Khảo sát sự biến đổi nồng độ I-131 trong không khí vùng hít thở tại khu vực chưng cất

98  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN  
KHO SÁT SBIẾN ĐI NỒNG ĐI-131 TRONG KHÔNG KHÍ  
VÙNG HÍT THTI KHU VỰC CHƯNG CẤT  
Trn Xuân Hi *  
Trường Đại hc Phú Yên  
Tóm tt  
Qua phân tích sliu thu được vnồng độ và sản lượng I-131 theo thời gian đã cho  
thy rng, nồng độ I-131 ca không khí trong phòng ti khu vc chưng cất biến đổi trong mt  
di rng. Hơn nữa, nng độ và sản lượng tương ứng theo thi gian có mi tương quan yếu.  
Điều này giúp cho các nhân viên bc xbiết cách gim thiểu nguy cơ nhiễm xtrong ti khu  
vc sn xut I-131 tsn phm kích hot.  
Tkhóa: nồng độ I-131; mu không khí; nhim xtrong.  
Abstract  
Investigating the variation of I-131 concentration in  
the breathing air at the distillation area  
Based on the analysis of I-131 concentration and yield over time, this research  
indicated that the concentrations in the indoor air at the operating area varied over a wide  
range. In addition, the concentrations and the yields were weakly correlated. This result will  
help the radiation workers avoid the risks of internal radiation contamination at the distillation  
area.  
Keywords: I-131 concentration; air sample; internal radiation contamination.  
1. Mở đầu  
Trong số các đồng vphóng xạ được dùng trong y hc thì I-131 là đồng vkhá phổ  
biến. Đồng vị này được dùng trong vic chẩn đoán cũng như điều trcác bệnh liên quan đến  
tuyến giáp. I-131 phát hai loi tia gm beta và gamma, trong đó bc xạ có cường độ phát  
ln là tia beta 606 keV (90%) và tia gamma 364 keV (82%). Do có tính dễ thăng hoa nên  
khi các nhân viên thao tác trên các sn phm này, I-131 rt dphát tán ra không khí và thâm  
nhập vào cơ thể con người do hít phi.  
Các nhân viên bc x(NVBX) có tham gia vào các hoạt động liên quan đến I-131 sẽ  
có nguy cơ nhiễm xạ trong thông qua đường hít th[1, 2, 4]. Đây cũng là lý do mà Cơ quan  
Năng lượng Nguyên tQuc tế (IAEA) và y ban Bo vbc xQuc tế (ICRP) khuyến  
cáo rng, phơi nhiễm nghnghiệp như các trường hp này phải được kim soát mt cách  
thường quy [4, 5].  
Có mt sbài báo gần đây đã công bố và cho thy là vài đối tượng được theo dõi ca  
họ đã phơi nhiễm cá nhân đối vi I-131 một lượng đáng kể. Carneiro và các cng sự đã  
thc hin mt kho sát ti khu vc xlý I-131 ca mt khoa y hc ht nhân, kết qucho  
thy, mc dù hthng thông gió tại đây hoạt động tốt nhưng hơi I-131 vẫn được tìm thy  
trong không khí vùng hít thở nơi làm việc [2]. Theo IAEA, nồng độ I-131 trong không khí  
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 22 * 2019  
99  
nơi làm việc tại các nơi có sử dng đồng vnày biến đổi rt mnh. Mt vài vtrí, có thi  
điểm đã thu được nồng độ cực đại từ 10 đến 20 kBq/m3 [4], cao hơn nhiều ln so vi nng  
độ cho phép. Trong khi đó, Viện Nghiên cu Hạt nhân (NCHN) chưa có một nghiên cu  
được công bnào vsbiến đổi nồng độ ca I-131 trong không khí ti khu vực chưng cất.  
