Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hóa học hữu cơ ở trường Trung học Phổ thông

Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 49 - S4B/2020, tr. 51-57  
THC TRNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GII QUYT VẤN ĐỀ  
VÀ SÁNG TO THÔNG QUA VIC SDNG MT SỐ  
PHƢƠNG PHÁP DẠY HC TÍCH CC TRONG DY HC  
HÓA HC HỮU CƠ Ở TRƢNG TRUNG HC PHTHÔNG  
Lê Văn Năm (1), Nguyn ThKim Chi (2)  
1 Viện Sư phạm Tnhiên, Trường Đại hc Vinh  
2 Khoa Sư phạm, Trường Đại học Quy Nhơn  
Ngày nhn bài 19/10/2020, ngày nhận đăng 08/12/2020  
Tóm tt: Năng lc gii quyết vấn đề và sáng to là mt trong những năng lực  
chung cn hình thành và phát trin cho học sinh theo quan điểm của chương trình giáo  
dc phthông mi. Bài viết này nghiên cu thc trng sdng mt số phương pháp dạy  
hc tích cc trong dy hc Hoá hữu cơ nhằm phát triển năng lực gii quyết vấn đề và  
sáng to cho hc sinh tại mười ba trường trung hc phổ thông. Các phương pháp phỏng  
vấn, điều tra, thống kê được sdụng để thu thp, xlí dliu. Kết qunghiên cu chra  
rng mức độ và trình độ sdụng các phương pháp dạy hc tích cực để phát triển năng  
lc gii quyết vấn đề và sáng to cho hc sinh trong dy hc Hoá hữu cơ đang còn thấp;  
đồng thi, hiu biết, nhn thc của người dy vvấn đề này còn chưa thấu đáo. Thực  
trạng này đặt ra yêu cu cn có nhng nghiên cu kế tiếp vcác bin pháp nhm phát  
triển năng lực gii quyết vấn đvà sáng to cho hc sinh mt cách hiu qu.  
Tkhóa: Phương pháp dạy hc tích cực; năng lực gii quyết vấn đề và sáng to;  
dy hc Hoá hữu cơ; hoạt động tri nghim.  
1. Mở đầu  
Nghquyết Hi nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn din giáo  
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mi mnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng  
hiện đại; phát huy tính tích cc, chủ động, sáng to và vn dng kiến thức, kĩ năng của  
người hc; khc phc li truyn thụ áp đặt mt chiu, ghi nhmáy móc. Tp trung dy  
cách học, cách nghĩ, khuyến khích thc, tạo cơ sở để người hc tcp nhật và đổi mi  
tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực” (Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cng sn Vit  
Nam, 2013). Vi tinh thần đó, giáo dc phthông nước ta đang chuyn tchương  
trình giáo dc phát trin kiến thc và kỹ năng sang phát triển năng lc ca người  
hc. Trong hthống các năng lực chung cn phát trin cho hc sinh (HS) trung hc phổ  
thông (THPT) thì phát triển năng lực gii quyết vấn đề và sáng tạo (GQVĐ&ST) được  
xem là mt trong nhng yêu cu cp thiết ca xã hi hin nay nhm nâng cao cht lượng  
ca các hot đng giáo dc và dy hc (DH). Theo Chương trình giáo dục phthông  
tng thmà BGiáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành năm 2018 thì năng lực  
GQVĐ&ST được biu hin thông qua 5 tiêu chí: phát hiện và làm rõ được vấn đề, đề  
xut và la chn gii pháp, thc hiện và đánh giá được các gii pháp GQVĐ, nhận ra,  
hình thành và triển khai được các ý tưởng mới, có tư duy độc lp (BGiáo dục và Đào  
to, 2018). Khái niệm năng lực GQVĐ&ST là một khái nim mới và được đề cp mt  
cách chính thức trong chương trình giáo dục phthông mới năm 2018. Có nhiu bin  
pháp để phát triển năng lực GQVĐ&ST cho HS  
.
trong  
.
DH  
.
nói  
.
chung,  
.
