Tài liệu văn hóa tổ chức (Mới)

I. KHÁI NIỆM VĂN HÓA TỔ CHỨC  
1. Khái niệm  
rất nhiều khái niệm về văn hóa tổ chức  
Văn hóa tổ chức là thói quen, cách nghĩ truyền thống và cách làm việc trong tổ chức được  
chia sẻ bởi tất cả các thành viên trong tổ chức (Elliott Jaques, 1952).  
Văn hóa tổ chức hệ thống những ý nghĩa chung được chấp nhận rộng rãi bởi những người  
lao động trong thời gian nhất định (Adrew Pettgrew, 1979).  
Văn hóa tổ chức một hệ thống ý nghĩa chung hàm giữ bởi các thành viên của tổ chức, qua  
đó thể phân biệt tổ chức này với tổ chức khác (Robbin, 2003).  
Như vậy, văn hóa tổ chức hệ thống những giá trị, những niềm tin, những quy phạm được  
chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức hướng dẫn hành vi của những người lao động trong tổ  
chức.  
Một điểm chung của những khái niệm về văn hóa tổ chức tất cả những khái niệm đều nhấn  
mạnh vào những phương tiện mang tính biểu đạt mà thông qua đó những giá trị trong văn hóa tổ  
chức được truyền tới những người lao động  
2. Những đặc trưng chung hình thành văn hóa tổ chức  
Văn hóa tổ chức có 7 đặc tính quan trọng nhất, tập hợp các đặc tính này có thể hiểu được bản  
chất văn hóa của một tổ chức.  
Sự đổi mới chấp nhận rủi ro: Mức độ người lao động được khuyến khích tích cực đổi  
mới và dám chấp nhận rủi ro do đổi mới gây ra.  
Chú ý tới các khía cạnh chi tiết: Mức độ mà nhà quản lý mong muốn những người lao động  
thực hiện công việc chính xác, tỏ khả năng phân tích và chú ý đến những chi tiết nhỏ khi thực  
hiện công việc.  
Sự định hướng kết quả: Mức độ người quản lý chú ý nhiều đến kết quả thực hiện công  
việc hơn là chú ý đến quá trình thực hiện phương pháp được áp dụng để đạt được kết quả đó.  
Hướng tới con người: Mức độ các quyết định của ban quản lý xem xét đến tác động của kết  
quả lao động đến những người lao động trong tổ chức.  
Hướng tới nhóm người lao động: Các hoạt động được tổ chức thực hiện theo nhóm chứ  
không phải là theo từng cá nhân riêng lẻ.  
Tính hiếu thắng: Mức độ nhân viên tỏ ra hiếu thắng cạnh tranh với nhau hơn tự bằng  
lòng và dễ dãi.  
Sự ổn định: Mức độ các hoạt động của tổ chức nhấn mạnh tới việc duy trì nguyên trạng chứ  
không phải sự tăng trưởng hay sự thay đổi.  
3. Văn hóa bộ phận  
Hầu hết các tổ chức lớn đều văn hóa tiêu biểu nhiều cụm văn hóa bộ phận khác nhau.  
Văn hóa bộ phận những giá trị hệ thống ý nghĩa chung được chia sẻ bởi những nhóm người  
lao động trong một tổ chức. Các cụm văn hóa bộ phận thể được xác định dựa trên sự bố trí các  
phòng ban hay dựa theo tính chất công việc của người lao động.  
II. TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HÓA TỚI HÀNH VI CÁ NHÂN TRONG TỔ CHỨC  
Theo định nghĩa, thì văn hóa mạnh rõ ràng sẽ ảnh hưởng tới các hành vi của thành viên  
trong tổ chức lớn hơn so với một nền văn hóa yếu.  
Văn hóa mạnh thể những ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực tới tổ chức và hành vi của  
nhân viên:  
- Văn hóa mạnh thể tạo ra các tổ chức sự thành đạt vô cùng to lớn trong kinh doanh  
VD: Apple, Starbuck, Ngân Hàng Á Châu...  
- Văn hóa mạnh thể góp phần làm giảm sự luân chuyển lao động văn hóa mạnh quy tụ  
được sự nhất trí cao giữa các thành viên về những gì mà tổ chức họ đề ra.Sự nhất trí cao về  
mục đích sẽ tạo ra được sự liên kết, sự trung thành và sự cam kết với tổ chức của các thành  
viên và như vậy sẽ giảm được xu hướng người lao động từ bỏ tổ chức của họ.  
- Văn hóa mạnh còn có tác dụng làm tăng tính nhất quán của hành vi. Khác với sự chính thức  
hóa, văn hóa mạnh cũng đạt được những kết quả như tính phục tùng kỷ luật, tính kiên định  
khả năng tiên đoán mà không cần các tài liệu hay văn bản nào.  
- Văn hóa của tổ chức càng mạnh thì nhu cầu của ban quản lý trong việc xây dựng các nguyên  
tắc, quy định để định hướng hành vi của người lao dộng sẽ giảm đi. Những nguyên tắc này  
được người lao động trong tổ chức tiếp thu khi họ chấp nhận văn hóa của tổ chức.  
III. CHỨC NĂNG CỦA VĂN HÓA TỔ CHỨC  
Văn hóa thực hiện một số chức năng trong phạm vi một tổ chức như sau:  
- Thứ nhất, văn hóa có vai trò xác định ranh giới: văn hóa tạo ra sự khác biệt giữa tổ chức này  
với tổ chức khác.  
- Thứ hai, văn hóa có chức năng lan truyền chủ thể cho các thành viên trong tổ chức.  
- Thứ ba, văn hóa thúc đẩy nhân viên cam kết đối với lợi ích chung của tổ chức đối với những  
lớn hơn so với lợi ích riêng của cá nhân họ.  
