Thực trạng thấm nhiễm kim loại nặng và một số chỉ số sức khỏe của dân cư ở một khu ven biển Hải Phòng năm 2017

2020  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
THỰC TRẠNG THẤM NHIỄM KIM LOẠI NẶNG VÀ MỘT SỐ  
CHỈ SỐ SỨC KHỎE CỦA DÂN CƯ Ở MỘT KHU VEN BIỂN HẢI  
PHÒNG NĂM 2017  
Nguyễn Thị Minh Ngọc1, Nguyễn Văn Chuyên2, Hồ Anh Sơn2, Phạm Văn Hán1  
TÓM TẮT  
blood biochemical indices (erythrocytes, hemoglobin,  
Ô nhiễm môi trường, đặc biệt do kim loại nặng là leukocytes, platelets) than reference values were seen in  
một trong những thách thức toàn cầu hiện nay. Nghiên heavy metal exposed people. The association between  
heavy metal exposure and some poisoning, common  
symptoms/diseases were significantly found. It was found  
that heavy metal exposure could be a potential risk posing  
to local people’s health.  
Key words: Heavy metal exposure, blood  
biochemical indice, Thuynguyen, Haiphong.  
cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu máu và nước tiểu 24h xét  
nghiệm kim loại nặng ở 450 người dân (225 nam, 225 nữ)  
tại 2 xã thuộc huyện Thủy Nguyên năm 2017 cho thấy 34-  
38% người dân có hàm lượng As và Cr trong nước tiểu và  
21,33% người dân có hàm lượng chì máu cao hơn ngưỡng  
cho phép. Các chỉ số sinh hóa máu (hồng cầu, huyết sắc  
tố, bạch cầu, tiểu cầu) của người bị thấm nhiễm KLN đều  
giảm dưới giá trị sinh học so với nhóm không bị thấm  
nhiễm (lần lượt là:11,89%; 21,62%; 18,38%; 11,35%).  
Có mối liên quan giữa thấm nhiễm KLN với một số bệnh  
thường gặp và triệu chứng nhiễm độc. Phơi nhiễm kim  
loại nặng là nguy cơ tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến sức  
khỏe người dân địa phương.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ô nhiễm môi trường, đặc biệt ô nhiễm kim loại nặng  
(KLN) là một trong những thách thức phát sinh trong quá  
trình phát triển kinh tế nhanh, hiện được quan tâm trên  
toàn cầu. Kim loại nặng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe  
con người qua không khí, nguồn nước và thực phẩm. Một  
số nghiên cứu đã phát hiện hàm lượng KLN trong mẫu  
sinh học ở những người sống ở khu vực ô nhiễm cao hơn  
nhóm ở nơi không ô nhiễm. [1]  
Từ khóa: Thấm nhiễm kim loại nặng, chỉ số sinh hóa  
máu, Thủy Nguyên, Hải Phòng  
SUMMARY:  
Là một trong những nước đã đẩy mạnh phát triển kinh  
tế và công nghiệp những năm gần đây, theo dự đoán, Việt  
Nam sẽ trở thành nơi sản xuất và tiêu thụ lượng lớn kim  
loại nặng, do vậy cũng là một trong những quốc gia đang  
phát triển chịu tác động lớn từ ô nhiễm kim loại nặng.[2]  
Tam Hưng và Minh Đức, 2 xã ven huyện Thủy  
Nguyên, Hải Phòng, cũng được đầu tư, đẩy mạnh hoạt  
động công nghiệp phát triển kinh tế trên cơ sở khai thác  
tiềm năng tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi[3]. Do vậy, khu  
vực này cũng tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm kim loại nặng ảnh  
hưởng đến sức khỏe cộng đồng.  
