Tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định quay lại điểm du lịch của du khách: Trường hợp nghiên cứu tại Bình Thuận
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
Bài Nghiên cứu
Open Access Full Text Article
Tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định quay lại điểm du lịch của
du khách: Trường hợp nghiên cứu tại Bình Thuận
Lê Quốc Nghi1, Nguyễn Thị Lài1, Nguyễn Viết Bằng2
TÓM TẮT
Theo Tổng Cục du lịch (2018), số lượng khách quay trở lại Việt Nam du lịch nói chung và Bình Thuận
nói riêng chỉ đạt khoảng 40%. Hiện tượng tăng giá vào mùa cao điểm, môi trường cảnh quan bị ô
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
nhiễm, v.v. đã ảnh hưởng đến cảm nhận rủi ro của khách du lịch về điểm đến. Do đó, công trình
nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích: (1) Xác định các thành phần rủi ro cảm nhận; (2)
Đo lường tác động của những rủi ro cảm nhận đó đến ý định quay lại điểm đến du lịch Bình Thuận;
(3) Đề xuất hàm ý quản trị để cho các nhà quản lý ngành và quản lý kinh doanh dịch vụ du lịch tại
địa phương vận dụng nhằm gia tang ý định quay trở lại Bình Thuận của khách du lịch trong thời
gian tới. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Nghiên cứu
định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm tập trung. Nghiên cứu định lượng được thực
hiện thông qua phỏng vấn 278 khách du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy: ý định quay trở lại
chịu tác động bởi 04 thành phần của rủi ro cảm nhận theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần là: rủi
ro tài chính (-0,547); rủi ro hoạt động (-0,346); rủi ro tâm lý – xã hội (- 0,274); và, rủi ro vật lý (-0,248).
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế nhất định: một là, nghiên cứu thực hiện khảo sát
trong vào mùa cao điểm du lịch tại Bình Thuận. hai là, nghiên cứu chỉ thực hiện số mẫu khảo sát
278 khách du lịch nên chưa đại diện hết cho đám đông nghiên cứu./.
Từ khoá: ý định quay trở lại, rủi ro cảm nhận, du lịch Bình Thuận
ố lượng du khách tăng, nhưng tỷ trọng so với cả nước
giảm liên tục trong 5 năm gần đây, điều này có nghĩa là
GIỚI THIỆU
Bình uận có vị trí địa lý thuận lợi, nằm giữa các
nhịp độ tăng trưởng dịch vụ du lịch của Bình uận
trung tâm du lịch lớn ở phía Nam như: TP.HCM,
thấp hơn nhịp độ tăng chung của toàn ngành. Mặt
Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang. Toàn tỉnh có 192 km
khác, so với hoạt động du lịch của cả nước, tỷ trọng
bờ biển trải dài từ Cà Ná (giáp ranh Ninh uận) đến
du khách nội địa đến Bình uận chiếm từ 6,2% đến
Bình Châu (giáp ranh Bà Rịa-Vũng Tàu). Vịnh Phan
gần 9% (hàng năm), nhưng doanh thu chỉ có từ hơn
2% đến 2,8% (hàng năm).
êm vào đó, số lượng khách quay trở lại Việt Nam du
lịch nói chung và Bình uận nói riêng chỉ đạt khoảng
iết tương đối nông, nhiều gió nên phù hợp với các
loại hình thể thao biển mà người châu Âu ưa thích.
Lợi thế không chỉ ở biển mà còn ở sự tồn tại phong
phú về danh lam thắng cảnh, di tích kiến trúc lịch sử
và hệ thống văn hóa lễ hội cả dân gian lẫn hiện đại.
1Trường Đại học Kinh Tế Luật
2Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Lịch sử
Mặc dù được nhận định là tỉnh có vùng biển đẹp, khá trường cảnh quan bị ô nhiễm, v.v. đã ảnh hưởng đến
• Ngày nhận: 2020-09-15
hoang sơ và quyến rũ nhưng đa số du khách lựa chọn
đến Bình uận chủ yếu là để nghỉ ngơi và tắm biển
vì Bình uận chưa có nhiều sản phẩm hỗ trợ du lịch
khác như vui chơi-giải trí, chữa bệnh, mua sắm.
