất đồng sắt, kể cả những máy thổi khí chạy bằng sức nước. Tới thể kỉ thứ 18  
máy nén piston xuất hiện nửa đầu thế kỉ 19 các loại quạt ly tâm, hướng trục cũng đã  
ra đời cùng với sự xuất hiện của truyền động hơi nước điện.  
Nhiệm vụ của máy nén là liên tục hút hơi môi chất lạnh sinh ra ở thiết bị bay hơi  
để nén lên áp suất cao tương ứng với nhiệt độ bão hòa cao hơn môi chất làm mát ở thiết  
bị ngưng tụ. Môi chất làm mát có thể là không khí môi trường hay nước. Ngoài ra còn  
tạo ra sức đẩy cho môi chất tuần hoàn trong hệ thống. Thực tế công suất của máy nén  
xác định năng suất làm lạnh hệ thống.  
Những năm gần đây công nghiệp chế tạo máy nén đã đạt được những thành tựu  
lớn: sản xuất ra những máy nén piston có năng suất hàng 1000 m3/h và áp suất hơi tới  
vài nghìn at; những máy nén ly tâm với năng suất 105 m3/h, áp suất tới 100 at; những  
máy nén trục vít có số vòng 104 vòng/ph và áp suất tới 10at.  
Khuynh hướng phát triển của máy nén là giảm nhẹ khối lượng; tăng hiệu suất;  
tăng độ vững chắc khi làm việc; tự động hóa việc điều chỉnh năng suất đảm bảo an  
toàn.  
Ứng với các khuynh hướng này, máy nén hiện đại số vòng quay lớn nối trực tiếp  
với động cơ. Trục khuỷnh của máy thường là roto của động cơ. Máy được trang bị bộ  
phận điều chỉnh năng suất nhiều cấp hoặc cấp, đồng thời được trang bị các bộ phận  
bảo vệ, đảm bảo dừng bơm khi không có dầu, không có nước làm nguội và khi nhiệt độ  
nén quá cao.  
3
 
I.  
PHÂN LOẠI MÁY NÉN :  
Theo nguyên lý làm việc:  
Nguyên lý máy nén thể tích: quá trình nén từ áp suất thấp đến áp suất cao nhờ sự  
thay đổi thể tích của khoan hơi (giữa piston và xi lanh), làm việc không liên tục, hơi  
hút và nén theo những buồng riêng, do đó đường hút và đường nén có hiện tượng  
xung động.  
Nguyên lý máy nén động học: áp suất dòng hơi tăng lên là do động năng biến  
thành thế năng. Quá trình làm việc của máy nén Turbin chia làm 2 giai đoạn:  
+ Giai đoạn 1: dòng hơi được làm tăng lên nhờ đĩa quay và cánh quạt.  
+ Giai đoạn 2: dòng hơi động năng lớn dẫn đến buồng khuếch tán. Ở đó động  
năng chuyển thành thế năng và áp suất tăng dần, làm việc liên tục và không có van.  
Máy nén thể tích tạo ra áp suất lớn với khối lượng hơi nhỏ, nhưng lực quán  
tính lớn nên khó nối trực tiếp với động cơ. Máy nén động học thì lưu lượng lớn hơn  
hoặc rất lớn, thể nối trực tiếp với động cơ, tỷ số áp suất đạt được qua các tầng  
cánh quạt hạn chế phụ thuộc vào từng loại môi chất.  
Ngày nay có loại máy nén thể tích có năng suất rất lớn số vòng quay cao,  
ngược lại cũng loại máy nén ly tâm với áp suất rất cao.  
4
 
Phạm vi sử dụng của các loại máy nén:  
Ngoài ra người ta còn phân loại máy nén theo các đặc điểm khác như:  
- Theo áp suất : cao, trung bình, thấp, chân không.  
- Theo năng suất: lớn, vừa, nhỏ.  
- Theo làm lạnh: có làm lạnh trong quá trình nén khí, có làm lạnh trung gian và  
không làm lạnh.  
- Theo số cấp: một cấp, nhiều cấp.  
- Theo số lần tác dụng: đơn, kép.  
- Theo truyền động: tay, động cơ hơi hoặc khí và động cơ điện.  
- Theo loại khí: không khí và các khí khác.  
Tất cả các máy nén dù làm việc theo nguyên lý và thuộc loại nào đều có chu trình  
làm việc ngược với động cơ piston hoặc turbin.  
II.  
PHẠM VI ÁP DỤNG CÁC LOẠI MÁY NÉN:  
- Trong kỹ thuật lạnh người ta sử dụng phổ biến các loại máy nén piston trượt,  
piston quay (máy nén trục vít, máy nén roto), máy nén turbin và ejector.  