HEAVY METAL LEVELS IN THE BLOOD,  
URINE SAMPLES AND SOME HEALTH  
INDICATORS OF RESIDENTS IN A COASTAL  
AREA OF HAI PHONG IN 2017  
Environmental pollution, especially due to heavy  
metals, is one of the current global challenges. This cross-  
sectional study was carried out in 2017 to identify the  
concentrations of heavy metal in blood and urine samples  
and related poisoning symptoms/disease among 450  
residents (225 men and 225 women) living in two coastal  
communes in Thuy Nguyen district, Haiphong city. The  
results revealed that 34-38% of subjects had the higher As  
and Cr levels in in urine and 21.33% had higher blood lead  
Tuy nhiên, chưa có nhiều số liệu, nghiên cứu được  
thực hiện ở đây. Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực  
hiện nhằm mô tả thực trạng thấm nhiễm kim loại nặng và  
concentration than recommendation values. The lower một số chỉ số sức khỏe của người dân khu vực này.  
1. Trường Đại học Y dược Hải Phòng  
2. Học viện Quân Y  
Ngày nhận bài: 09/03/2020  
Ngày phản biện: 16/03/2020  
Ngày duyệt đăng: 21/03/2020  
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020  
Website: yhoccongdong.vn  
36  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
phổ hấp thụ nguyên tử ZA3000 của Hitachi (AAS).  
- Xét nghiệm asen thành phần trong nước tiểu bằng  
ICP-MS kết nối HPLC.  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  
CỨU  
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang  
- Xét nghiệm ALA niệu: Sử dụng phương pháp phân  
2.2. Đối tượng nghiên cứu, địa điểm và thời gian: tích hóa học trên hệ thống đo quang Specl 11 và quang  
Đối tượng nghiên cứu là người trưởng thành sống phổ hấp phụ phân tử UV-Vis của Emcalb.  
xung quanh bán kính 1500m tính từ nhà máy, xí nghiệp  
tại 2 xã Tam Hưng và thị trấn Minh Đức, Thủy Nguyên, theo Thông tư 15/2016/TT-BYT quy định về bệnh nghề  
Hải Phòng.  
nghiệp được bảo hiểm xã hội của Bộ Y tế để đánh giá kết  
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/ 2016 đến quả xét nghiệm, phân nhóm đối tượng làm 2 nhóm: nhóm  
Dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nghề nghiệp  
tháng 5/ 2017.  
giới hạn sinh học và nhóm thấm nhiễm.  
2.4. Xử lý và phân tích số liệu  
2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu  
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng tỷ lệ  
quần thể.  
Số liệu được nhập và phân tích bằng Excel và phần  
mềm thống kê SPSS 22.0; so sánh 2 tỷ lệ bằng test χ2,  
so sánh giá trị trung bình bằng test t và Anova, tính p  
(p-value).  
2.5. Đạo đức nghiên cứu  
Với α = 0,05,  
muốn (lấy  
không đạt giới hạn sinh học, tham khảo nghiên cứu của  
= 1,96; : độ chính xác mong  
0,03); p là tỷ lệ số mẫu máu, nước tiểu Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.  
Nghiên cứu được sự đồng ý của lãnh đạo địa  
Nghiên cứu được thông qua Hội đồng đạo đức của  
Hà Xuân Sơn năm 2015 tại Thái Nguyên là 0,109 [4], tính phương, trung tâm y tế huyện, trạm y tế các xã được  
được cỡ mẫu n=415. Thực tế, nghiên cứu trên 450 người chọn vào nghiên cứu. Sau khi nghiên cứu, kết quả được  
(225 nam giới, 225 nữ giới).  
thông báo tới cơ quan quản lý sức khỏe của các xã,  
huyện tham gia nghiên cứu. Tất cả đối tượng nghiên  
2.3. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin  
Lẫy mẫu máu và nước tiểu 24 giờ của đối tượng cứu được giải thích rõ mục đích, ý nghĩa của nghiên  
nghiên cứu và xét nghiệm tại Học viện Quân Y theo cứu và có cam kết tình nguyện tham gia nghiên cứu.  