DH hóa  
là gii  
.
hc nói  
riêng. Trong đó, vic sdng các PP và kthut  
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
DH tích cc  
.
.
được  
.
coi  
.
.
.
pháp  
.
tt  
Email: namledhv@gmail.com (L. V. Năm)  
51  
L. V. Năm, N. T. K. Chi / Thực trng phát triển năng lực gii quyết vấn đề và sáng tạo thông qua…  
nhằm nâng cao năng lực của người hc nói chung, phát triển năng lực GQVĐ&ST nói  
riêng. Để có cơ sở thc tiễn đề xut các bin pháp phát triển năng lực GQVĐ&ST cho  
HS, chúng tôi tiến hành nghiên cu thc trng vphát trin năng lực GQVĐ&ST thông  
qua vic sdng mt số phương pháp dạy hc (PPDH) tích cc trong DH hóa hc ở  
trường THPT.  
Đã có một stác giả quan tâm đến việc điều tra thc trng sdng các  
PPDH tích cực để phát trin mt số năng lực trong DH hóa hc cho HS min  
Trung và Tây nguyên.  
Tác giLê Thị Đặng Chi (2020) đã điều tra thc trng vn dng phương pháp bàn  
tay nn bt (BTNB) và năng lực GQVĐ&ST trong DH hóa hc tại 98 trường trung hc  
cơ sở (THCS) thuc 5 tnh min Nam Trung bvà Tây nguyên. Các nội dung điều tra đã  
được xlí thống kê và đưa ra những nhận xét ban đầu làm cơ sở cho việc đề xut vn  
dng PP BTNB trong DHHH đphát triển năng lực GQVĐ&ST cho HS.  
Tác giả Vương Cẩm Hương (2020) đã tiến hành khảo sát, điều tra thc trng  
vthc và phát triển năng lực thc cho HS trong DH hoá hc ti ở 19 trường THPT  
thuc 5 tnh và thành phkhu vc min Trung và Nam b. Các nội dung điều tra đã được  
xlí thống kê và đưa ra những nhn xét xác thực làm cơ sở thc tin cho việc đề xut  
bin pháp phát triển năng lực thc cho HS THPT thông qua DH hóa hc hữu cơ.  
2. Ni dung và kết qunghiên cu  
2.1. Vai trò của các phương pháp (PP) và kỹ thut DH KTDH trong vic phát  
triển năng lực GQVĐ&ST  
Mt trong những xu hướng đổi mi và phát trin PPDH hóa hc hin nay là sử  
dng các PP và KT dy hc nhằm tăng cường tính tích cc, tính tìm tòi sáng to ở người  
hc, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung phi thích ng vi thc tin luôn  
đổi mi. Điều quan trng nht là HS phải được hoạt động, phải được tham gia gii quyết  
vấn đề. Hoạt động là bn cht ca quá trình DH và quá trình DH chính là quá trình tổ  
chc các hoạt động. Trong các hoạt động này, GV đóng vai trò là người thiết kế, tchc,  
chỉ đạo, hướng dn, còn HS là chthhoạt động, đóng vai trò tích cực, chủ động tham  
gia vào hoạt động để thu nhn nhng kiến thc mi, rèn luyn kỹ năng và hình thành  
những năng lực, phm cht cn thiết.  
PPDH BTNB và DH thông qua HĐTN là những PP và hình thc DH tích cc có  
nhiu li thế trong việc nâng cao năng lực của người hc nói chung, phát triển năng lực  
GQVĐ&ST nói riêng.  
Phương pháp BTNB là PPDH tích cực được xây dng da trên quan điểm GQVĐ  
áp dng cho DH các môn khoa hc tự nhiên. Dưới sự giúp đỡ ca GV, HS ttìm cách  
gii quyết các vấn đề được đặt ra trong cuc sng thông qua tiến hành thí nghim, quan  
sát, nghiên cu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thc cho bn thân. GV nêu  
vấn đề để HS tự đi tìm tình huống cn gii quyết thông qua hoạt động thc hành, thí  
nghim, hoạt động tho luận nhóm để đưa ra những githuyết và chng minh githuyết  
(Bernd Meier, Nguyễn văn Cưng, 2014).  