Mt công bcủa chúng tôi cũng đã cho thấy rng [6], ti khu vc chưng ct I-131 ca  
Vin NCHN, nồng độ này có lúc lên đến hàng chc kBq/m3. Tại đây, I-131 được chưng cất  
nhiệt độ 750oC trên dây chuyn được cách ly vi không khí bên ngoài bng mt hp kín  
(còn gọi là box chưng). Trong khi chưng cất, hoạt độ I-131 càng ln thì nồng độ ca nó  
trong không khí bên trong box chưng sẽ cao. Mt khác, các bài báo đã công bố ca chúng  
tôi cho thy rng, bên ngoài box chưng vẫn có I-131 vi nồng độ đáng quan tâm.  
Bài báo này sda vào sliu thu góp được trong một năm để nghiên cứu hai đặc  
điểm: khảo sát đặc tính biến đổi nồng độ I-131 trong không khí vùng hít thvà phân tích  
tương quan giữa nồng độ và sản lượng I-131 theo thi gian. Kết quphân tích này có ý  
nghĩa giúp các NVBX biết cách gim thiểu nguy cơ nhiễm xtrong và góp phn cho công  
tác đảm bo an toàn bc xti khu vc chưng cất I-131.  
2. Thc nghim  
2.1. Nơi lấy mu  
Các mẫu khí được ly ti hai phòng thuc khu vc chưng cất I-131 ca Vin NCHN  
vào thời điểm đang vn hành sn xut. Sản lưng I-131 hàng năm tại đây đạt 14,8 TBq dưới  
dng dung dch và viên nhng [3]. Các sn phẩm này được điều chế tdây chuyền chưng  
ct khô sn phm kích hot trong lò phn ng ht nhân. I-131 được chưng cất ti nhiệt độ  
750oC trên dây chuyn kín, dưới áp sut thấp hơn so vi bên ngoài dây chuyn. Hthng  
được đặt trong hai phòng có kích thước dài rng cao mi phòng là 6m×5m×4m. Đây là hai  
khu vực quan tâm để ly mu không khí trong nghiên cu này.  
Trong khi vn hành, nồng độ I-131 ti khu vực này có lúc cao hơn nồng độ phóng xạ  
dn xuất (DAC) được khuyến cáo bi ICRP. DAC là giá trnồng độ đối vi một đồng vị  
phóng xtrong không khí mà nếu được hít thbởi người chun trong một năm làm việc  
(2000 giờ) dưới điều kin làm vic nhthì sbị đồng vị đó thâm nhập vào cơ thể một lượng  
tối đa cho phép (ALI). Đối với đồng vI-131, DAC được đưa ra bởi ICRP-30 là 700 Bq/m3.  
Trong khi đó, nồng độ I-131 ti khu chưng cất ca Viện NCHN có lúc cao hơn giá trị này [6].  
2.2. Thiết bị và đo hoạt độ  
Máy ly mu khí loi xách tay hiu Eberline RAS-1 lp phin lc không khí loi Hi-Q  
TC-12 được dùng để ly mu không khí. Máy ly mu RAS-1 có chthị lưu tốc có thể điều  
chnh trong khong 0÷100 L/phút. Giá lp phin lc loi RVH-20 HI-Q. Phin lc TC-12 có  
đường kính 57,15 mm, cao 25,4 mm và kích thước lưới 816 mess, dùng cht tm  
Triethylene Diamine (5%).  
Sau khi ly mu, các phin lc bc kín nhm tránh I-131 thoát ra ngoài gây tht thoát  
cũng như làm bẩn đầu dò. Các phin lọc này được đo đếm trên hphkế gamma phông thp  
sdụng đầu dò HPGe Model CPVDS30-30185 (Oxford Instruments Inc.). Hphkế này  
có các thông ssau: độ phân giải năng lượng ti 1,33 MeV là 1,73 keV; hiu suất tương đối  
là 33,4%; bung chì Canberra 747E; phn mm phân tích xung Oxford PCA-Multiport 16K.  
Đỉnh năng lượng gamma quan tâm là 364 keV, ca sổ năng lượng trong khong 342 keV  
100  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN  
đến 384 keV. Tốc độ đếm phông trung bình nm trong gii 342÷384 keV là 0,0014 ±  
0,0004 cps vi thời gian đo phông là 2 gi.  