ực trạng về doanh thu và lượng khách du lịch (bao
gồm khách quốc tế và khách nội địa) đến với Bình
cảm nhận rủi ro của khách du lịch về hình ảnh điểm
đến. Và đây là nguyên nhân chính tác động tiêu cực
đến ý định quay trở lại của khách du lịch. Do đó, công
trình nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích:
(1) Xác định các yếu tố rủi ro tác động đến cảm nhận
về điểm đến du lịch của du khách; (2) Đo lường tác
động của những rủi ro cảm nhận đó đến ý định quay
lại điểm đến du lịch Bình uận; (3) Đề xuất hàm ý
quản trị để cho các nhà quản lý ngành và quản lý kinh
doanh dịch vụ du lịch tại địa phương vận dụng nhằm
thu hút du khách cho điểm đến du lịch Bình uận
mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.
• Ngày chấp nhận: 2020-11-23
• Ngày đăng: 2021-1-05
DOI : 10.32508/stdjelm.v5i1.699
Bản quyền
Nhìn chung, lượng du khách trong nước đến Bình
uận tăng qua các năm. Nếu như năm 2010 chỉ
2,25 triệu lượt khách nội địa (chiếm 8,04% tổng lượng
khách du lịch nội địa) thì đến hết năm 2018 con số
này đạt 5,08 triệu lượt khách nội địa (chiếm 6,35%
tổng lượng khách du lịch nội địa tại Việt Nam). Tuy
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Trích dẫn bài báo này: Nghi L Q, Lài N T, Bằng N V. Tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định quay lại
điểm du lịch của du khách: Trường hợp nghiên cứu tại Bình Thuận. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.;
5(1):1233-1241.
1233
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
.
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Bình uận
2,54
Tốc độ tăng (%)
-
Việt Nam
96,00
Tỷ trọng của Bình uận so với VN (%)
2,65
2,61
2,73
2,74
2,80
2,26
2,26
2,11
2,07
3,39
25,08
130,00
160,00
200,00
230,00
337,83
400,00
510,90
620,00
4,37
22,48
5,47
20,13
6,45
15,14
7,64
15,58
9,05
15,51
10,81
12,86
16,34
15,95
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng
.
Năm
Khách nội địa đến
Bình uận
Tốc độ
tăng (%)
Khách nội địa tại Tỷ trọng của lượng khách du lịch đến Bình
Việt Nam
uận so với cả nước (%)
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2,25
2,50
2,80
3,14
3,35
3,70
3,99
4,54
5,08
-
28,0
8,04
8,33
8,62
8,97
8,70
6,49
6,44
6,20
6,35
11,22
11,90
12,31
6,65
30,0
32,5
35,0
38,5
10,36
7,91
57,0
62,0
13,70
11,78
73,2
80,0
Đơn vị tính: Triệu lượt
ảnh hưởng bởi những quyết định thuận lợi hay không
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU
Ý định quay lại điểm đến du lịch của du
khách
Rủi ro cảm nhận
Khái niệm
Ý định quay trở lại của khách du lịch là một trong
những chủ đề nghiên cứu chính trong các nghiên cứu
Các nhà tiếp thị du lịch tin rằng việc quay trở lại điểm
đến của khách du lịch rất quan trọng trong việc tăng
Rủi ro cảm nhận được xem như cảm nhận của khách
hàng về những tác động, kết quả không mong đợi
có thể nhận được trong quá trình tiêu dùng hàng
Trong lĩnh vực du lịch, rủi ro cảm nhận được xem như
cảm nhận của khách du lịch về tác động tiêu cực đến
một sự kiện du lịch vượt quá mức độ chấp nhận trong
lo lắng trong quá trình mua và tiêu thụ một số dịch
của khách du lịch về sự không chắc chắn của kết quả
Ý định quay trở lại điểm đến được xem như ý định du
như việc lên kế hoạch của khách du lịch để ghé thăm
trở lại điểm đến và hoặc sẵn sàng giới thiệu điểm đến
cho người khác6; như hành vi của một cá nhân bị trong chuyến đi du lịch12; khả năng xảy ra kết quả tiêu
1234
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
cực và mức độ không chắc chắn cảm nhận của khách
đánh giá chủ quan về các yếu tố rủi ro tiềm ẩn xuất
cảm nhận về kết quả tiêu cực có thể xảy ra trong khi
Rủi ro tâm lý – xã hội
Rủi ro xã hội như rủi ro từ chối của người khác về
trong quan điểm và thái độ của bạn bè và người thân
.
,
tâm của khách du lịch về sự mất mát có thể xảy ra, như không tương thích với hình ảnh bản thân của
lo lắng do sự tiên liệu trước những phản ứng có thể
xảy ra do quá trình tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ tại
.
Các thành phần rủi ro cảm nhận trong du lịch
.