- Máy nén piston trượt sử dụng cho công suất nhỏ và trung bình. Với 1 cấp nén, tỉ  
số nén có thể đạt đến 9,10, cao nhất là 12 tùy theo kiểu máy và độ hoàn thiện thiết kế.  
Nếu yêu cầu tỉ số nén cao hơn phải dùng 2 hoặc nhiều cấp nén.  
- Máy nén trục vít: rất vững chắc, ít chi tiết chuyển động, không có tổn thất clape  
hút và đẩy. Tỉ số máy nén 1 cấp thể lên rất cao nên có thể thay thế các máy lạnh 2  
cấp cồng kềnh hệ số lạnh vẫn đảm bảo.  
- So với máy nén piston, máy nén trục vít bền vững, khả năng chống va đập cao,  
diện tích lắp đặt nhỏ hơn nhiều.  
5
 
- Trong điều hòa không khí ứng dụng máy nén xoắn ốc nhiều ưu điểm nổi bật.  
Với một chi tiết đứng im và một chi tiết xoắn ốc quay, máy nén xoắn ốc không có van  
hút và đẩy, loại trừ được tổn thất tiết lưu.  
- Máy nén turbin được sử dụng sử dụng khi cần năng suất lạnh lớn, có kích thước  
hình học gọn nhẹ hơn máy nén piston và trục vít với cùng một năng suất lạnh.  
Bảng so sánh các tính chất đặc trưng của máy nén piston, trục vít và máy nén turbin.  
Đặc tính kỹ thuật  
MN Piston trượt  
MN Trục vít  
0,055 ÷ 3 m3/s  
(200...10.000  
m3/h) trạng thái  
hút  
MN Turbin  
0,00015 ÷ 1,5 m3/s  
(0,5…5000 m3/s)  
trạng thái hút  
Tối thiểu 0,3  
m3/s (1000 m3/s)  
trạng thái nén  
Năng suất lưu lượng  
Tỉ số nén tối đa hoặc  
hiệu áp suất trong 1  
cấp nén  
Phụ thuộc vào  
môi chất kết  
cấu của máy nén  
Ổn định  
π = 20  
∆p = 2Mpa  
π = 8….12  
Xung động  
Ít phụ thuộc  
Dạng nén  
Tương đối ổn định  
Lưu lượng thể tích  
khi thay đổi áp suất  
nén  
Hầu như giữ  
Rất phụ thuộc  
nguyên  
Khả năng điều chỉnh  
năng suất lạnh khi  
giữ nguyên tốc độ  
vòng quay  
Điều chỉnh vô  
cấp giới hạn  
do thiết bị điều  
chỉnh  
Điều chỉnh cấp  
không hạn chế  
xuống đến 10%  
Hạn chế theo từng  
nấc  
Đối với hiện tượng  
lỏng vào đường hút  
Số chi tiết bị mài  
mòn  
Không gây trở  
ngại gì  
Va đập thủy lực  
Ít gây trở ngại  
Rất ít  
Nhiều  
Ít  
Yêu câu diện tích lắp  
đặt  
Nhiều nhất  
Trung bình  
Ít nhất  
Kiểu máy  
Hở, nửa kín, kín  
Hở, nửa kín  
Hở, nửa kín  
Cần thiết kiến  
thức cần sự  
thận trọng cao  
Nhỏ nhất cho  
năng suất từ  
Ít, đơn giản, dễ  
Yêu cầu bảo dưỡng  
Nhỏ  
dàng  
Thuận lợi nhất cho Thuận lợi nhất cho  
năng suất dưới 1  
Vốn đầu tư  
năng suất từ 1,5  
MW trở lên  
MW  
2MW trở lên  
6
III. MÁY NÉN THỂ TÍCH:  
1. MÁY NÉN PISTON:  
1.1 Phân loại:  
a. Theo môi chất lạnh: gồm hai loại chủ yếu là amoniac (NH3) và freon.  
b. Các sắp xếp bố trí xilanh:  
- Máy nén thẳng đứng: xilanh đặt thẳng đứng  
- Máy nén nằm ngang: xilanh đặt nằm ngang  
- Máy nén hình chữ V.W và VV…  
c. Số xilanh máy nén.  
d. Cấp nén: máy nén 1 cấp hoặc 2 cấp bố trí trên cùng một máy.  
e. Số mặt làm việc của piston: tác dụng đơn và tác dụng kép  
f. Hướng chuyển động của hơi môi chất trong quá trình nén xilanh:  
- Máy nén thuận dòng: dòng hơi không đổi hướng khi qua xilanh. Môi chất NH3.  