- Thứ tư, Văn hóa làm tăng sự ổn định của hệ thống hội trong tổ chức  
- Cuối cùng, văn hóa có tác dụng kiểm soát để định hướng và hình thành nên thái độ và hành  
vi của người lao động.  
Những chức năng của văn hóa nêu trên có ích cho cả tổ chức và cho cả người lao động.  
Văn hóa có tác dụng nâng cao sự cam kết tổ chức và làm tăng tính kiên định trong hành vi của  
người lao động. Những đều này rõ ràng đem đến lợi ích đích thực cho một tổ chức. Theo quan  
điểm của người lao động, văn hóa có giá trị vì nó làm giảm đáng kể sự mơ hồ. chỉ cho nhân  
viên biết mọi thứ được tiến hành như thế nào và cái gì là quan trọng. Nhưng chúng ta không nên  
bỏ qua khía cạnh phi chức năng của văn hóa, đặc biệt của văn hóa mạnh.  
Văn hóa cũng thể là gánh nặng khi những giá trị chung của tổ chức không phù hợp với  
những yếu tố có tác dụng thúc đẩy tính hiệu quả của tổ chức. Hơn nữa, văn hóa cũng thể gây  
cản trở đối với sự thay đổi, sự đa dạng của nguồn lực con người trong tổ chức. Bởi bản thân  
mỗ người lao động một hệ thống giá trị niềm tin riêng của họ. Khi làm việc trong tổ chức  
nền văn hóa mạnh, họ cần phải tuân thủ theo những quy phạm hệ thống giá trị chung của tổ  
chức. Như vậy, những mặt mạnh hay những ưu thế của từng người lao động sẽ phần nào bị hạn  
chế hay không có điều kiện phát huy.  
Ngoài ra, văn hóa cũng thề cản trở đối với sự sáp nhập của các tổ chức. Bởi mỗi tổ  
chức sẽ theo đuổi những giá trị văn hóa khác nhau so với tổ chức khác. Việc sáp nhập hai hay  
nhiều tổ chức nền văn hóa khác nhau đặt ra vấn đề lớn lựa chọn giá trị văn hóa chung cho  
tổ chức mới và làm thế nào để duy trì hoạt động của tổ chức mới hiệu quả.  
IV. HÌNH THÀNH VÀ DUY TRÌ VĂN HÓA TỔ CHỨC  
1. Hình thành văn hóa tổ chức  
Các tập quán, truyền thống và các thức xử lý công việc của một tổ chức tùy thuộc rất lớn và  
những gì mà tổ chức đã làm trước đó mức độ thành công mà tổ chức được.  
Nguồn gốc: nguồn gốc sâu xa của văn hóa tổ chức xuất phát từ người sáng lập ra tổ chức đó.  
Thường thì những người sáng lập ra tổ chức ảnh hưởng lớn trong việc hình thành nên văn hóa  
ban đầu của tổ chức, họ khả năng nhìn nhận tổ chức sẽ trở nên như thế nào, và họ không bị  
rang buộc bởi những thói quen xử lí công việc hoặc hệ tư tưởng trước đó.  
Quy mô tổ chức nhỏ, tiêu biểu cho bất cứ mô hình tổ chức mới sẽ tạo điều kiện cho người  
sáng lập trong việc áp đặt quan điểm của mình lên tất cả các thành viên trong tổ chức.  
Văn hóa tổ của một tổ chức kết quả của quá trình tương tác giữa các khuynh hướng giải  
quyết, giả thuyết của người sáng lập với những điều học được từ những thành viên ban đầu của  
tổ chức và kinh nghiệm của bản thân.  
2. Duy trì văn hóa tổ chức  
Ba yếu tố đóng vai trò quyết định trong việc duy trì văn hóa tổ chức:  
2.1 Sự tuyển chọn  
Mục tiêu tuyển chọn: tuyển chọn người có trình độ, có ký năng và có khả năng để thực hiện  
các công việc trong tổ chức, khi có quá nhiều ứng viên đáp ứng được tất cả các yêu cầu thì quyết  
định cuối cùng ai được tuyển chọn tùy vào phán xét của người ra quyết định về ứng viên đó sẽ  
phù hợp như thế nào vớ tổ chức.  
Quá trình tuyển chọn cung cấp thông tin cho các ứng viên về tổ chức để họ nhận thức được sự  
mấu thuẫn hoặc tương thíchgiữa giá trị của mình với tổ chức để thể tự loại mình ra khỏi cuộc  
thi hoặc tiếp tục. theo cách này công ty có thể duy trì được văn hóa của mình thông qua việc loại  
bỏ các cá nhân không tương thích với các giá trị cơ bản của công ty.  
VD: một số công ty thuyển dụng yêu cầu rỗ "không tuyển người Thanh Hóa"  
2.2 Ban giám đốc  
Các hành động của BGĐ ảnh hưởng tới văn hóa của công ty thông qua những họ nói và xử  
sự.  