Về DH thông qua HĐTN, năm 1984, David Kolb (1984) đã giới thiu mt mô  
hình hc tp da trên tri nghim, thường được biết đến vi cái tên Chu trình hc tp  
Kolb) nhằm “quy trình hóa” việc hc với các giai đoạn và thao tác được định nghĩa rõ  
52  
Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 49 - S4B/2020, tr. 51-57  
ràng. Thông qua chu trình này, cả người hc lẫn người dạy đều có thci tiến liên tc  
chất lượng cũng như trình độ ca vic hc. Lí thuyết hc tp tri nghim theo David  
Kolb cho phép GV linh hot các tiến trình hc tp phù hp với trình độ ca HS, giúp vic  
DH đảm bo tính va sc, kích thích tính tích cc trong nhn thức, qua đó nâng cao được  
kết quhc tp. Vic vn dng lí thuyết hc tp tri nghiệm đảm bảo được tính va sc  
trong hc tp; các hoạt động hc tp ca HS luôn gn lin vi tri nghim thc tế và thc  
hành chủ động, giúp cho HS đạt được kết quhc tp tt nht.  
2.2. Điều tra tng quát vmức độ sdng các PPDH và kthut DH tích cc  
trong DH bmôn Hóa hc trong mt số trường THPT  
Vi mục đích thu thập thông tin cho vic nghiên cứu đề xut sdng các PPDH  
tích cc trong DH hóa học để phát triển năng lực GQVĐ&ST cho HS, chúng tôi đã tiến  
hành xây dng và phát phiếu hi GV vthc trng sdng các PP và KTDH tích cc  
trong DH hóa hc và vthc trng sdng mt sPPDH tích cc (BTNB, DH thông  
qua hoạt động tri nghim (HĐTN) để phát triển năng lực GQVĐ&ST cho HS trong DH  
Hóa hc. Đối tượng và địa bàn kho sát là GV hóa hc ở 13 trường THPT thuc các tnh  
Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum và Gia Lai. Thi gian thc hin ttháng 08 đến tháng  
11 năm 2019 và ttháng 09 đến tháng 01 năm 2020.  
Kết quả điều tra, kho sát được thhin Bng 1.  
Bng 1: Mức độ sdng các PPDH và kthut DH tích cc  
trong DH bmôn Hóa hc trong mt số trường THPT  
Mức độ sdng  
STT Phƣơng pháp/ Kỹ thut DH  
Thƣờng  
xuyên thƣờng xuyên  
Không  
Chƣa  
bao giờ  
Ít khi  
1
2
3
4
PP thuyết trình  
PP đàm thoại  
PP sdng thí nghim  
PPDH phát hin và gii quyết  
vấn đề  
41  
65  
7
32  
11  
44  
3
0
25  
0
0
0
30  
35  
10  
0
5
6
7
8
9
PPDH hp tác theo nhóm  
PPDH theo góc  
PPDH theo dán  
PPDH BTNB  
24  
0
0
0
0
4
54  
8
34  
8
3
10  
12  
26  
21  
14  
7
15  
9
3
59  
63  
34  
38  
20  
0
10  
32  
26  
26  
1
DH thông qua HĐTN  
10 Kĩ thuật KWL  
11 Kĩ thuật sơ đồ tư duy  
12 Kĩ thuật khăn trải bàn  
13 Kĩ thuật 5W1H  
6
14  
48  
55  
0
Tng hp kết quả điều tra cho thy:  
- mức độ sdụng thường xuyên: GV sdụng PP đàm thoại nhiu nht  
(85,52%), sau đó là thuyết trình (53,9%), hp tác theo nhóm (31,58%), phát hin và gii  
53  
L. V. Năm, N. T. K. Chi / Thực trng phát triển năng lực gii quyết vấn đề và sáng tạo thông qua…  
quyết vấn đề (30,47%). Trong số các kĩ thuật DH thường hay sdụng thì kĩ thuật sơ đồ  
tư duy đưc GV dùng nhiu nht (71,05%).  