thường quy kỹ thuật Y học lao động, Vệ sinh môi trường, Thông tin thu được đều được giữ bí mật và chỉ sử dụng  
Sức khỏe trường học (năm 2002) với các chỉ tiêu:  
- Xét nghiệm asen tổng số trong nước tiểu, chì máu,  
cadimi máu, crom nước tiểu 24 giờ bằng hệ thống quang  
cho mục đích nghiên cứu.  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Bảng 3.1. Kết quả xét nghiệm kim loại nặng trong máu và nước tiểu (n=450)  
Chỉ tiêu xét nghiệm  
Pb (mg/dL) (máu)  
Cd (mg/l) (máu)  
TB ± SD  
9,06 ± 0,99  
KPH  
Min - Max  
6,23 - 11,35  
-
GTGH  
≤ 10 µg/dL  
≤ 5µg/L  
Tỷ lệ vượt TCCP (%)  
21,33  
0,0  
As tổng số (mg/l) (niệu)  
Cr (mg/l) (niệu)  
69,96 ± 23,38  
40,04 ± 6,97  
44,65 - 143,32  
21,38 - 86,56  
≤ 60µg/L  
< 40 mg/l  
38,67  
33,55  
Kết quả xét nghiệm 4 kim loại nặng trong mẫu sinh hạn cho phép là 21,33% với Pb máu; 38,67% và 33,55%  
học cho thấy, chưa phát hiện được hàm lượng Cd trong tương ứng với As niệu toàn phần và Cr niệu.  
máu. Tỷ lệ người dân có hàm lượng KLN cao hơn giới  
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020  
37  
Website: yhoccongdong.vn  
2020  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
Bảng 3.2. Asen thành phần trong nước tiểu (n=450)  
Chỉ tiêu XN  
Kết quả (mg/L)  
7,01 ± 1,14  
Tỷ lệ %  
MMA  
10,00  
72,06  
11,56  
6,39  
DMA  
50,39 ± 22,95  
8,09 ± 0,81  
IA (AsV+AsIII)  
AB  
4,48 ± 0,57  
Kết quả phân tích thành phần asen trong nước tiểu cho cơ hóa trị III và V chiếm 11,56% lượng bài tiết trong nước  
thấy, asen hữu cơ (có nguồn gốc hải sản) chỉ chiếm 6,39%. tiểu. Các dạng chuyển hóa của asen vô cơ trong nước tiểu  
Asen có nguồn gốc vô cơ chiếm 93,61%, trong đó asen vô chiếm đa số, trong đó 72,06% là DMA và 10,00% là MMA.  
Bảng 3.3. Mức độ thấm nhiꢀm và nhiꢀm độc chì theo giới (n=450)  
Nam (n=225)  
Nữ (n=225)  
Cộng (n=450)  
Chỉ số ALA  
< 5 mg/L  
P
SL  
%
SL  
%
SL  
%
175  
37  
77,78  
16,44  
5,78  
179  
39  
7
79,56  
17,33  
3,11  
354  
76  
78,67  
16,89  
4,44  
5-<10 mg/L  
≥ 10mg/L  
0,387  
13  
20  
Tỷ lệ nhiễm độc chì (ALA niệu 24 giờ ≥ 10 mg/L) 5-<10 mg/L) ở người dân là 16,89%. Mức độ thấm nhiễm  
ở người dân là 4,44%, tỷ lệ thấm nhiễm chì (ALA niệu và nhiễm độc KLN ở nam và nữ tương đương nhau.  