Các nhà quản trị cấp cao xây dụng nên những chuẩn mực về văn hóa thấm sâu vào tổ  
chức:cấp dưới tụ do ở mức độ nào, quần áo nhân viên như thế nào…  
VD: các công ty công nghệ thông tin thường để nhân viên được ăn mặc tự do để tạo sự thoải  
mái và sáng tạo cho nhân viên  
2.3 Quá trình hòa nhập vào tổ chức  
Những lao động mới được tuyển chọn thường không am hiểu hết về văn hóa của tổ chức, do  
còn xa lạ nên họ những nhân tố tiềm tàng có khả năng làm đảo lộn văn hóa của tổ chức hiện  
tại. do đó, tổ chức cần phải giúp ngườ lao động mới thích nghi ứng với văn hóa của công ty, quá  
trình này gọi sự hòa nhập vào tổ chức  
Trong quá trình hòa nhập, có ý nghĩa quyếtđịnh nhất thời gian người lao động bắt đầu vào  
công ty, đây là giai đoạn tổ chức cần nổ lực uống nắn những người lao động mới vào thành  
những thành viên vững vàng nhất  
Hòa nhập thể được xem như một quá trình gồm 3 giai đoạn:  
Giai đoạn trước khi gia nhập: Là giai đoạn xảy ra trước khi nhân viên gia nhập tổ chức,  
hoặc người lao động này sẽ đến với tổ chức với một tập hợp các giá trị, tái độ kỳ vọng đã  
được hình thành trong họ cả viề công việc phải làm và vè cả tổ chức.  
Giai đoạn đương đầu với thực tế: đây là giai đoạn người lao động mới xem xét tổ chức  
thực sự muốn gì và phải sẵn sàng đối mặt với khả năng rằng, những kỳ vọng của họ thực tế ở  
tổ chức thể rất khác nhau. Đây là giai đoạn tái khẳng định những nhận thức mà cá nhân này  
trước đó. Nhưng thường không như vậy. Trường hợp giữa kỳ vọng thực tế khác biệt  
nhau, thì người lao động mới phải trãi qua một quá trình hòa nhập để giúp họ rũ bỏ những giả  
thuyết ban đầu và thay vào đó những giả thuyết, những giá trị tổ chức cần và mong muốn ở  
họ.  
Giai đoạn biến đổi về chất của nhân viên: Đây là giai đoạn nững người lao động mới  
cảu công ty phải giải quyết tất cả những vấn đề đã được phát hiện trong giai đoạn đối đầu với  
thực tế,để làm điều này, họ thể phải trải qua những thay đổi, vì lý do này mà chúng ta gọi là  
giai đoạn thay đổi về chất. Người lao động mới làm chủ các kỹ năng do công việc của họ đòi hỏi  
thực hiện tốt vai trò mới của mình và điều chỉnh phù hợp với các chuẩn mực và giá trị trong  
nhóm làm việc của mình. Giai đoạn này tác động tới năng suất lao động của người lao động và  
sự cam kết của ngừoi đó đối với các mục tiêu của tổ chức, cũng như quyết định cảu người đó là  
sẽ ở lại với tổ chức hay không.  
Tóm lại, sự biến đổi va quá trìnhh hòa nhập khi bước chân vào tổ chức được cho là hoàn  
thành khi những nhân viêm mới được tuyển cảm thấy thoải mái với tổ chức và nhóm làm việc  
của họ, đồng thời cũng hiểu chấp nhận các chuẩn mực đó. Mặt khác, những người lao động  
mới cũng cảm thấy họ được các đồng nghiệp chấp nhận, tin tưởng, coi trọng.  
Sự hình thành của văn hóa:  
Văn hóa có nguồn gốc từ triết của người sáng lập ra tổ chức. Sự ảnh hưởng mạnh mẽ của  
văn hóa tổ chức đối với tiêu chuẩn được áp dụng để tuyển chọn, thuê lao động. Các việc làm và  
hành động của ban giám đốc tạo ra một môi trường chung cho thấy những hành vi nào có thể  
chấp nhận được những hành vi nào không thể chấp nhận được. Nhân viên được hòa nhập như  
thế nào phụ thuộc vào mức độ thành công trong việc làm phù hợp các giá trị mới của nhân viên  
mới với các giá trị của tổ chức trogn quá trình tuyển chọn sự lựa chọn các phương pháp hòa  
nhập của ban giám đốc.  
V. SỰ LAN TRUYỀN CỦA VĂN HÓA TỔ CHỨC  
1. Những câu chuyện  
Nội dung của câu chuyện về sự nổ lực của người sang lập ra tổ chức , sự phá luật, sự bức  
phá từ nghèo khổ phất lên giàu có, giảm số lượng nhân viên, bố trí lại lao động….Những câu  
chuyện này gắn hiện tại với quá khứ và cho những sự giải thích chính đáng hợp lý cho những  
thực tế hiện nay các tổ chức.  
dụ về việc sa thải nhân viên trong thang máy cùa Steve Jobs:  
Câu chuyện từ Mario Sundar, truyền thông xã hội từ LinkedIn  
"Anh/chị đã làm gì cho Apple gần đây?"  
Mọi người làm việc tại thung lũng đều đã nghe đến câu chuyện truyền tai này rất nhiều lần, và  
vẫn lặp lại: Jobs sa thải một hay nhiều nhân viên trong thang máy. Một tả gần gũi nhất về  
tiểu sử không chính thức của Jobs.  
Những lời kể về Steve trong các buổi họp, thường nói, "Đây thứ rác rưởi" và sa thải mọi  
người ngay lập tức. Mọi người lo lắng về việc "sập bẫy sa thải trong thang máy" của ông ấy, e sợ  
rằng họ không còn việc làm khi cánh cửa thang máy được mở ra.  
Sự thật thì kiểu "hành quyết nhanh" của Steve rất hiếm khi xảy ra nhưng một số ít nạn nhân  
cũng đủ để làm hoảng loạn cả một công ty.  
Trong một thời gian, có một thang máy tòa nhà của Steve đã bao phủ tấm màn bảo vệ trên  
bức tường của nó vì việc xây dựng đang được thực hiện, người nào đó đã nói: "Đây phải là  
thang máy của Steve khi nó chạy", rồi người khác phản ứng lại: "Nó là dành cho ông ấy hay cho  
chúng ta?".  