- mức độ không thường xuyên: GV sdng PP sdng thí nghim (57,89%),  
PPDH phát hin và gii quyết vấn đề (46,05%), PPDH hp tác theo nhóm (44,74%): Các  
kĩ thuật DH: KWL (34,21%); Sơ đồ tư duy (27,63%); Khăn trải bàn (18,42%).  
- mức độ ít khi sdng: Các GV sdng PP BTNB (42,10%), PP sdng thí  
nghiệm (32,89%), DH thông qua HĐTN (34,21%): kĩ thuật KWL (34,21%), kĩ thuật  
5W1H (18,42%).  
- mức độ chưa bao giờ sdng: GV sdng PPDH theo dán (82,89%),  
PPDH theo góc (77,63%), DH thông qua HĐTN (50%); PP BTNB (44,74%), Kĩ thuật  
5W1H (72,37%), kĩ thuật khăn trải bàn (63,15%), kĩ thuật KWL (26,31%).  
Như vậy, trong DH hóa hc tại các trường THPT min Trung và Tây nguyên hin  
nay, GV đang sử dng chyếu các phương pháp đàm thoi, thuyết trình, hp tác theo  
nhóm. Đối vi mt sPPDH có tác dng phát triển năng lực GQVĐ&ST như phát hin  
và gii quyết vấn đề; BTNB; DH theo góc và DH thông qua HĐTN thì mức độ sdng  
chưa nhiều.  
2.3. Điều tra thc trng vmức độ hiu biết, tm quan trng ca các PPDH  
BTNB và DH thông qua HĐTN  
Tthc tế mức độ sdng các PPDH BTNB và DH thông qua HĐTN trong DH  
hóa hc ở các trường THPT còn thấp, chúng tôi đã tiếp tục điều tra chi tiết hơn về mc  
độ hiu biết và tm quan trng ca các PP và hình thc tchc DH này. Kết quả điều tra  
76 GV được trình bày bng 2.  
Bng 2: Mức độ hiu biết ca GV vPPDH BTNB và DH thông qua HĐTN  
PDHP  
Mức độ hiu biết  
Chưa từng  
nghe đến  
Đã từng nghe, Hiu biết chưa Hiu biết đầy  
chưa hiểu  
15 (19,74%)  
13 (17,10%)  
đầy đủ  
40 (52,63%)  
37 (48,68%)  
đủ  
PPDH BTNB  
0
0
21 (27,63%)  
26 (34,21%)  
DH thông qua HĐTN  
Kết quả điều tra cho thy tt cả các GV đã nghe đến các PP này. Trong đó số  
GV chưa hiểu và hiu biết chưa đầy đủ vPPDH BTNB và DH thông qua HĐTN này  
tương đương nhau và chiếm tlệ cao là 72,37% đối với PPDH BTNB và 65,78% đối vi  
DH thông qua HĐTN. Số GV hiu biết đầy đủ vkiu DH này còn chiếm tlthp:  
27,63% đối với PP BTNB và 34,21% đối với DH thông qua HĐTN.  
Bng 3: Nhn thc ca vscn thiết ca vic sdng  
PPDH BTNB và DH thông qua hoạt động tri nghim trong DH hóa hc  
SGV nhn thc vcác mức độ cn thiết  
Không cn thiết Chưa cần thiết  
Cn thiết  
Rt cn thiết  
BTNB  
0
45 (59,21%)  
18 (23,68%)  
13 (17,10%)  
DH thông qua  
HĐTN  
0
36 (47,36%)  
25 (38,15%)  
15 (19,73%)  
54  
Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 49 - S4B/2020, tr. 51-57  
Kết quả điều tra 76 GV cho thy không có GV nào nhn thc PPDH BTNB và  
DH thông qua HĐTN là không cần thiết. SGV thy PPDH BTNB và DH thông qua  
HĐTN chưa cần thiết chênh lệch nhau 9 người (11,85%), nghiêng vDH thông qua  
HĐTN. Số GV nhn thy srt cn thiết ca hai kiu DH này là gần tương đương nhau.  