- Máy nén ngược dòng: dòng hơi đổi hướng khi đi qua xilanh. Môi chất freon.  
g. Phương pháp giữ kín khoang trong của máy nén:  
- Máy nén hở:  
+ Máy nén hở con trượt  
+ Máy nén hở không có con trượt  
- Máy nén nửa kín (không có cụm bịt đầu trục)  
- Máy nén kín: thường loại máy nén nhỏ năng suất lạnh đến 10kW.  
h. Năng suất lạnh Qo:  
- Máy nén nhỏ: Qo < 14 kW.  
- Máy nén trung bình: Qo = 14 ÷ 105 kW.  
- Máy nén lớn: Qo > 105 kW.  
Năng suất thể tích hoặc thể tích nén lí thuyết Vtt  
i.  
Tuy nhiên còn nhiều đặc điểm phân loại không thông dụng khác: phương pháp điều  
chỉnh năng suất lạnh, chế độ vận hành yêu cầu, phương pháp bôi trơn, phương pháp làm  
mát máy nén…  
1.2 Cấu tạo máy nén piston :  
Carte  
Carte đóng vai trò là khung của máy trên đó lắp ráp các chi tiết của máy nén lên.  
Carte chứa trục khuỷu đồng thời chứa môi chất hút về chứa dầu bôi trơn, trên thân  
Carte có một kính xem mức dầu, carte được gắn trên bệ máy.  
Block  
Block được lắp chồng lên thành của carte, Block chứa piston và xilanh tạo ra buồng  
nén.  
Trục khuỷu  
Trục khuỷu là chi tiết để nhận truyền động và sau đó truyền chuyển động cho Piston,  
một đầu gắn với động cơ để truyền động, một đầu lắp bơm dầu. Trong trục khuỷu có  
khoan rãnh để dẫn dầu bôi trơn.  
7
       
Xilanh  
Xilanh có dạng hình trụ được lắp trong Block và bên trong Xilanh chứa Piston.  
Piston và Xilanh tạo nên buồng nén của mày nén.  
Piston  
Piston là bộ phận chuyển động trong lòng Xilanh để tạo ra buồng hút và buồng nén.  
Tay biên  
Tay biên là bộ phận nối giữa Piston và trục khuỷu để biến chuyển động quay của  
trục khuỷu thành chuyển động tịnh tiến của Piston trong lòng Xilanh.  
Cụm van hút và đẩy (Clape)  
Được bố trí trên nắp giả của Xilanh, cấu tạo của van có nhiều kiểu khác nhau, nhìn  
chung van có 3 bộ phận:  
-Đế van  
-Lá van  
-Bộ phận giới hạn độ mở của van  
Van an toàn  
Để bảo vệ hệ thống máy lạnh khi áp suất nén lên cao bất thường.  
Van Bypass  
Van Bypass là van để nối thông bên hút và bên nén để giảm tải cho động cơ và máy  
nén. Khi khởi động thì ta phải lắp van Bypass và mở van chặn hút. Ngoài ra còn dùng  
van Bypass để xử một số sự cố khác.  
1.3 Nguyên lí làm việc của máy nén piston:  
Với chuyển động tịnh tiến lên xuống của piston, các quá trình sau được thực hiện:  
dãn nở, hút , nén, đấy. Phương pháp tác dụng của máy nén piston dựa vào sự thải khí  
bằng piston, cho phép xây dựng được những kết cấu với đường kính và hành trình piston  
nhỏ, có áp suất lớn khi lưu lượng bé.  
8
 
a. Quá trình nén lí thuyết:  
vth thể tích thải, vch thể tích chết, vdn thể tích dãn nở, vh thể tích hút, vlv thể  
tích làm việc.  
Ta sẽ theo dõi trình tự làm việc của máy nén dưới sự giúp đỡ của đồ thị p = f(v),  
v-thể tích chứa trong xilanh được giới hạn bởi piston, nó phụ thuộc vào vị trí của piston.  
Khi piston dịch chuyển từ phía phải sang phía trái, piston nén knằm trong  
xilanh. Van hút (hay còn gọi là van nạp) đóng trong suốt thời gian quá trình nén khí.  
Còn van đẩy đóng đến khi nào hiệu số giữa áp suất trong xilanh và áp suất trong ống  
đẩy thắng được lực đẩy của lò so. Khi điều này xảy ra, van đẩy mở và piston sẽ thải  
khí vào ống đẩy. Quá trình tăng áp suất biểu diễn trên đồ thị đường 1-2, còn quá  
trình thải khí là đường 2-3.  
Nếu p2 là áp suất trong xilanh khi thải khí, thì thể tích khí thải được với áp suất  
p2 là vth.  