2. CÁC NGHI THỨC.  
chuỗi lập dị lặp đi lặp lại của các hoạt động nhằm biểu thị cũng cố các giá trị văn hóa  
cơ bản của tổ chức. Qua các nghi thức nhân viên có thẩy thấy mục tiêu nào quan trọng nhất, ai là  
người quan trọng và ai là người không thể thiếu được. Nó có thể những hoạt động được tiêu  
chuẩn hóa sử dụng trong những thời diểm đặc biệt nhằm tác động đến hành vi và nhựng hiểu biết  
của các cá nhân trong tổ chức.  
dụ: Nghi thức cuối chào của  
người Nhật  
Trong xã hội hiện đại, thông thường  
người ta sẽ đứng và cúi chào, nhưng  
nếu nghi lễ được diễn ra trên sàn trải  
tatami, bạn phải quỳ xuống chào. Hai  
bàn tay duỗi thẳng, khép các ngón lại và  
đặt trước mặt, hai bàn tay không chĩa  
thẳng về phía người đối diện hơi  
chụm vào nhau, cách nhau khoảng 10-  
20cm. Khi cúi xuống thì cúi từ từ, đầu  
cách mặt đất 10-15cm Khi ngẩng dậy  
cũng làm thật từ tốn.  
Khi đứng chào, đối với nam: hai bàn tay duỗi thẳng, khép ngón, khép hai cánh tay sát bên  
sườn, và cúi xuống.  
Đối với nữ: hai tay duỗi thẳng, đặt trước người tạo thành hình chữ V sao cho bàn tay phải đặt  
trên bàn tay trái, ngón tay duỗi thẳng và khép lại, rồi từ từ cúi chào.  
Trong trường hợp chào xã giao hàng ngày, đối với những người ngang tầm mình thì cúi  
khoảng 15 độ. Trang trọng hơn, như khi lần đầu gặp mặt, cúi khoảng 30 độ. Còn khi muốn cảm  
ơn ai đó, bạn nên cúi 45 độ thể hiện sự biết ơn từ tận đáy lòng mình.  
Đối với sếp hay những người lớn tuổi hơn, càng cúi thấp càng thể hiện sự kính trọng của bạn  
đối với người đó, nghĩa là, người bạn chào có cấp bậc hay tuổi tác hơn bạn càng nhiều thì bạn  
càng phải cúi sâu và giữ ở tư thế đó lâu hơn bình thường. Đôi khi phải cúi gập đến 90 độ, trong  
những trường hợp gia nhân chào chủ nhà chẳng hạn.  
Tuy nhiên, không phải cứ nhìn thấy nhau là người ta lại hành lễ Ojigi, thông thường chỉ lần  
gặp đầu tiên trong ngày, người Nhật sẽ cúi chào theo đúng chuẩn, còn những lần gặp tiếp theo họ  
sẽ chỉ khẽ gật đầu chào nhau, để khỏi phiền phức tốn thời gian.  
3. Các biểu tượng vật chất  
những vật chất, hoạt động hay sự kiện giúp cho việc truyền tải ý nghĩa của văn hóa tổ  
chức. Như sự bài trí của tổ chức, trang phục của nhân viên, quy mô, trang thiết bị. Tiền thù lao,  
phòng khách, các dụng cụ phòng ăn..truyền đạt đến người lao động để họ biết rằng ai là những  
người quan trọng và các kiểu hành vi ứng xử nào là phù hợp.  
dụ: cách bài trí văn phòng của Facebook.  
Facebook có một trụ sở của riêng họ tại thị trấn Menlo Park, tiểu bang California, Mỹ. Đây  
thực chất nơi việc của Sun Microsystems trước đây nhưng đã chuyển quyền sử dụng cho  
Facebook từ năm 2011. Công ty lớn nhất thế giới về mạng hội rất xem trọng tính sáng tạo bởi  
họ tin rằng đây một cách hiệu quả để tạo ra những sản phẩm mới, chính vì thế trụ sở làm việc  
cũng phải được thiết kế đặc biệt để khuyến khích tính sáng tạo trong từng nhân viên. Môi trường  
nơi đây cũng luôn chú trọng đến việc chia sẻ kiến thức và ý tưởng giữa mọi người trong công ty  
với nhau để cùng phát triển, tương tự như văn phòng của Google. Sau đây mời các bạn dạo một  
vòng qua trụ sở Facebook Menlo Park nhé.  
- Nhiều hình ảnh ngộ nghĩnh được trang trí khắp mọi nơi để nhân viên không cảm thấy tù  
túng, gò bó và chán nản như trong những môi trường công sở bình thường. Ghế và bàn cũng  
được đặt rất nhiều để nhân viên dễ gặp và trao đổi thông tin với nhau.  
- Xe đạp, phương tiện vận chuyển rất phù hợp để di chuyển trong nội bộ trụ sở công ty.  
Google và Microsoft cũng đưa xe đạp vào trong những trụ sở của mình.  
- Không thể thiếu các mảng xanh được, nhờ đó nhân viên có không gian để thư giản sau  
những giờ làm việc căng thẳng  
- Nhiều nơi được thiết kế thành các bảng viết như thế này, nhân viên có thể viết bất thứ gì  
mình muốn, để lại thông điệp cho bạn bè, hoặc nhớ bạn gái quá thì ra vẽ hình cô ấy cũng  
được. Xa xa đằng kia là một anh chàng đang dùng máy tập chạy bộ cho khỏe người, và có  
vẻ như ảnh vừa tập vừa dùng máy tính thì phải!  