Như vậy sGV nhn thc vtm quan trng và scn thiết ca PPDH BTNB và DH  
thông qua HĐTN là chưa cao. Đặc biệt, HĐTN là một hoạt động giáo dc bt buc trong  
chương trình giáo dục phthông 2018. Tuy nhiên, qua kết quả điều tra cho thy các GV  
còn chưa quan tâm nhiều đến chương trình giáo dục phthông mi.  
Bng 4: Những khó khăn khi triển khai tchc DH theo PPDH BTNB và DH  
thông qua HĐTN cho HS trong DH môn Hóa hc ca GV  
Những khó khăn khi tổ chc DH  
Qun lý, tchc HS  
Tiêu chí đánh giá HS  
Mt nhiu thi gian chun bị  
Kinh phí thc hin  
SGV (%)  
40  
30  
62  
59  
52,63  
39,47  
81,58  
77,63  
Tkết quả điều tra, chúng tôi nhn thy: Trngi ln nhất đối vi GV là mt  
nhiu thi gian chun bị và tìm kinh phí để trin khai các hoạt động DH, đặc bit là  
đối với DH thông qua HĐTN. Ngoài ra, các GV còn thấy khó khăn trong việc qun lý  
HS trong gihc và vic xây dựng các tiêu chí đánh giá theo PPDH BTNB và DH  
thông qua HĐTN.  
2.4. Điều tra nhn thc ca GV vcác biu hin của năng lực GQVĐ&ST ở HS  
Để nắm được thc trng nhn thc ca GV vcác biu hin của năng lực GQVĐ  
và ST ở HS, chúng tôi đã gửi các phiếu điều tra, trong đó mô tả mt sbiu hin ca  
năng lực GQVĐ&ST. Số phiếu gửi đi là 120, số phiếu thu vlà 110. Tng hp kết quả  
điều tra các được trình bày khái quát bng sau:  
Bng 5: Các biu hin của năng lc gii quyết vấn đề và sáng to HS THPT  
Các biu hin  
Biết phân tích tình hung  
Biết phát hin ra vấn đề  
Biết đặt vấn đề  
Biết phát biu vấn đề  
Biết thu thp, xlý (kết ni, la chn sp xếp,…) thông tin  
Biết đề xut và phân tích gii pháp  
Biết la chn gii pháp và lp kế hoạch GQVĐ  
Biết thc hin gii pháp  
SGV (%)  
40 (36,36%)  
65 (59,09%)  
34 (30,09%)  
38 (34,54%)  
82 (74,54%)  
32 (29,09%)  
40 (36,36%)  
74 (67,27%)  
56 (50,9%)  
Biết giám sát toàn bkế hoch  
Biết điu chỉnh hành động trong quá trình thc hin gii pháp 37 (33,63%)  
Biết tphê phán quá trình tư duy bản thân  
Vn dụng đưc vào tình hung mi  
Đặt nhiu câu hi có giá trị  
28 (25,45%)  
16 (14,54%)  
12 (10,09%)  
55  
L. V. Năm, N. T. K. Chi / Thực trng phát triển năng lực gii quyết vấn đề và sáng tạo thông qua…  
Kết qucho thy, GV quan tâm nhiều đến các biu hin: Phát hin ra vấn đề;  
Thu thp và xlý thông tin; Thc hin gii pháp gii quyết vấn đề. GV ít quan tâm đến  
đến yêu cầu HS đặt vấn đề và phát biu vấn đề, điu chỉnh hành động trong quá trình  
thc hin gii pháp, hiếm khi yêu cu HS tự phê phán quá trình tư duy bản thân, đặt câu  
hi có giá tr. Đặc bit là vic vn dng vào tình hung mới và đặt câu hi có giá trlà  
mức độ sáng to thì tlệ GV lưu ý đến còn rt thp.  