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến nhận thức rủi
ro du lịch chủ yếu đề cập đến hậu quả tiêu cực hoặc tác
Dựa trên kết quả tổng quan lý thuyết và nghiên cứu
định tính cùng 10 đối tượng khảo sát (chi tiết được
trình bày tại mục 3), rủi ro cảm nhận trong nghiên
cứu này bao gồm: rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro
tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.
Các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy: rủi ro cảm
nhận về tâm lý – xã hội có tác động ngược chiều đến
Chính vì vậy, giả thuyết H3 được đề xuất như sau:
.
H3: Rủi ro tâm lý – xã hội có tác động đến ý định quay
trở lại điểm đến du lịch của khách du lịch (-)
Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động được xem như là rủi ro do thời tiết
không đẹp, chỗ tham quan đông đúc, cơ sở vật chất
du lịch không phù hợp, người dân địa phương không
thân thiện, nhân viên khách sạn bất lịch sự và thực
Rủi ro vật lý
.
Rủi ro vật lý như khả năng gây ra bởi dịch vụ kém
chất lượng và dẫn đến thương tích hay tổn hại cho
Các nghiên cứu trước cũng cho thấy: rủi ro hoạt động
là yếu tố có tác động ngược chiều đến ý định quay
chuyến đi có thể không tương thích với suy nghĩ của trở điểm đến của khách du lịch6,15,19–22. Vì vậy, giả
thuyết H4 được đề xuất như sau:
H4: Rủi ro hoạt động có tác động đến ý định quay trở
lại điểm đến du lịch của khách du lịch (-)
bản thân về hình ảnh chuyến du lịch mà làm cho cá
tai, bất ổn chính trị, tội phạm, tai nạn ô tô, khủng bố,
.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy: rủi
ro vật lý là yếu tố có tác động ngược chiều đến ý định
Về mẫu và quy trình thực hiện
quay trở lại điểm đến của khách du lịch6,15,19–22.Vì Nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu định tính và định
lượng:
vậy: giả thuyết H1 được đề xuất như sau:
H1: Rủi ro vật lý có tác động đến ý định quay trở lại
điểm đến du lịch của khách du lịch (-)
Nghiên cứu định tính được thực hiện cùng 10 du
khách tại khách sạn Cliff. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: Một là, rủi ro cảm nhận bào gồm 05 thành phần:
rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi
ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động; Hai là, 26 biến
quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu
đã được hình thành. Cụ thể: 5 biến đo lường khái
niệm Ý định quay trở lại điểm đến (được kế thừa từ
đo lường rủi ro cảm nhận vật lý (được điều chỉnh từ
đo lường rủi ro rủi ro cảm nhận tài chính (được điều
quan sát đo lường rủi ro rủi ro cảm nhận tâm lý – xã
hội (được điều chỉnh từ nghiên cứu của Fuchs & Re-
nhận hoạt động (được điều chỉnh từ nghiên cứu của
Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính được xem như rủi ro xảy ra khi mất
tiền vô ích vào các sản phẩm, dịch vụ du lịch hoặc
mất nhiều hơn số tiền cần cho sản phẩm, dịch vụ tại
.
Các kết quả nghiên cứu trước cũng cho thấy: Rủi ro
tài chính là một trong những yếu tố có tác động ngược
chiều đến ý định quay trở lại điểm đến của khách du
sau:
H2: Rủi ro tài chính có tác động đến ý định quay trở
lại điểm đến du lịch của khách du lịch (-)
1235
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
Bảng 3: Tổng hợp các thành phần rủi ro cảm nhận
Nghiên cứu
Các thành rủi ro cảm nhận
Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.
Rủi ro tài chính, rủi ro chức năng, rủi ro cá nhân, rủi ro xã hội, rủi ro thời gian.
Rủi ro tài sản, rủi ro hoạt động, rủi ro sức khỏe, rủi ro xã hội, rủi ro tâm lý, rủi ro y tế, rủi
ro bảo mật, rủi ro cơ sở vật chất.
Rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro sức khỏe, rủi ro thuận tiện, rủi ro cơ sở vật chất.
Rủi ro vật lý, rủi ro hài lòng, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động
Rủi ro thể chất, rủi ro tài chính, rủi ro tâm lý.
Đồng Xuân Đảm & Lê Chí
Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.
Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro tâm lý, rủi ro bảo mật.
Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.
Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.
Rủi ro tài chính và kinh tế, rủi ro văn hóa – xã hội, rủi ro tâm lý, rủi ro môi trường, rủi
ro sức khỏe, rủi ro chính trị, rủi ro công nghệ
Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.