Những bức ảnh Graffiti rất to và ngộ nghĩnh, cũng không kém phần vui vẻ thể hiện đầy chất  
nghệ sĩ trẻ trung  
4. Ngôn ngữ  
Các tổ chức thường phát triển nhưng khái niệm riêng nhằm tả các bộ phận trang thiết bị,  
các nhân viên chủ chốt, những nhà cung cấp, khách hàng..Những nhân viên mới được tuyển  
thường phải thuộc những từ này. Các thuật ngữ đóng vai trò là một mẫu số chung thống nhất các  
thành viên của một văn hóa tổ chức, hoặc cụm văn hóa bộ phận.  
dụ: Gọi nhau bằng biệt danh nơi công sở.  
Gọi nhau bằng nick name đang "mốt" nơi công sở. Nick name càng độc, càng ấn tượng,  
càng hấp dẫn! Nhiều nhân viên cho biết cách gọi bằng biệt danh có thế giúp họ xả stress bởi mỗi  
khi nhắc đến biệt danh nào ngộ nghĩnh, cả phòng lại cười rộ lên. "Tụi mình xả bớt xì-trét cũng  
nhờ đó" - Trung Kiên với biệt danh "cò trọc".  
Rõ ràng, gọi nhau bằng biệt danh có thể làm cho đồng nghiệp trở nên thân thiết cuộc nói  
chuyện giữa mọi người vui vẻ, cởi mở hơn nhưng việc sử dụng chúng quá vô tư, đặc biệt với  
các biệt danh quá "độc" như "K.khùng", "H.già" hay "M. đểu", "Đ.dê". sẽ khiến người nghe rất  
dễ bị phản cảm và làm cho người đối diện mất đi chút ít thiện cảm với mình trong khi giao tiếp.  
Là nhân viên công sở, bạn nên tránh làm mất sự tự tin và thể diện cho đồng nghiệp nếu sử  
dụng nick name của họ.  
Câu chuyện xưng hô trong công ty.  
Không biết từ bao giờ, chị Hằng - một kế toán luống tuổi, dáng người hơi đậm trở thành  
"mẹ" của một loạt nhân viên "choai choai" trong công ty. Người này xưng mẹ, người kia gọi u,  
cứ như giữa họ mối quan hệ ruột thịt vậy. Hễ việc động đến kế toán, mọi người đều chăm  
chăm sang nhờ mẹ Hằng. Lâu dần thành thân, có chuyện gì khúc mắc, nhiều người cũng chạy  
vào tỉ với mẹ. Hồi mới vào công ty, Trang cũng "choáng" với cách xưng hô thân mật ấy nhưng  
rồi chính cô cũng gọi chị Hằng mẹ từ lúc nào không hay. Trang kể: "Gọi như thế cũng thân  
thiết hơn chị em làm việc với nhau trong công ty cảm giác ấm áp hơn".  
Điều đặc biệt chị Hằng dường như cũng thấy vui với cách gọi ấy tự xác định phải có  
trách nhiệm với "các con". Mỗi khi công ty có dịp liên hoan, chị Hằng đều đứng ra lo liệu, từ  
việc chọn quán ăn, chọn món đến đặt chỗ, fix số người tham gia. sao cho đúng sở thích của mọi  
người. Chẳng ai chê trách mẹ Hằng ngược lại, mỗi khi mẹ khuyên, mẹ nhắc nhở hay phê bình  
khi chưa hoàn thành công việc, mọi người luôn vui vẻ nhận lỗi mà không hề cảm thấy khó chịu.  
VI. THAY ĐỔI, KIỂM SOÁT VĂN HÓA TỔ CHỨC  
1. Thay đổi văn hóa tổ chức  
Khi một tổ chức đã được thành lập từ lâu thì văn hóa của cũng lâu đời rất khó thay đổi.  
Sự thay đổi văn hóa tổ chức chịu ảnh hưởng rất lớn của những người quản lý cao nhất của tổ  
chức, phải mất nhiều thời gian để hình thành văn hóa tổ chức và khi văn hóa tổ chức đã được  
thiết lập thì nó có xu hướng bám rễ sâu vào tổ chức. Đặc biệt văn hóa mạnh thì rất khó thay  
đổi người lao động trong tổ chức đã quá gắn với nó. Do đó, cùng với thời gian nếu một văn  
hóa nào đó trở nên không phù hợp với tổ chức điều bất lợi, cản trở đối với quản lý thì có thể  
ban quản hầu như không làm được để thay đổi được nó, đặc biệt là trong ngắn hạn.  
Trong những điều kiện thuận lợi nhất thì những thay đổi về văn hóa chỉ thể được đo lường  
trong nhiều năm chứ không phải đo lường bằng nhiều tuần hay tháng.  
Sự thay đổi của văn hóa có khả năng xảy ra nhất khi hầu hết hoặc tất cả các điều kiện dưới  
đây tồn tại:  
- một sự khủng hoảng trầm trọng: đây thể một sốc lớn làm suy yếu nguyên trạng  
trong tổ chức, làm giảm sút địa vị công ty và khiến phải đặt ra câu hỏi liệu nền văn hóa của  
công ty có còn phù hợp nữa hay không. Vd: sự thất bại về tài chính, mất một khách hàng  
quan trọng, đối thủ bước đột phá về công nghệ.  
- Sự thay đổi trong giới lãnh đạo công ty: lãnh đạo mới thể được nhân viên trong công ty  
cho là có khả năng hơn để đối phó với cuộc khủng hoảng khi họ thể đưa ra một nhóm các  
giá trị cơ bản thay thế. Lãnh đạo mới này bao gồm các cán bộ điều hành chủ chốt của công  
ty, nhưng cũng thể cần bao gồm cả nhà quản lý cao cấp của công ty. Vd: khi Mark Hurd  
thay thế Carly Florina HP.  