3. Kết lun  
Kết qunghiên cu trên cho thy vic sdng các PP và KT DH tích cc trong  
DH hóa hc các tnh miền Trung và Tây nguyên để phát triển năng lực GQVĐ&ST cho  
HS THPT đang ở mức độ thp. Vic hiu biết bn cht, tác dng và cách tchức DH đối  
vi các PP và KT DH tích cực chưa đầy đủ. Nhìn chung, GV đã có những nhn thc  
tương đối đúng đắn vnhng biu hin về năng lực GQVĐ&ST ở HS, tuy nhiên chưa  
đầy đủ và chưa thể hin tính sáng tạo trong đó. Nghiên cứu cũng đã làm rõ những khó  
khăn mà GV gặp phi trong vic sdng mt số phương pháp và hình thc DH tích cc  
như BTNB, dạy học thông qua HĐTN để phát triển năng lực GQVĐ&ST cho HS trong  
dy hc hóa hc ở trường Trung hc phthông.  
TÀI LIU THAM KHO  
Bernd Meier, Nguyễn văn Cường (2014). Lí lun dy hc hiện đại - Cơ sở đổi mi mc  
tiêu, nội dung và phương pháp dạy hc. NXB Đại học Sư phạm Hà Ni.  
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cng sn Vit Nam (2013). Nghquyết s29-NQ/TW  
ngày 4/11/2013 Hi nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn din giáo  
dục và đào tạo.  
BGiáo dục và Đào tạo (2018). Chương trình giáo dục phthông - Chương trình tổng  
th(Ban hành theo thông tư số 32/2018/TT - BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018  
ca Bộ trưng BGiáo dục và Đào tạo).  
Lê Thị Đặng Chi (2020). Vn dụng phương pháp bàn tay nặn bt nhm phát triển năng  
lc gii quyết vấn đề và sáng to cho HS trong dy hc hoá hoc ở trường trung hc  
cơ sở. Lun án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Ni.  
Phm Ngọc Định, Trần Thanh Sơn, Bùi Việt Hùng, Đào Văn Toàn (2012). Tài liu hi  
đáp về phương pháp bàn tay nặn bt. BGiáo dục và Đào tạo - Dán SEQAP:  
NXB Lao động.  
Vương Cẩm Hương (2020). Phát trin năng lực thc cho HS thông qua dy hc hoá  
hc hữu cơ lớp 11 ở trường trung hc phthông. Lun án Tiến sĩ Giáo dục hc,  
Trường Đại học Sư phm Hà Ni.  
Kolb D. (1984) Experiential Learning: Experience as the source of learning and  
development. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.  
Đỗ Ngc Thng (2015). Hoạt động tri nghim sáng to tkinh nghim giáo dc quc tế  
và vấn đề ca Vit Nam. Tp chí Khoa hc Giáo dc, s115.  
56  
Trường Đại hc Vinh  
Tp chí khoa hc, Tp 49 - S4B/2020, tr. 51-57  
SUMMARY  
THE CURRENT SITUATION OF DEVELOPING PROBLEM-SOLVING  
ABILITY AND CREATIVITY THROUGH THE USE  
OF ACTIVE TEACHING METHODS  
IN ORGANIC CHEMISTRY CLASSES IN HIGH SCHOOLS  
Le Van Nam (1), Nguyen Thi Kim Chi (2)  
1 School of Natural Sciences Education, Vinh University  
2 Education Department, Quy Nhon University  
Received on 19/10/2020, accepted for publication on 08/12/2020  
Problem-solving ability and creativity are one of the key competencies needed to  
improve for high school students, according to Vietnam’s new education curriculum.  
This article examines current situation of the implementation of active teaching methods  
in order to improve that competency for Organic Chemistry students at 13 Vietnamese  
high schools. Interviews, investigations and statistics are applied in data process. The  
findings suggest that the level of using active teaching methods to foster the competency  
in Organic Chemistry classes is currently still low; also, the teachers’ awareness of this  
issue is not exhaustive. This fact raises the concern of follow-up studies on measures to  
enhance students’ problem-solving ability and creativity in an effective way.  
Keyword: Active teaching methods; problem-solving ability and creativity;  
experiential activities.  
57  
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 1220
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hóa học hữu cơ ở trường Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_phat_trien_nang_luc_giai_quyet_van_de_va_sang_tao.pdf