Bảng 3.4. Các biến đổi về chỉ số máu ở đối tượng có thấm nhiꢀm KLN  
Thấm nhiễm  
Có (n=185)  
SL (%)  
Không (n=265)  
p
Chỉ số máu  
SL (%)  
Số lượng hồng cầu/L  
< 4,0 x 1012  
22 (11,89)  
155 (83,78)  
8 (4,32)  
15 (5,66)  
207 (78,11)  
43 (16,23)  
4,0 - 5,4 x 1012  
>5,4 x 1012  
0,00  
Hàm lượng Huyết sắc tố (g/L)  
<120  
40 (21,62)  
138 (74,59)  
7 (3,78)  
13 (4,91)  
238 (89,81)  
14 (5,28)  
120-140  
0,00  
0,00  
0,00  
>140 g/L  
Số lượng Bạch cầu/L  
<4,9 x 109  
34 (18,38)  
134 (72,43)  
17 (9,19)  
15 (5,66)  
225 (84,91)  
25 (9,43)  
5,0-10,0 x 109  
> 10,0 x 109  
Số lượng tiểu cầu/L  
<149 x109  
21 (11,35)  
156 (84,32)  
8 (4,32)  
6 (2,26)  
248 (93,58)  
11 (4,15)  
150 - 500 x109  
>500 x109  
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020  
Website: yhoccongdong.vn  
38  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Kết quả phân tích cho thấy: Tỷ lệ người dân bị thấm đối tượng thấm nhiễm với KLN là 18,38%, trong khi đó,  
nhiễm kim loại nặng có số lượng hồng cầu dưới ngưỡng tỷ lệ này ở nhóm không thấm nhiễm là 5,66%. Số lượng  
4,0x10-12/L là 11,89%; cao hơn nhóm không thấm nhiễm tiểu cầu của người dân bị thấm nhiễm giảm xuống dưới  
(5,66%). Người dân bị thấm nhiễm có hàm lượng huyết ngưỡng <149 x109/l cao hơn nhóm không thấm nhiễm  
sắc tố giảm dưới giới hạn sinh học là 21,62%, cao hơn (11,35% và 2,26% tương ứng). Các kết quả có ý nghĩa  
nhóm không thấm nhiễm (4,91%). Tỷ lệ giảm bạch cầu ở thống kê với p<0,05.  
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa thấm nhiꢀm kim loại nặng với các bệnh thường gặp  
Có (n= 185)  
Không (n =265)  
Thấm nhiễm  
Triệu chứng bệnh  
OR  
(95%CI)  
p
SL  
%
SL  
76  
%
Tuần hoàn  
Hô hấp  
122  
79  
65,95  
42,70  
64,86  
17,84  
55,14  
19,46  
38,38  
98,92  
28,11  
60,54  
40,00  
68,65  
28,68  
21,89  
38,87  
1,13  
0,00  
0,00  
0,00  
0,00  
0,01  
0,09  
0,00  
0,00  
0,22  
0,00  
0,00  
0,01  
4,82 (3,22-7,21)  
2,66 (1,76-4,02)  
2,90 (1,97-4,29)  
18,96 (5,72-62,87)  
1,65 (1,13-2,41)  
1,54 (0,93-2,55)  
1,96 (1,30-2,94)  
37,48 (9,07-154,81)  
1,31 (0,85-2,01)  
8,38(5,37-13,08)  
2,23(1,48-3,36)  
1,68 (1,13-2,49)  
58  
Tiêu hóa  
120  
33  
103  
3
Tiết niệu  
Hệ vận động  
Nội tiết - chuyển hóa  
Tai - Mũi - Họng  
Răng - Hàm - Mặt  
Mắt  
102  
36  
113  
36  
42,64  
13,58  
24,15  
70,94  
23,02  
15,47  
23,02  
56,60  
71  
64  
183  
52  
188  
61  
Da liễu  
112  
74  
41  
Tâm thần- thần kinh  
Truyền nhiễm  
61  
127  
150  
Nguy cơ mắc bệnh ở nhóm thấm nhiễm KLN cao động, truyền nhiễm và Tai mũi họng có ý nghĩa thống kê  
hơn từ 37,48 lần về bệnh RHM; 18,96 lần về bệnh tiết so với nhóm không có phơi nhiễm (p<0,05). Không phát  
niệu; 8,38 lần về bệnh da liễu, 4,82 lần về triệu chứng, hiện được ảnh hưởng của việc thấm nhiễm KLN đến  
bệnh tuần hoàn, 2,23-2,90 lần về bệnh tâm thần-thần nguy cơ mắc triệu chứng bệnh, mắt và Nội tiết-chuyển  
kinh, hô hấp, tiêu hóa; 1,65-1,96 lần về bệnh hệ vận hóa (p > 0,05).  