- Tổ chức nhỏ (còn non trẻ): một tổ chức tuổi đời trẻ hơn thì sự bám rễ của văn hóa vào tổ  
chức đó sẽ yếu hơn. Tương tự sẽ dễ dàng hơn cho các nhà quản truyền với các giá  
trị mới khi tổ chức còn nhỏ.  
- Văn hóa tổ chức yếu: văn hóa của tổ chức càng mạnh sự nhất trí của các thành viên về  
các giá trị của tổ chức càng cao thì việc thay đổi văn hóa sẽ khó khăn hơn.  
Nếu như hầu hết hoặc tất cả các điều kiện trên tồn tại thì những hoạt động quản dưới đây có  
thể dẫn đến sự thay đổi như: khởi xướng những nghi thức mới những câu chuyện mới, tuyển  
chọn để bạt nhân viên - những người đồng ý với các giá trị mới, thay đổi hệ thống tưởng  
thưởng để ủng hộ các giá trị mới. Tuy nhiên cũng cần chú ý rằng cho dù các điều kiện trên đang  
tồn tại nhưng cũng không thể đảm bảo rằng văn hóa của tổ chức sẽ thay đổi. Hơn thế nữa, bất cứ  
một sự thay đổi có ý nghĩa nào cũng cần thời gian dài. Do đó văn hóa của một tổ chức cần  
được xem là một yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng lên hành vi của người lao động, đặc biệt là  
trong giai đoạn ngắn và trung hạn và là cái mà các nhà quản lý ít có ảnh hưởng tới được.  
dụ minh họa: Sự thay đổi văn hóa công ty Matsushita  
Được thành lập vào năm 1920, công ty sản xuất hàng điện tử tiêu dùng Matsushita đã phát  
triển vượt bậc trở thành công ty điện tử hùng mạnh trong khi Nhật trở thành một siêu cường  
quốc về kinh tế trong những thập niên 1970 và 1980. Cũng giống như những doanh nghiệp từ  
lâu đời của Nhật, Matsushita được xem như một thành lũy của giá trị truyền thống của Nhật  
dựa trên sự gắn tập thể một cách chặt chẽ, lợi ích qua lại, sự trung thành đối với công ty.  
Matsushita, nhân viên được chăm sóc từ lúc "chào đời cho khi nhắm mắt xuôi tay".  
Matsushita cung cấp cho họ rất nhiều lợi ích khác nhau bao gồm chi phí nhà rẻ, chế độ làm việc  
suốt đời, hệ thống trả lương dựa trên thâm niên, và những khoản tiền thưởng hưu rất hấp dẫn. Bù  
lại Matsushita kỳ vọng vào sự trung thành và làm việc chăm chỉ từ các các nhân viên của nó. Đối  
với thế hệ người dân Nhật sống sau chiến tranh, phải trăn trở để vượt qua nổi nhục thua trận, thì  
đó dường như một sự thoả thuận hợp lý. Các công nhân viên đã làm việc rất chăm chỉ sự  
phát triển của Matsushita, và Matsushita đã đắp lại bằng những lợi ích rất thỏa đáng như trên.  
Tuy nhiên, theo những nhà quan sát, thế hệ sinh sau 1964 thiếu đi sự cam kết với truyền thống  
văn hóa Nhật như cha mẹ của họ. Họ lớn lên trong một thế giới giàu hơn, bị tác động bởi văn hóa  
phương Tây nhiều hơn, nơi sự thể hiện cá nhân dường như được ủng hộ hơn. Họ không  
muốn bị buột chặt vào công ty cả đời. Xu hướng này ngày càng rõ hơn trong năm 1990 khi mà  
sự đình trệ kinh tế của Nhật kéo dài. Các công ty của Nhật bị thúc ép phải thay đổi cách thức  
kinh doanh truyền thống. Dần dần các công ty gặp khó khăn phải sa thải các công nhân lớn tuổi,  
và mong muốn xóa bỏ triệt để chế độ làm việc suốt đời. Khi những nguời trẻ tuổi nhận thấy điều  
đó, họ kết luận rằng sự trung thành với công ty có thể không được đền đáp xứng đáng; điều  
đó cho thấy sự duy trì truyền thống rất khó khăn.  
Matsushita là công ty cuối cùng quay lưng lại với các truyền thống của Nhật. Trong năm 1998  
sau nhiều năm khó khăn, Matsushita buộc phải điều chỉnh những thông lệ truyền thống của nó.  
Việc điều chỉnh được khởi xướng từ một nhóm những nhà quản rất có kinh nghiệm trong các  
hoạt động của Matsushita ở nước ngoài, mà dẫn đầu là Kunio Nakamura, người sau này trở thành  
tổng giám đốc của Matsushita vào năm 2000.  
Đầu tiên, Matsushita thay đổi cơ chế thưởng đối với 11.000 nhà quản của công ty. Trong  
quá khứ, hệ thống trả thưởng hai lần trong năm dựa hoàn toàn trên thâm niên, nhưng bây giờ ở  
Matsushita việc trả thưởng phải dựa trên kết quả công việc. Trong năm 1999, Matsushita tuyên  
bố quá trình trả thưởng sẽ được thực hiện một cách minh bạch; các nhà quản phải chứng minh  
kết quả công việc của mình và mức thưởng mà mình xứng đáng được hưởng. Bằng cách đó,  
Matsushita đã thực hiện một cuộc cách mạng trong việc quản trị nguồn nhân lực.  