2.3. Xlý sliu  
Tính toán hoạt độ các phin lọc đã lấy mẫu để suy ra nồng độ I-131 trong không khí  
được nêu một bài báo chúng tôi đã công bố [6]. Tính toán sai snồng độ được thc hin  
trên bng tính Excel theo một phương pháp về định lượng sai số trong các phép đo phân  
tích (Quantifying Uncertainty in Analytical Measurement, EURACHEM/CITAC Guide  
CG4). Các thông tin vthời gian đo và giá trnồng độ I-131 trong không khí ti hai khu vc  
quan tâm được ghi chép chi tiết. Đồng thi, din biến sản lượng I-131 theo thi gian thc  
cũng được theo dõi bng nhật ký. Do đó, đây là hai cơ sở dliệu được ghi nhận đồng thi,  
và dùng để phân tích tương quan giữa chúng. Khp hàm tuyến tính theo phương pháp bình  
phương tối thiểu được sdng thông qua phn mm Origin phiên bn 8.5.  
3. Kết quvà bàn lun  
3.1. Din biến ca nồng độ I-131 theo thi gian  
Trung tâm Sn xuất Đồng vphóng xca Vin NCHN tại Đà Lạt tiến hành sn xut  
đồng vI-131 mi tháng một đợt và din ra hu hết trong mt ngày. Thi gian mỗi đợt sn  
xut kéo dài khong 10÷16 givà bắt đầu t8h00. Các mẫu khí được ly ti các phòng mt  
cách ngu nhiên và thời điểm ly trong khong tlúc bắt đầu đến lúc kết thúc sn xut.  
Theo kết qukho sát, trong sut thi gian sn xut, I-131 trong không khí đều được phát  
hin trong tt ccác ln ly mu vi nồng độ tương đối cao. Nồng độ dưới 100 Bq/m3 là rt  
ít xy ra, chỉ đạt xp x0,02%.  
Kết quchi tiết vnồng độ I-131 trong không khí ti hai khu vc sn xuất đồng vị  
phóng xca Viện NCHN trong năm 2015 được thhin trên Hình 1 Hình 2. Các đường  
diễn biến nồng độ trên các hình này được biu din theo trc thi gian thực, bắt đầu từ 8h00  
đến 24h00 trong cùng một ngày vận hành sản xuất.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 22 * 2019  
101  
103  
103  
102  
103  
102  
102  
10/1/2015  
31/1/2015  
23/5/2015  
22/8/2015  
14/3/2015  
101  
103  
101  
103  
101  
103  
102  
102  
102  
11/4/2015  
20/6/2015  
19/9/2015  
101  
103  
101  
104  
101  
103  
103  
102  
102  
102  
18/7/2015  
101  
103  
102  
101  
103  
102  
101  
14/11/2015  
(khoâng laáy maãu ñöôïc)  
12/12/2015  
17/10/2015  
101  
Thôøi gian (h:phuùt)  
Thôøi gian (h:phuùt)  
Thôøi gian (h:phuùt)  
Hình 1. Din biến nồng độ I-131 trong không khí theo thi gian ti phòng 1  
103  
102  
103  
102  
103  
102  
10/1/2015  
11/4/2015  
18/7/2015  
31/1/2015  
23/5/2015  
22/8/2015  
14/3/2015  
20/6/2015  
19/9/2015  
101  
103  
101  
103  
101  
103  
102  
102  
102  
101  
103  
101  
104  
101  
103  
103  
102  
102  
102  
101  
103  
101  
103  
102  
101  
102  
101  
14/11/2015  
(khoâng laáy maãu ñöôïc)  
12/12/2015  
17/10/2015  
Thôøi gian (giôø:phuùt)  
Thôøi gian (giôø:phuùt)  
Thôøi gian (giôø:phuùt)  
Hình 2. Din biến nồng độ I-131 trong không khí theo thi gian ti phòng 2  
Nồng độ I-131 ti các thời điểm trong cùng mt ngày cùng mt phòng có skhác  
nhau đáng kể. THình 1 Hình 2 ta thy rng, vào tháng 5, tháng 6, tháng 8 và tháng 10  
   
102  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN  
có sự biến thiên lớn vnồng độ trong mỗi đợt. Trong đó, nồng độ I-131 trong không khí  
vào đợt sn xut tháng 8 trong cả 3 phòng đu nm trong mt di rng. Cth, nồng độ cc  
tiu và cực đại tương ứng ti phòng 1 là 225,4 Bq/m3 và 43987,4 Bq/m3; gp nhau 196 ln.  