Fuchs & Reichel16), 04 biến quan sát đo lường rủi ro mềm SPSS 20.0. Trong 278 phiếu trả lời hợp lệ có: 150
rủi ro thời gian (được điều chỉnh từ nghiên cứu của khách du lịch là nam (54%), 128 khách du lịch là nữ
(chiếm 46%); 110 khách du lịch có trình độ dưới đại
học (39,6%), 102 khách du lịch có trình độ dưới đại
học (chiếm 36,7%), và 66 khách du lịch có trình độ
sau đại học (23,7%).
Sau đó, nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu định
lượng thông qua khảo sát 300 khách du lịch Bình
uận bằng cách phỏng vấn theo phương pháp lấy
mẫu thuận tiện vào giai đoạn từ tháng 11/2019 đến
tháng 01/2020 (đây là mùa cao điểm du lịch tại Bình
uận) tại các điểm du lịch như: Đảo Phú Quý, Mũi
Né, Bãi đá Ông Địa, Hòn Gềnh, áp Chàm Poshanư,
Núi Tà Cú, Trường Dục anh.
Về đánh giá thang đo
biến quan sát đều thỏa mãn các chỉ tiêu vì vậy 31 biến
quan sát này được sử dụng để kiểm định mô hình và
các giả thuyết nghiên cứu ở mục kế tiếp.
Về kỹ thuật xử lý dữ liệu
Về kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
Dữ liệu sau khi thu thập từ các đối tượng khảo sát
được đánh giá bằng công cụ phân tích độ tin cậy thông
qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA, Hồi quy OLS để kiểm định mô hình và các
giả thuyết nghiên cứu.
• Mức độ giải thích của mô hình:
Kết quả nghiên cứu cho thấy: R2 hiệu chỉnh là 0,550.
Như vậy, 55% thay đổi về ý định quay trở lại của khách
du lịch được giải thích bởi các biến độc lập. Kết quả
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
• Mức độ phù hợp
Kết quả nghiên cứu
Kết quả kiểm định cho thấy: Mức ý nghĩa Sig < 0,05.
Do vậy, có thể kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp
với dữ liệu thu thập từ thị trường. Hay nói cách khác,
Về thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu được trình
bày trong Bảng 4 cho thấy: Trong 300 phiếu trả lời các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến
được phát ra thì có 22 phiếu trả lời bị loại do có quá phụ thuộc với mức ý nghĩa 5%, độ tin cậy 95%. Kết
sử dụng. Dữ liệu được nhập và làm sạch bằng phần Về kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu:
1236
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
Bảng 4: Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Đặc điểm mẫu
Tần suất
150
Tỷ lệ phần trăm (%)
Giới tính
Nam
54,0
46,0
39,6
36,7
23,7
Nữ
128
Trình độ học vấn
Dưới đại học
Đại học
Trên đại học
110
102
66
chấp nhận ở mức ý nghĩa 5%, độ tin cậy 95%. Kết quả & Chakrabarti21; Khan và cộng sự; Asgarnezhad và
đến Bình uận lo lắng sẽ bị thất vọng khi du lịch tại
Bình uận, lo lắng bị bạn bè, người thân không ủng
hộ khi du lịch tại Bình uận, lo lắng hình ảnh cá
nhân bị giảm sút khi du lịch tại Bình uận thì họ
sẽ không có ý định quay trở lại Bình uận để du lịch.
Bốn là, kết quả khảo sát cho thấy rủi ro hoạt động là
yếu tố có tác động đến ý định quy trở lại điểm đến
TpHCM của khách du lịch quốc tế với hệ số tác động
là ß = -0,346. Kết quả này tương đồng với nghiên
lắng về thời tiết, về cơ sở vật chất, về tình trạng đông
đúc, về thái độ không thân thiện của dân cư, về thái
độ phục vụ của nhân viên khách sạn khi du lịch tại
Bình uận thì họ sẽ không có ý định quay trở lại Bình
uận để du lịch.
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của bài báo đã xác định và đo
lường được tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định
quay trở Bình uận của khách du lịch.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Ý định quay trở lại du
lịch tại Bình uận chịu tác động bởi 04 thành phần
của rủi ro cảm nhận theo thứ tự tầm quan trọng giảm
dần là: rủi ro tài chính (-0,547); rủi ro hoạt động (-
0,346); rủi ro tâm lý – xã hội (- 0,274); và, rủi ro vật lý
(-0,248). Điều này có nghĩa là:
Một là, Ý định quay lại chịu tác động bởi rủi ro
vật lý với hệ số tác động ß = -0,248. Kết quả này
cũng tương đồng với nghiên cứu của Cetinsoz &
về vệ sinh, an toàn thực phẩm, về tai nạn giao thông,
về tình hình tội phạm khi du lịch tại Bình uận thì
họ sẽ làm cho họ không có ý định quay trở lại Bình
uận để du lịch.