Cùng lúc đó Matsushita cũng nhắm vào hệ thống làm việc suốt đời những quyền lợi có liên  
quan. Trong hệ thống mới, những người mới được tuyển dụng có ba lựa chọn. Lựa chọn thứ  
nhất, họ thể hợp đồng với các điều khoản truyền thống như trợ cấp nhà, miễn phí các sự  
kiện do công ty tổ chức, sử dụng các dịch vụ giá rẻ do công ty trợ cấp. Họ cũng thể nhận  
những khoản lương hưu bằng hai tháng lương. Lựa chọn thứ hai, họ không được hưởng lương  
hưu được cam kết, nhưng lại họ được hưởng lương khởi điểm cao hơn giữ lại những quyền  
lợi khác như chi phí nhà thấp. Lựa chọn thứ ba, họ sẽ từ bỏ tiền thưởng hưu và các dịch vụ được  
trợ cấp, lại họ sẽ nhận được tiền lương cao hơn tiền lương trong lựa chọn thứ hai. Trong hai  
năm đầu tiên, số nhân viên mới chọn cách thứ ba chỉ chiếm khoảng 3%, điều đó cho thấy rằng sự  
ao ước về mối quan hệ gia trưởng truyền thống vẫn có còn ảnh hưởng rất lớn ở Nhật. Tuy nhiên  
số người chọn hình thức thu nhập thứ hai đã là 41%.  
Cuộc cách mạng về quản trị nhân sự của Matsushita diễn ra sâu rộng hơn. Cụ thể, khi công ty  
chuyển sang những ngành công nghiệp mới như phần mềm, kỹ thuật và công nghệ viễn thông  
mạng, công ty bắt đầu thấy được hiệu quả của việc dân chủ hoá trong các nhân viên, nó khuyến  
khích tính cá nhân, sáng kiến, sự mạo hiểm, dám chịu rủi ro trong giới nhân viên trẻ. Tuy nhiên,  
những sự thay đổi như vậy rất dễ để nói, nhưng việc thực hiện rất khó khăn. Matsushita gặp  
nhiều khó khăn trong việc hủy bỏ các cam kết về chế độ làm việc suốt đời đối với các nhân viên  
lâu năm được thuê mướn theo cách thức truyền thống. Điều này một lần nữa được nhấn mạnh  
vào đầu năm 2001 khi mà công ty còn gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Matsushita đã  
tuyên bố sẽ đóng cửa 30 nhà máy ở Nhật Bản, cắt giảm 13.000 lao động trong đó có 1.000 lao  
động quản lý, và bán đi một lượng lớn tài sản trong ba năm tới. Trong khi đó cơ hội để kết liễu  
hệ thống thuê mướn nhân công suốt đời (đây lần đầu tiên trong lịch sử công ty sa thải nhân  
công) tuy nhiên công ty vẫn thông báo rằng các bộ phận quản lý không nhất thiết phải sa thải mà  
thay vào đó họ sẽ được chuyển sang những bộ phận mức tăng trưởng cao hơn như dịch vụ  
chăm sóc sức khỏe.  
Với đội ngũ nhân viên quản đông đảo (hậu quả của hệ thống tuyển dụng truyền thống), một  
số người hoài nghi khả năng của công ty trong việc thực hiện cuộc cách mạng trong quản lý nhân  
sự. Khi mà tăng trưởng của công ty vẫn thấp, Matsushita phải cắt giảm việc thuê mướn thêm lao  
động, nhưng vẫn duy trì cam kết của họ với những lao động lâu năm, thì độ tuổi trung bình của  
lực lượng lao động dần dần tăng lên. Trong năm 1960 nó vào khoảng 25; đầu những năm 2000  
độ tuổi trung bình đã là 35, xu hướng này đi ngược lại với nỗ lực cách mạng hóa đội ngũ lao  
động cũ Matsushita bởi chắc chắn rằng những người nhiều lợi ích từ hệ thống cũ không dễ  
dàng gì bỏ cái đi theo cái mới. Vào năm 2004, công việc kinh doanh của Matsushita bắt  
đầu sự tiến bộ. Sau những khoản lỗ nghiêm trọng trong năm 2002, công ty bắt đầu hoà vốn  
vào 2003, và bắt đầu có lãi lại vào năm 2004. Những yếu tố như việc tiêu thụ mạnh các thiết bị  
DVD chắc chắn thúc đẩy sự tăng trưởng, nhưng những thay đổi về văn hoá và tổ chức cũng góp  
phần rất lớn vào sự thành công đó. Nó giúp cho công ty có thể khai thác được những cơ hội tăng  
trưởng mới trong tương lai.  
Ưu - nhược điểm của sự thay đổi văn hóa trong Matsushita  
Ưu điểm:  
o Bắt kịp xu hướng của thế giới luôn đổi mới, nâng cao trình độ, kỹ năng, kỹ thuật mới. o Giúp  
người lao động trở nên năng động, sáng tạo, dễ thích nghi hơn. o Giúp doanh nghiệp nhiều lựa  
chọn hơn trong tuyển dụng nhân sự  
o Giảm cho doanh nghiệp một phần chi phí hỗ trợ người lao động theo kiểu truyền  
thống.  
Nhược điểm:  
o Đối với người lao động:  
Tác động xấu đến tâm lý của người lao động theo cách truyền thống và gây ảnh hưởng  
đến năng suất công việc.  
Mất thời gian để thích nghi.  
o Đối với doanh nghiệp:  
Khó khăn cho doanh nghiệp về năng suất, chi phí, thời gian, dây chuyền làm việc.  
Dẫn đến nhảy việc tăng gây bất ổn nhân sự . Mất thời gian, chi phí đào tạo.  
Phương pháp thay đổi văn hóa tổ chức  
Văn hóa tổ chức thể thay đổi được nhưng rất khó khăn mất nhiều thời gian. Để có thay  
đổi được văn hóa, nhà quản cần tập trung vào 3 yếu tố chủ yếu sau:  
- Thay đổi con người: thay đổi con người trong tổ chức thể hiện ở việc áp dụng phương pháp  
tuyển mộ, tuyển chọn, thuyên chuyển hay sa thải người lao động. Việc tuyển những quản lý  
cao cấp của công ty từ nguồn bên ngoài rất thể sẽ làm thay đổi văn hóa cũ của công ty.  