Khi nén, nhiệt độ khí tăng, nhưng nước lạnh không lấy được một cách hoàn toàn  
lượng nhiệt do quá trình nén khí thải ra. Do vậy đường nén là đường đa biến: pvn =  
const.  
Còn đường 2-3, theo lý thuyết đường đẳng áp p2 = const. Nhưng thực tế do  
ảnh hưởng của quán tính của khối khí, do tác động của khóa và của lò so, áp suất của  
khí thải không giữ được không đổi.  
9
Khi piston đến vị trí cận trái, nó không thải được toàn bộ khí, và một phần của khí  
vch vẫn còn lại trong xilanh (vch - gọi thể tích chết hay thể tích có hại).  
Vào đầu hành trình của piston sang phải, khóa đẩy đóng lại một phần khí còn  
lại ở khoảng không chết vch sẽ dãn nở theo đường 3-4.  
Quá trình dãn nở tiếp tục đến khi áp suất trong xilanh giảm đến p1 < p0, p0 - áp  
suất ở trong khoảng không mà khí được hút vào.  
Dưới ảnh hưởng của hiệu số áp suất p0 - p1, khóa hút mở và piston dịch chuyển  
sang phải, sẽ xảy ra sự hút khí vào xilanh.  
Áp suất p1 luôn luôn nhỏ hơn p0 vì có sự cản trở của tuyến hút. Quá trình hút được  
biểu diễn bằng đường đẳng áp 4-1.  
Đồ thị trên chỉ là lý thuyết của máy nén.  
Đồ thị chỉ thị thực có khác so với đồ thị thuyết (chủ yếu ở đường hút và đường  
đẩy).  
b. Quá trình nén thực: là quá trình nén có kể đến các tổn thất khác nhau.  
- Tổn thất lớn nhất trong quá trình nén thực tổn thất do thể tích chết Vc.  
Khi làm việc, toàn bộ máy nén piston, xilanh nóng lên. Để đề phòng piston chạm vào  
xilanh do dãn nở nhiệt ta chừa lại một khe hở an toàn nhất định.  
Đối với máy nén tốc độ cao, không gian chết chiếm khoảng 3- 5% thể tích quét lí thuyết  
của piston . Do có thể tích chết nên hơi nén trong xilanh không được đẩy ra hết. Khi  
piston đi xuống hơi có áp suất cao trong thể tích chết dãn nở cho đến khi áp suất bằng  
áp suất hút. Thể tích dãn nở đó thể tích tổn thất, thể tích hút bị giảm đi đúng bằng thể  
tích dãn nở Vd.  
- Tổn thất thứ hai là tổn thất do trở lực của clape (van) hút và đẩy. Clape hút và  
đẩy của máy nén lạnh làm việc tự động do sự chênh lệch áp suất. Clape mở khi có áp  
suất chênh lệch đủ lớn đúng hướng.Clape đóng khi do sức đàn hồi hoặc lò xo nén.  
Khi lò xo của clape quá yếu, việc đóng sẽ chậm do vậy đường nén và dãn chuyển dịch  
10  
theo hướng chạy của piston. Khi lò xo quá mạnh, clape sẽ đóng trước và quá trình nén  
bắt đầu sau khi đã được dãn nở, quá trình dãn bắt đầu với áp suất khí cao.  
- Thứ ba sự trao dổi nhiệt giữa khí và xilanh cùng piston; do lần lượt bị đốt nóng  
và làm lạnh nên nhiệt độ của thành xilanh và piston có giá trị trung gian giữa nhiệt độ  
và khí hút, khí đẩy.  
- Thứ tư, sự rỉ khí và chuyển động không ổn địch của dòng khí.  
1.4 Các dạng kết cấu của máy nén piston:  
a) Máy nén thuận dòng và ngược dòng:  
a) Máy nén thuận dòng b) Máy nén ngược dòng van lá  
c) Máy nén ngược dòng van piston đầu thẳng  
1- Thân máy, 2- xilanh, 3- Tay biên, 4- Piston, 5- Clape hút, 6- Clape đẩy, 7- Đường  
hút, 8- Đường đẩy, 9- Áo nước làm mát, 10- Cánh tản nhiệt, 11- Lò xo an toàn, 12-  
Nắp xilanh.  
máy nén thuận dòng, dòng môi chất không đổi hướng, còn máy nén ngược  
dòng thì dòng môi chất đổi hướng khi đi qua xilanh.  
- Máy nén thuận dòng thường là máy nén cỡ trung bình và cỡ lớn dùng cho NH3.  