Ti phòng 2 là 208,2 Bq/m3 và 9099,0 Bq/m3; gp nhau 44 ln. Giá trị trung bình và độ lch  
chun ca nồng độ phòng 1 trong tháng 8 là 17290,4 ± 18741,7 Bq/m3, độ lch chun ln  
hơn giá trtrung bình. Hơn nữa, nếu tính chung cả năm 2015 thì độ lch chun ca nồng độ  
ti khu vực chưng cất cũng lớn hơn giá trtrung bình là 49% (Bng 1).  
Như vậy nghiên cứu này đã cho thấy rng, ti khu vc quan tâm, nồng độ I-131 biến  
đổi mt cách rt mnh và khó kiểm soát. Do đó, vấn đề theo dõi thường qui nồng độ I-131  
ti khu vc chưng cất là rt cn thiết để đảm bo mt môi trường làm vic an toàn cho  
NVBX ti Vin NCHN. Vlâu dài, cn phi có mt cuc khảo sát để tìm ra nguyên nhân  
làm phát tán I-131 ra không khí để gim thiểu nguy cơ phơi chiếu trong ca các NVBX  
xung mc thp nht có th.  
Bng 1. Đặc trưng thống kê ca nồng độ I-131 năm 2015  
Khu vực chưng cất Khu vc xlý sn phm  
Tng smu khí  
Trung bình nồng độ (Bq/m3) 1154,1  
Độ lch chun (1) 1717,5  
89  
82  
746,7  
373,2  
3.2. Tương quan giữa nồng độ và sản lượng  
Theo kết quca mt bài báo đã công bố ca chúng tôi, có 5 trong tng số 8 đối  
tượng đã nhận mt liu chiếu trong cá nhân đối vi I-131 vượt quá 1 mSv trong năm 2015  
[7]. Đây là ngưỡng cn phải được giám sát liều cá nhân thường quy. Nguyên nhân dẫn đến  
mc phi mt liều như vậy là do các đối tượng trên làm việc trong môi trường có I-131  
trong không khí, được phát ra từ quá trình chưng cất. Theo mt kết qukhác vkho sát  
nồng độ I-131 [6], có 15 trong tng s29 lần đo đã cho kết qunồng độ I-131 trung bình  
trong ngày sn xut vượt quá giá trDAC. Do vy, vic kho sát quy lut biến đổi nồng độ  
I-131 ti khu vc này là cn thiết.  
Có nhiu yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát tán của I-131 vào không khí ti khu  
vực chưng cất. Song trong phm vi bài báo này, chúng tôi tp trung khảo sát tương quan  
ca sản lượng I-131 được sn xut ra mi m(batch) theo thi gian vi nồng độ của đồng vị  
này trong không khí đo cùng thời điểm. Có tng s171 điểm nồng độ được đo tại hai phòng  
quan tâm, ti phòng 1 có 89 mu và phòng 2 có 82 mu. Thời điểm ly mu không khí là  
ngu nhiên.  
Hình 3 Hình 4 thhin mi tương quan tuyến tính gia sản lượng I-131 được sn  
xut theo tng mvà nồng độ I-131 trong không khí được đo trong thời gian din ra msn  
xuất đó. Có thddàng nhn thy rng, mức độ tương quan giữa hai bsliu này là rt  
yếu. Điều này thhin qua hsR2 tương ứng đối vi phòng 1 và phòng 2 là 0,032 và  
0,037. Hơn nữa, độ dc (hsa) ca hàm khớp đối vi phòng 1 mang giá trâm (a = –  
13,7). Điều này chng trng, kết qukhảo sát này đã khẳng định sản lượng không nh  
hưởng nhiều đến nồng độ ti phòng 1. Đây là một kết quả “âm tính”, có nghĩa nó đã cho  
thy mt thc tế rng, có mt hoc nhiu yếu tkhác ảnh hưởng đến khả năng phát tán I-  
 
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 22 * 2019  
103  
131 ra không khí ti khu vực chưng cất vi mt trng sln hơn.  