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020  
39  
Website: yhoccongdong.vn  
2020  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa một số triệu chứng nhiꢀm độc với việc thấm nhiꢀm KLN (n=450)  
Có (n= 185)  
Không (n =265)  
Thấm nhiễm  
OR  
(95%CI)  
p
Triệu chứng  
SL  
%
SL  
88  
107  
30  
29  
70  
1
%
Suy nhược cơ thể  
Suy nhược thần kinh  
Bị rụng tóc  
133  
126  
74  
71,89  
68,11  
40,00  
35,14  
63,78  
5,95  
33,21  
40,38  
11,32  
10,94  
26,42  
0,38  
0,00  
0,00  
0,00  
0,00  
0,00  
0,00  
0,00  
0,00  
0,03  
5,14 (3,41 - 7,75)  
3,15 (2,13 - 4,68)  
5,22 (3,23 – 8,44)  
4,41 (2,70 - 7,19)  
4,91 (3,27 - 7,36)  
16,69 (2,14-130,43)  
7,03 (2,34 - 21,14)  
-
Rối loạn cảm giác  
Rối loạn vận mạch  
Dày sừng  
65  
118  
11  
Rối loạn sắc tố da  
Khối u  
18  
9,73  
4
1,51  
16  
8,65  
0
0,00  
Bệnh lý về thai sản  
5/22  
22,73  
1/29  
3,45  
8,24 (0,89 - 76,59)  
Việc tiếp xúc KLN gây ảnh hưởng có ý nghĩa thống tiêu chuẩn cho phép. Trong đó, arsen hữu cơ có nguồn  
kê về nguy cơ mắc một số bệnh, triệu chứng bệnh ở gốc hải sản chiếm 6,39%; arsen có nguồn gốc vô cơ chiếm  
nhóm phơi nhiễm so với nhóm không phơi nhiễm, tiếp 93,61% (asen vô cơ hóa trị III và V chiếm 11,55% lượng  
xúc (p<0,05). Cụ thể, nguy cơ cao nhất là dày sừng bài tiết trong nước tiểu); các dạng chuyển hóa của arsen  
(16,69 lần), bệnh lý về thai sản ở nữ giới (8,24 lần), rối vô cơ trong nước tiểu chiếm đa số (72,06% là DMA và  
loạn sắc tố da (7,03 lần), tiếp đến là rụng tóc và suy 10,00% là MMA). Kết quả của chúng tôi cao hơn so với  
nhược cơ thể (5,14 lần); rối loạn vận mạch, rối loạn cảm kết quả nghiên cứu của Trần Đắc Phu tại 5 tỉnh đồng bằng  
giác (4,41-4,91 lần).  
sông Hồng và sông Cửu Long và Trần Thị Khuyên tại 5  
tỉnh Hà Nội, Hà Nam, Hưng Yên, Đồng Tháp, Tiền Giang  
với hàm lượng Asen trung bình trong nước tiểu lần lượt là  
IV. BÀN LUẬN  
Nước tiểu là đường thải các chất thải độc tan, chất 64,62±1,24mg/l và 64±1mg/l [7,8].  
độc, đường, nước thừa, và nhiều chất khác gồm cả chất  
Căn cứ Thông tư 15/2016/TT-BYT [6] quy định về  
độc. Phát hiện KLN trong nước tiểu cho thấy nước tiểu là bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội chi ra các  
một trong những đường thải loại KLN ra ngoài cơ thể. [1] mức nhiễm chì, kết quả nghiên cứu cho thấy: nồng độ  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, As và Cr được phát hiện chì trung bình trong máu của người dân sinh sống tại khu  
trong mẫu nước tiểu với giá trị trung bình ± SD là 69,96 ± vực này là 9,06 ± 0,99 mg/dL, tương đương với 21,33%  
23,38 và 40,04 ± 6,97 tương ứng (Bảng 1).  