Hơi môi chất đi vào ở phần giữa của xilanh, khi piston đi xuống, hơi tràn vào khoan  
giữa piston rồi qua clape hút tràn vào xilanh. Clape hút ngay đỉnh của piston. Khi  
piston vượt qua điểm chết dưới để đi lên trên, do lực quán tính clape hút đóng lại, hơi  
được nén lên áp suất cao rồi đẩy ra ngoài van đẩy bố trí trên nắp trong của xilanh. Như  
vậy dòng môi chất không bi đổi hướng khi qua xilanh.  
- Máy nén thuận dòng thường sử dụng cho NH3. Do nhiệt độ cuối cùng của quá  
trình nén cao nên người ta bố trí áo nước làm mát đầu xilanh. Và cũng vậy nên độ  
quá nhiệt của hơi hút về máy nén càng thấp càng tốt.  
- Ưu điểm:  
+ Không có tổn thất do trao đổi nhiệt giữa khoang hút và khoang đẩy.  
+ Có khả năng tiết diện của clape hút và đẩy giảm tổn thất áp suất.  
11  
 
+ Clape hút hoạt động ít tổn thất áp suất (clape mở đóng theo quán tính của  
piston).  
- Nhược điểm: khối lượng piston lớn nên lực quán tính, lực ma sát lớn, khó tăng  
tốc độ vòng quay (tốc độ hạn chế nên rất cồng kềnh, xilanh thường cao hơn hẳn máy  
ngược dòng).  
Máy nén ngược dòng ngày nay được sử dụng rộng rãi cho Nh3 và freon. Kết cấu  
máy có phần gọn nhẹ hơn loại thuận dòng.  
- Ưu điểm: clape hút không bố trí trên đỉnh piston nên piston rất đơn giản, gọn  
nhẹ, nhờ đó giảm được quán tính và tăng tốc độ đến 3000 hoặc 3600 vòng/ph. Clape  
hút và đẩy thể bố trí trên nắp xilanh, phía trên nắp xilanh được chia thành 2 khoang  
hút và đẩy riêng biệt.  
- Nhược điểm: diện tích bố trí van nhỏ và có sự trao đổi nhiệt giữa van hút. Máy  
nén hiện đại ngược dòng người ta thường bố trí clape đẩy và hút dạng tròn. Clape hút  
bố trí ở đỉnh xilanh, clape đẩy bố trí trên nắp trong xilanh. Toàn bộ nắp trên của xilanh  
là khoang đẩy. Khoang hút là khoan giới hạn giữa vách ngoài của xilanh với 2 vỏ của  
máy nén. Khoang này thường chỉ ăn thông với khoang bố trí động cơ điện của máy nửa  
kín, không thông với các khoang khác. Hình dáng máy nén này gọn nhẹ chắc chắn,  
chỉ nắp xilanh nhô lên khỏi vỏ máy nén.  
b) Máy nén con trượt :  
- Là loại máy nén hở kiểu cổ có công suất lớn rất lớn. Con trượt còn được gọi  
đầu chữ thập.  
1- Trục khuỷu, 2-  
Tay biên, 3- Con  
trượt, 4- Thanh  
trượt, 5- Đệm kín  
trên thanh trượt, 6-  
Clape hút, 7- Cửa  
hút, 8- Clape đẩy, 9-  
Cửa đẩy, 10- Piston  
tác dụng kép  
Máy nén có con trượt  
- Nguyên hoạt động: trục khuỷu nhận truyền động từ động cơ qua bánh đai hoặc  
khớp nối. Nhờ cơ cấu tay biên và trục khuỷu, chuyển động tròn của động cơ biến thành  
chuyển động thẳng qua lại của con trượt. Piston chuyển động tịnh tiến qua lại trong  
xilanh nhờ thanh trượt nối với con trượt. Thường piston có con trượt loại tác dụng  
kép, nếu nén phía này thì hút phía kia, xilanh đặt nằm ngang hoặc đứng; loại máy  
12  
nén có 2 xilanh thì có thể đặt đối diện hoặc vuông góc. Khoang môi chất được giữ kín  
bằng đệm kín giữa thân xilanh và con trượt.  
c) Máy nén hở:  
- Máy nén hở còn gọi là máy nén hở không có con trượt hoặc máy nén có cụm bịt kín  
đầu trục.  
Cấu tạo máy nén hở, 2 xilanh đứng, thuận dòng  
1- Thân máy, 2- Trục khuỷu, 3- Tay biên, 4- Xilanh, 5- nắp xilanh, 6- Nắp khoang  
đẩy, 7- Lò xo, 8 – Áo nước, 9- Clape hút, 10- Piston, 11- Bánh đai, 12- Đệm kín cổ  
trục, 13- Van chặn đầu đẩy, 14- Van chặn đầu hút, 15- Van an toàn, 16- Van khởi  
động.  