5000  
y = 2197.3 - 13.7x  
R2 = 0.032  
4000  
3000  
2000  
1000  
0
40  
60  
80  
100  
120  
Saûn löôïng (GBq)  
Hình 3. Tương quan giữa nồng độ và sản lượng I-131 trong phòng 1  
5000  
y = 15.6x - 430.4  
R2 = 0.037  
4000  
3000  
2000  
1000  
0
40  
60  
80  
100  
120  
Saûn löôïng (GBq)  
Hình 4. Tương quan giữa nồng độ và sản lượng I-131 trong phòng 2  
4. Kết lun  
Bài báo này đã phân tích và cho thấy rng, nồng độ I-131 trong không khí ti khu vc  
   
104  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN  
chưng ct biến đổi trong mt di rng và nồng độ vi sản lượng tương ng theo thi gian có  
mối tương quan yếu. Tc là, sản lượng thấp không có nghĩa là nồng độ I-131 trong không  
khí vùng hít thti khu vc này sthp. Đây là đặc điểm cn thiết cho các NVBX để biết  
cách phòng tránh phơi nhiễm trong mt cách chủ động. Nó cũng là cơ sở cn thiết để Vin  
NCHN tìm ra các nguyên nhân I-131 phát ra không khí. Đồng thời cũng cn phi khuyến  
cáo rng, cn thiết phi trang bmt hthng theo dõi chsnồng độ I-131 trong không khí  
theo thi gian thc (online) ti các khu vc này cùng vi mt chuông hoc đèn phát cnh  
báo tự động khi đạt ngưỡng. Nhưng trước hết, các NVBX cn gim thiu thi gian chiếm  
ccác khu vc này xung mc thp nht có th  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Bitar A., Maghrabi M., and Doubal A.W. (2013), Assessment of intake and internal  
dose from iodine-131 for exposed workers handling radiopharmaceutical products",  
Applied Radiation and Isotopes 82, 370-375.  
[2] Carneiro L.G., de Lucena E.A., da Silva Sampaio C., Dantas A.L.A., Sousa W.O.,  
Santos M.S., and Dantas B.M. (2015), "Internal dosimetry of nuclear medicine  
workers through the analysis of 131 I in aerosols", Applied Radiation and Isotopes  
100, 70-74.  
[3] Duong Van Dong, Pham Ngoc Dien, Bui Van Cuong, Mai Phuoc Tho, Nguyen Thi  
Thu, and Vo Thi Cam Hoa (2014), "Production of Radioisotopes and  
Radiopharmaceuticals at the Dalat Nuclear Research Reactor", Nuclear Science and  
Technology 4, 46-56.  
[4] IAEA (1999), "Assessment of Occupational Exposure Due to Intakes of  
Radionuclides", IAEA Safety Standards Series No. RS-G-1.2, Vienna, Austria.  
[5] ICRP (1991), "1990 Recommendations of the International Commission on  
Radiological Protection", ICRP Publication 60, Pergamon, Oxford.  
[6] Tran Xuan Hoi, Huynh Truc Phuong, and Nguyen Van Hung (2016), "Using  
smartphone as a motion detector to collect time-microenvironment data for estimating  
the inhalation dose", Applied Radiation and Isotopes 115, 267-273.  
[7] Tran Xuan Hoi, Huynh Truc Phuong, and Nguyen Van Hung (2016), "Estimating the  
Internal Dose for 131I Production Workers From Air Sampling Method", Radiation  
Protection Dosimetry 10.1093/rpd/ncw269.  
(Ngày nhn bài: 13/11/2018; ngày phn bin: 26/11/2018; ngày nhận đăng: 03/06/2019)  
             
pdf 7 trang yennguyen 18/04/2022 2020
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát sự biến đổi nồng độ I-131 trong không khí vùng hít thở tại khu vực chưng cất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_su_bien_doi_nong_do_i_131_trong_khong_khi_vung_hit.pdf