người dân có nồng độ chì trong máu vượt ngưỡng cho  
Căn cứ căn cứ “Hướng dẫn chẩn đoán, giám sát và phép. Tỷ lệ người dân có nồng độ Cr trong nước tiểu vượt  
dự phòng nhiễm độc asen do sử dụng nguồn nước bị ô ngưỡng cho phép là 33,55%. Trong nghiên cứu của chúng  
nhiễm Asen” và Thông tư 15/2016/TT-BYT của Bộ Y tế tôi, không phát hiện Cadimi trong máu người dân.  
ban hành 15 tháng 05 năm 2016 [6], kết quả phân tích  
Trong môi trường tự nhiên như đất, nước luôn có hàm  
hàm lượng As trong mẫu nước tiểu của đối tượng nghiên lượng kim loại nặng nhất định bị tồn tích, nhưng khi sự  
cứu được phân theo 3 mức là: Mức Giới hạn sinh học (≤ xuất hiện của chúng với hàm lượng quá cao do tình trạng ô  
60µg/L); Mức Thấm nhiễm (60≤ 80 µg/L); Mức Nhiễm nhiễm môi trường, do chất thải của các ngành công nghiệp  
độc (> 80 µg/L). Kết quả nghiên cứu cho thấy: mức Asen sẽ dần thấm nhiễm vào nguồn nước mặt và nước ngầm,  
toàn phần niệu trung bình là 69,96 ± 23,38 mg/l, như vậy, gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng  
nếu so với tiêu chuẩn arsen trong nước tiểu thì có 38,67% chúng. Khi bị thấm nhiễm kim loại nặng, các chỉ số máu  
người dân có nồng độ arsen trong nước tiểu vượt ngưỡng của người dân bị thấm nhiễm (bao gồm hồng cầu, huyết  
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020  
40  
Website: yhoccongdong.vn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
sắc tố, bạch cầu, tiểu cầu) chắc chắn bị thay đổi. Trong Tiết niệu (cao gấp 18,96 lần); bệnh Da liễu (8,38 lần).  
nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ người dân có số lượng (p<0,05).  
hồng cầu giảm dưới giá trị sinh học (<4,0x10-12/L) chiếm  
Ở giai đoạn đầu của thấm nhiễm KLN, người dân có  
11,89%, cao hơn tỷ lệ tìm thấy ở nhóm không thấm nhiễm thể chưa có các biểu hiện bệnh cụ thể mà chỉ xuất hiện các  
(5,66%); Người dân bị thấm nhiễm có hàm lượng huyết triệu chứng bị nhiễm độc như dày sừng, suy nhược cơ thể,  
sắc tố giảm dưới giới hạn sinh học là 21,62%, cao hơn suy nhược thần kinh, bị rụng tóc hay rối loạn vận mạch,  
nhóm không thấm nhiễm (4,91%). Tỷ lệ giảm bạch cầu ở rối loạn cảm giác. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho  
đối tượng thấm nhiễm với kim loại nặng là 18,38%, trong thấy, ở nhóm bị thấm nhiễm KLN, tỷ lệ người dân có các  
khi đó, tỷ lệ này ở nhóm không thấm nhiễm là 5,66%. Số triệu chứng dày sừng, rối loạn sắc tố da, rụng tóc và suy  
lượng tiểu cầu của người dân bị thấm nhiễm giảm xuống nhược cơ thể; rối loạn vận mạch, rối loạn cảm giác lần  
dưới ngưỡng <149 x109/l cao hơn nhóm không thấm lượt cao gấp 16,69 lần; 7,03 lần; 5,14 lần, 4,41-4,91 lần so  
nhiễm (11,35% và 2,26% tương ứng). Các kết quả có ý với nhóm không bị thấm nhiễm KLN (p<0,05).  
nghĩa thống kê với p<0,05.  