- Nguyên hoạt động: piston chuyển động được trong xilanh nhờ tay biên, trục  
khuỷu và bánh đai nhận truyền động từ động cơ. Khác với máy nén con trượt , toàn bộ  
cơ cấu biến chuyển động quay trục khuỷu thành chuyển động tịnh tiến của piston được  
bố trí trong thân máy, đồng thời là khoan môi chất. vậy đệm kín bố trí trên đầu trục  
quay chứ không bố trí trên thanh trượt. Hơi môi chất vào ở giữa xilanh; clape hút, bố trí  
trên nắp piston và clape đẩy trên nắp trong của xilanh. Các loại máy nén này có công  
suất trung bình và lớn nên thường có trang bị van an toàn và van khởi động nối giữa  
đường đẩy đường hút. Khi khởi động mở van an toàn, đóng van chặn đầu hút và đẩy  
lại để máy nén làm việc không tải, động cơ khởi động chỉ làm nhiệm vụ thắng ma sát  
và quán tính. Khi khởi động xong, ta dùng van chặn đầu đẩy sau đó mở van chặn đầu  
hút. Nếu áp suất đầu đẩy quá cao, van an toàn mở ra xả hơi nén về đường hút. Bánh đà  
làm nhiệm vụ truyền chuyển động cho trục khuỷu, giúp piston vượt qua các điểm chết.  
- Ưu điểm: thể điều chỉnh cấp năng suất lạnh nhờ điều chỉnh cấp tỉ số đai  
truyền. Bảo dưỡng sửa chữa dễ dàng, tuổi thọ cao, dễ gia công chi tiết chế tạo  
13  
toàn bộ. thể sử dụng động cơ điện , động cơ điezen hoặc động cơ nổ, tiện cho những  
nơi điện hoặc để lắp đặt trên các phương tiện giao thông.  
- Nhược điểm: cồng kềnh, tốc độ vòng quay nhỏ, chi phí vật liệu cho một đơn vị  
cao.  
d) Máy nén nửa kín:  
- Nhược điểm cơ bản của máy nén nửa hở cụm đệm bịt kín cổ trục, cụm chi  
tiết dễ gây sự cố hỏng hóc, môi chất dễ bị rỉ. Truyền động đai khớp máy nén  
hở tuy có một số ưu điểm nhưng cồng kềnh, tốn diện tích lắp đặt. Máy nén nửa kín và  
kín khắc phục những nhược điểm đó.  
Cấu tạo máy nén nửa kín  
1- Trục khuỷu, 2- Khối vỏ xilanh đúc liền, 3- Tay biên, 4- Piston, 5- Nắp trong, 6-  
Clape hút, 7- Clape đẩy, 8- Roto, 9- Stato, 10- Cửa hút, 11- Nắp bình động cơ, 12-  
Cuộn dây, 13- Nắp trên, 14- Đệm kín.  
- Máy nén nửa kín chỉ sử dụng cho môi chất freon, vì NH3 dẫn điện, động cơ nhất  
thiết không được tiếp xúc với NH3. Bên ngoài động cơ làm mát bằng cánh tản nhiệt  
(một số trường hợp thể làm mát bằng nước), nhiều khi không cần bơm đặc biệt.  
thể bôi trơn máy nén bằng cách té dầu lắp vào trục khuỷu.  
e) Máy nén kín:  
- Toàn bộ máy nén và động cơ được đặt trong vỏ hàn kín là máy nén kín. Nó có  
ưu điểm giống máy nén nửa kín, có công suất nhỏ rất nhỏ. Máy nén kín được sử  
dụng rộng rãi trong các máy lạnh như tủ lạnh gia đình, điều hòa nhiệt độ tủ lạnh  
thương nghiệp…  
14  
1- Thân máy nén ;  
2- Xilanh;  
3- Piston;  
4- Tay biên;  
5- Trục khuỷu;  
6- Clape đẩy;  
7- Clape hút;  
8- Nắp trong;  
9- Nắp ngoài;  
10-Ống hút;  
11-Stato;  
12-Roto;  
13-Cửa hút;  
14-Ống đẩy.  
Nguyên lí cấu tạo máy nén kín  
- Do toàn bộ máy nén và động cơ được lắp trong vỏ hàn kín nên máy làm việc với  
tốc độ cao, khối lượng và kích thước nhỏ, không ồn.  
- Nhược điểm: khó sửa chữa. Nếu động cơ cháy hay máy nén bị kẹt, van bị hỏng  
phải phá vở hệ thống kín của máy. Nghĩa phải cắt các đường ống hút, ống đẩy bổ  
đôi vỏ máy nén để tiến hành bảo dưỡng hoặc sửa chữa, bảo dưỡng sau đó lắp lại và hàn  
lại như cũ. Công việc sửa chữa rất khó khăn, phức tạp. Bộ phận dễ hỏng nhất động  
cơ điện.  