Thái độ và hành vi của nhân viên trong công ty sẽ được điều chỉnh lại theo cách mới.  
- Thay đổi cơ cấu tổ chức: để thay đổi văn hóa tổ chức, nhà quản lý có thể tiến hành thiết kế  
lại công việc nhằm tăng sự linh hoạt của vai trò người lao động. Mặt khác, nhà quản lý có  
thể đề xuất thay đổi cơ cấu tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu mới trong môi trường luôn thay  
đổi như hiện nay.  
- Thay đổi hệ thống quản lý: thay đổi hệ thống quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức như hệ  
thống khen thưởng, đào tạo và phát triển, công tác đánh giá thực hiện công việc,...sẽ góp  
phần thay đổi văn hóa của tổ chức.  
2. Kiểm soát văn hóa tổ chức  
Để đảm bảo văn hóa tổ chức được định hình và phát triển theo đúng mong muốn của tổ chức  
thì cần tiến hành điều tra, khảo sát nhằm kiểm soát văn hóa tổ chức. Phương pháp chủ đạo được  
sử dụng bảng câu hỏi. Phương pháp này cho kết quả định lượng với chi phí thấp thời gian  
ngắn.  
Phát triển văn hóa tổ chức đòi hỏi phải thời gian. Chu kỳ điều tra phù hợp thường là 1 năm.  
Một chu kỳ quá ngắn hoặc quá dài đều không phù hợp. Chu kỳ quá ngắn sẽ gây ra lãng phí tiền  
bạc và công sức, chu kỳ quá dài không cho phép doanh nghiệp nắm bắt điều chỉnh kịp thời  
những thay đổi. Quá trình điều tra khảo sát, kiểm soát quá trình xây dựng và phát triển văn hóa  
doanh nghiệp được tiến hành cùng với việc khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên (Employee  
Satisfaction Survey).  
Quá trình kiểm soát văn hóa tổ chức thể được tiến hành theo ba bước:  
Bước 1: Thiết kế bảng hỏi  
Bước 2: Tiến hành khảo sát và xử dữ liệu  
Bước 3: Kế hoạch hành động  
Trong bước 1, bảng câu hỏi điều tra kiểm soát văn hóa tổ chức cần thiết kế đơn giản, tập trung  
nắm bắt cảm nhận của các đối tượng liên quan về các giá trị cốt lõi mà tổ chức, doanh nghiệp  
đang chú trọng.  
dụ: tập các giá trị cốt lõi của EduViet Consultancy bao gồm các giá trị cốt lõi: nỗ lực sáng  
tạo, không ngừng học tập, cam kết đến cùng, duy xã hội, công minh chính trực. Từ đó bảng  
câu hỏi được thiết kế xoay quanh 5 giá trị này. Thông thường mỗi giá trị được test khoảng 5-10  
câu hỏi.  
Mẫu bảng hỏi kiểm soát văn hóa doanh nghiệp  
Ở bước 2, quá trình điều tra thường được tiến hành qua internet, mạng nội bộ hoặc bản cứng.  
Doanh nghiệp triển khai công tác truyền thông tăng cường để mọi người hiểu mục đích và  
cách thức triển khai. Việc áp dụng điều tra trên mạng với các bảng câu hỏi tự động cho phép  
doanh nghiệp xử lý nhanh dữ liệu.  
Kết quả dữ liệu được xử lý trong giai đoạn xác lập các giá trị văn hóa cốt lõi của doanh  
nghiệp. Các kết quả thể được thể hiện bằng biểu đồ minh họa để làm rõ sự thay đổi hoặc bằng  
một cách thức nào đó mà doanh nghiệp thấy phù hợp.  
dụ, đồ thị thể bao gồm 3 đường chính sau:  
- Đường 1: kết quả điều tra của năm trước đó  
- Đường 2: kết quả điều tra của năm nay  
- Đường 3: mức kỳ vọng cần đạt được  
Ở bước 3, doanh nghiệp sẽ dựa vào kết quả dữ liệu để rút ra kết luận đưa ra kế hoạch hành  
động cần thiết.  
dụ: nhìn vào biểu đồ thể thấy:  
- 4/5 giá trị cốt lõi đều đạt được trên mức kỳ vọng  
- Nỗ lực sáng tạo chưa đạt được mức kỳ vọng. Tuy nhiên giá trị này đang được cải thiện  
- duy xã hội và cam kết đến cùng đạt giá trị cao và vẫn đang tiếp tục được cải thiện  
- Công minh chính trực đôi chút suy giảm  
Như vậy trong năm tới doanh nghiệp cần xây dựng chương trình hành động nhằm tăng cường  
hơn nữa khả năng sáng tạo của tổ chức, cũng như rà soát lại chế độ chính sách đảm bảo tăng  
cường giá trị công minh chính trực.  
Kết quả kiểm soát cho phép doanh nghiệp đầu tư đúng đầu tư trọng điểm vào các hoạt  
động xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Tuy vậy kết quả kiểm soát chỉ mang tính  
định hướng, doanh nghiệp cần làm rõ những nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó chú  
ý đến các nguyên nhân về biến động nhân sự ( quy mô nhân sự tăng nhanh, thay đổi lãnh đạo, tỷ  
lệ nhảy việc cao,...) để từ đó biện pháp điều chỉnh kịp thời cần thiết.  
docx 20 trang yennguyen 07/04/2022 5240
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu văn hóa tổ chức (Mới)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxtai_lieu_van_hoa_to_chuc_moi.docx