Ô nhiễm không khí, kể cả các KLN trong không khí  
bị ô nhiễm là vấn đề sức khỏe môi trường chính trong  
V. KẾT LUẬN  
Tỷ lệ người dân có hàm lượng arsen trong nước  
khu vực đô thị, trong khi các KLN trong đất và nước là tiểu vượt ngưỡng cho phép là 38,67%; Crom niệu vượt  
những vấn đề chính trong khu vực nông thôn. Con người ngưỡng cho phép là 33,55%; chì trong máu vượt ngưỡng  
phơi nhiễm KLN qua da, hô hấp và tiêu hóa từ không cho phép là 21,33%.  
khí, nguồn nước và thực phẩm. Khi hàm lượng các KLN  
Ở nhóm bị thấm nhiễm KLN, người dân có số lượng  
như chì, đồng, kẽm, crom, niken, cadimi và mangan trong hồng cầu máu giảm dưới giá trị sinh học là 11,89%;  
máu vượt ngưỡng giới hạn cho phép có thể ảnh hưởng 21,62% người dân có hàm lượng huyết sắc tố giảm dưới  
và tương tác với một số cơ quan của cơ thể [9]. Nghiên giá trị sinh học. Con số này ở số lượng bạch cầu và tiểu  
cứu của chúng tôi chỉ ra rằng: nguy cơ mắc bệnh ở nhóm cầu lần lượt là 18,38% và 11,35%.  
người dân có thấm nhiễm KLN cao hơn có ý nghĩa thống  
Có mối liên quan giữa thấm nhiễm KLN với các bệnh  
kê so với nhóm không thấm nhiễm, đặc biệt là các triệu thường gặp và triệu chứng nhiễm độc (dày sừng, rụng tóc,  
chứng bệnh Răng - hàm - mặt (cao gấp 37,48 lần); bệnh rối loạn sắc tố da, rối loạn vận mạch).  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Bộ Chính trị (2018), “Nghị quyết 36 về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm  
nhìn 2045”.  
Detail,aspx?Organization=HTN&MenuID=10474&ContentID=90267  
3. Hà Xuân Sơn (2015). Nghiên cứu áp dụng giải pháp can thiệp giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường  
tới sức khỏe người dân khu vực khai thác kim loại màu Thái Nguyên 2015.  
4. Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường. Thường quy kỹ thuật vệ sinh môi trường  
5. Bộ Y tế (2016). Thông tư 15/2016/TT-BYT quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội.  
6. Trần Đắc Phu (2012). Nồng độ Arsen trong nước tiểu của người dân sử dụng nguồn nước ngầm có ô nhiễm  
Arsen tại một số tỉnh đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long. Tạp chí Nghiên cứu Y học 80 (3), 2012.  
7. Trần Thị Khuyên (2012). Thực trạng thâm nhiễm Arsen ở người dân sử dụng nước ô nhiễm Arsen và hiệu quả  
một số giải pháp can thiệp, 2012.  
8. Sheng, J., Qiu, W., Xu, B., Xu, H., & Tang, C. (2016). Monitoring of heavy metal levels in the major rivers and  
in residents’ blood in Zhenjiang City, China, and assessment of heavy metal elimination via urine and sweat in humans.  
Environmental Science and Pollution Research, 23(11), 11034–11045. doi:10.1007/s11356-016-6287-z  
9. American conference of Industrial Hygienists-ACGIH (2016). “Threshold Limit Value for Chemical Substances  
án Physical Agents and Biological Exposure Indices.”, Signature Publication, ISBN:978-1-607260-84.  
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020  
41  
Website: yhoccongdong.vn  
pdf 6 trang yennguyen 14/04/2022 2400
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng thấm nhiễm kim loại nặng và một số chỉ số sức khỏe của dân cư ở một khu ven biển Hải Phòng năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_tham_nhiem_kim_loai_nang_va_mot_so_chi_so_suc_kho.pdf