1.5 Bố trí máy nén nhiều cấp:  
Máy nén nhiều cấp được làm theo 2 cách chính:  
-
-
Loại có piston dạng vi sai và một số cấp nén trong một xilanh  
Loại nhiều cấp nén trong các xilanh riêng rẽ.  
Ta xét một số trường hợp.  
a. Máy nén 2 cấp có piston vi sai tác dụng 2 hướng  
Trong máy nén loại này các cấp nén được bố trí theo 2 bên của piston. Nguyên lý làm  
việc thể biểu diễn rõ ràng bằng đồ thị chỉ thị, được xây dựng chung cho cả 2 cấp.  
15  
 
Sơ đồ đồ thị công máy nén 2 cấp có piston vi sai tác dụng 2 hướng  
Nếu giả sử rằng máy nén hút không khí từ khí quyển, thì đường hút của cấp đầu  
tiên sẽ nằm thấp hơn một chút so với đường áp suất khí quyển. Khi chuyển động của  
piston sang phải xảy ra quá trình hút vào cấp đầu theo đường 4’-1’, nén và đẩy của  
cấp thứ 2 theo đường 3’-2” và 2”-3”.  
Khi piston bắt đầu di chuyển sang trái, ở cấp đầu xảy ra quá trình nén, còn ở cấp  
thứ 2 xảy ra quá trình dãn nở khí. Quá trình cuối xảy ra đến khi nào áp suất trong xilanh  
còn chưa đạt tới p2tại điểm 4”. Tại thời điểm này van hút của cấp thứ 2 mở và piston,  
khi chuyển động sang trái, sẽ hút khí từ khoảng không kín của thiết bị lạnh. Và lúc này  
áp suất khí sẽ giảm. Khi piston đã chiếm được vtrí xác định bởi điểm 2’, áp suất khí ở  
thiết bị lạnh giảm đến chừng nào van đẩy của cấp thứ nhất mở và khí sẽ từ cấp thứ 1  
qua thiết bị lạnh vào cấp thứ 2. Áp suất khí thay đổi theo đường 2’-3’.  
Vào lúc đầu của hành trình về phía bên phải ở cấp thứ 1 xảy ra quá trình dãn nở khí  
theo đường đa biến 3’-4’.  
Thể tích của các xilanh của cấp 1 và cấp 2 không bằng nhau, vì vậy đồ thị đang  
xét có tỷ lệ về trục hoành khác nhau.  
Trong máy nén loại này quá trình nén các cấp được thực hiện ở những hành  
trình khác nhau của piston, và vì vậy lực tác dụng lên các phần của khung được phân  
bố khá đều.  
16  
b. Máy nén 2 cấp có piston vi sai tác dụng 1 phía  
Đặc biệt của máy nén loại này là sự phân bố cấp thứ nhất cấp thứ 2 theo một  
phía của piston; điều này dẫn đến: quá trình hút cũng như quá trình đẩy xảy ra trong cả  
hai cấp đồng thời.  
Khi bắt đầu từ điểm 3” , với chuyển động của piston về phía phải xảy ra quá trình  
dãn nở ở cấp thứ 2 đến áp suất p2, áp suất này được tạo ở thiết bị lạnh bởi cấp khi hành  
trình của piston sang phải. Ở vị trí của piston được xác định bởi điểm 4”, van hút của  
cấp thứ 2 mở xảy ra quá trình hút khí từ thể tích kín của thiết bị lạnh. Đây cũng là  
quá trình dãn nở khí theo đường đa biến 4”-1”. Ở cuối quá trình này áp suất trong cấp  
thứ 2 giảm đến p1’. Khi hành trình của piston tiếp tục sang trái ở cấp thứ 2 khí bị nén  
theo đường 1”-2” và được thải ra theo đường 2”-3” vào ống đẩy. Trong thời gian này  
ở cấp thứ nhất xảy ra quá.  
Sơ đồ đồ thị công máy nén 2 cấp có piston vi sai tác dụng 1 hướng trình nén  
theo đa biến 1’-2’ đến áp suất p1’. Tại điểm 2’ van đẩy của cấp thứ nhất mở và khí bị  
đẩy từ cấp vào khoang kín của thiết bị lạnh. Quá trình diễn ra theo đường đa biến 2’-3’  
và gây ra sự tăng áp suất từ p1đến p2’. Khi hành trình piston sang phải xảy ra quá trình  
dãn nở và hút ở cấp thứ 1.  
Trong máy nén loại này các khoang của cấp 1 và 2 luôn luôn được phân cách  
bằng những van đóng, nhưng vẫn những quá trình, xảy ra đồng thời ở các khoang  
của một cấp nào đấy của thiết bị lạnh.  
Thiết bị lạnh: ngoài công dụng chính của nó là làm lạnh khí nén, nó còn đóng vai trò  
như một bình chứa tức là dung tích để nhận khí ra từ cấp thứ 1, sau đó sả khí vào cấp  
thứ 2.  
Trong máy nén có piston loại vi sai tác dụng 1 phía này, quá trình nén và thải khí  
xảy ra ở cả 2 cấp đồng thời, do đó trong phần khung của máy nén sinh ra những lực lớn  
phân bố không đều, đòi hỏi sử dụng bánh đà khối lượng lớn để cân bằng các lực này.  
Sơ đồ này thường dùng trong một tổ hợp với sơ đồ thuận dòng đối với loại máy nén có  
số cấp lớn hơn 2.  
17  
c. Máy nén 3 cấp có piston vi sai  
Sơ đồ máy nén 3 cấp có piston vi sai  
Các cấp của máy nén trên hình được liên hợp sao cho cứ mỗi cặp cấp cạnh nhau  
tạo thành máy nén 2 cấp. Khi tạo được đẳng thức công của 2 cấp riêng rẽ điều kiện  
của hiệu quả kinh tế, sơ đồ này cho ta sự phân bố không đều trên các phần của khung  
máy. Để giảm những lực này và phân bố chúng được đều hơn, người ta sử dụng sơ đồ  
máy nén 2 cấp sự phân chia cấp thứ nhất.  
Sơ đồ máy nén 3 cấp piston vi sai có phân chia cấp thứ nhất  
d. Máy nén nhiều cấp có piston vi sai  
Sơ đồ máy nén nhiều cấp piston vi sai  
Khi sử dụng nguyên lý tạo cấp với piston có đường kính thay đổi, thể thiết  
kế máy nhiều cấp.  
18  
2. MÁY NÉN TRỤC VÍT  
- Là loại máy nén piston quay. Hai trục quay nằm song song với nhau có răng  
xoắn theo hình xoắn ốc. Hai trục nằm gọn trong thân máy có cửa hút và cửa đẩy bố trí  
hai đầu thân.  
- Kiểu máy nén trục vít thông dụng nhất có hai roto, một chính (lồi) một phụ (lõm)  
có 4 hoặc 6 răng xoắn. Khi trục quay, thể tích đầu cuối trục vít giới hạn giữa hai răng  
giảm dần thực hiện quá trình nén.  
- Nguyên lý :khi các trục vít quay sẽ xảy ra quá trình hút khí ở đầu hút ( do các vít  
giải phóng không gian đã ăn khớp), tiếp đó là quá trình nén khí (nhờ thu hẹp không gian  
do các vít vào ăn khớp). Quá trình kết thúc khi không gian chứa khí nối tiếp với đầu  
đẩy và lúc này xảy ra quá trình đẩy khí vào ống đẩy. Máy nén trục vít có hai loại ẩm và  
loại khô. Máy nén khô, việc làm lạnh khí nhờ vỏ vỏ bọc ngoài và nhờ thiết bị làm lạnh  
trung gian hoặc thiết bị làm lạnh sau máy nén, được sử dụng trong kĩ thuật nén khí. Máy  
nén trục vít ẩm được sử dụng trong kỹ thuật lạnh,người ta cho dầu hoặc nước trực tiếp  
vào không gian làm việc của máy chỉ trường hợp làm lạnh bằng dầu mới cho phép  
các vít tiếp xúc trực tiếp với nhau (không dùng bộ truyền bánh răng). Nhờ có phun dầu  
mà máy nén trục vít được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật thay thế cho máy nén piston.  
Máy nén trục vít kiểu tràn dầu, nửa kín  
1- Nắp, 2- Thân, 3- Nắp; 4- Vít bị động, 5- Vít chủ động, 6- Bạc lót, 7- bi  
- Ưu điểm: Hai trục vít khi quay trong thân máy không thể tiếp xúc với nhau và  
không tiếp xúc cả với thân máy. Các khoang nén có áp suất khác nhau của môi chất  
được giữ kín bằng cách phun tràn dầu bôi trơn. Chính vì vậy mà các chi tiết chuyển  
động rất ít bị mòn, môi chất nhiệt độ cuối quá trình nén rất thấp nhiệt lượng môi  
19  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 32 trang yennguyen 28/03/2022 7440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận môn Máy và thiết bị lạnh thủy sản - Đề tài: Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các loại máy nén khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxtieu_luan_mon_may_va_thiet_bi_lanh_thuy_san_de_tai_cau_tao_v.docx