Hai là, ý định quay trở lại chịu tác động bởi rủi
ro tài chính với hệ số tác động ß = -0,547. Kết
quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu
đến Bình uận cảm thấy lo lắng về giá cả, lo bị chặt
chém khi tiêu dùng/mua sắm các sản phẩm/dịch vụ
du lịch, lo lắng bị mất tiền vào những khoản phát sinh
không mong muốn khi du lịch, cảm thấy không nhận
được giá trị tương xứng so với chi phí bỏ ra khi du lịch
tại Bình uận thì họ sẽ không có ý định quay trở lại
Bình uận để du lịch.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực
nghiệm về tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định
quay trở lại điểm đến Bình uận. Từ kết quả này,
nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý nhằm gia tăng
ý định quay trở lại điểm đến Bình uận. Cụ thể:
Hạn chế rủi ro tài chính: chính quyền địa phương
nên yêu cầu của cơ sở kinh doanh du lịch, kinh doanh
ăn uống, kinh doanh lưu trú tại Bình uận niên yết
công khai giá các sản phẩm/dịch vụ du lịch, và không
tăng giá quá mức trong mùa cao điểm. Chính quyền
Bình uận nên hình thành các tổ công tác kiểm tra,
giám sát các đơn vị này trong việc niêm yết giá và kinh
doanh các sản phẩm/dịch vụ du lịch.
Hạn chế rủi ro hoạt động: Chính quyền địa phương
nên đầu tư hoàn thiện hệ thống giao thông nội địa;
Ba là, Rủi ro tâm lý xã hội có tác động đến ý định hoàn thiện hệ thống xe buýt, xe điện chạy từ trung
quay trở lại điểm đến của khách du lịch quốc tế tâm thành phố đến điểm đến du lịch; đầu tư hệ thống
với hệ số tác động ß = -0,274. Kết quả nghiên cứu wifi miễn phí tại các khu vui chơi, giải trí công cộng.
này tương đồng với nghiên cứu của Asgarnezhad và êm vào đó, chính quyền thành phố nên yêu cầu các
1237
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
Bảng 5: Kết quả đánh giá Conbach’ Alpha, hệ số tải nhân tố, phương sai trích, Eigenvalues
Khái niệm
FL
Eigenvalues
Phương sai
trích
Rủi ro vật lý: Alpha = 0,861
5,507
19,517
RRVL1: Tôi lo lắng về khả năng bị bệnh khi du lịch tại Bình
uận
0,670
0,924
0,881
RRVL2: Tôi lo lắng về vệ sinh an toàn thực phẩm khi du lịch tại
Bình uận
RRVL3: Tôi lo lắng đến tai nạn giao thông khi du lịch tại Bình
uận
RRVL4: Tôi lo lắng về tình hình tội phạm khi du lịch tại Bình 0,816
uận
RRVL5: Tôi lo lắng bị mất cắp khi du lịch tại Bình uận
Rủi ro tài chính: Alpha = 0,819
0,651
1,790
14,947
RRTC1: Tôi lo lắng về giá cả khi du lịch tại Bình uận
0,775
0,740
RRTC2: Tôi có thể bị chặt chém khi tiêu dùng/mua sắm các sản
phẩm/dịch vụ du lịch tại Bình uận
RRTC3: Tôi lo lắng bị mất tiền vào những khoản phát sinh 0,731
không mong muốn khi du lịch tại Bình uận
RRTC4: Tôi cảm thấy không nhận được giá trị tương xứng so
với chi phí bỏ ra khi du lịch tại Bình uận
0,722
Rủi ro tâm lý – xã hội: Alpha = 0,792
1,139
2,874
12,627
19439
RRTL1: Tôi lo lắng sẽ bị thất vọng khi du lịch tại Bình uận
0,762
0,826
RRTL2: Tôi lo lắng bị bạn bè, người thân không ủng hộ khi du
lịch tại Bình uận
RRTL3: Tôi lo lắng hình ảnh cá nhân bị giảm sút khi du lịch tại
Bình uận
0,844
Rủi ro hoạt động: Alpha = 0,865
RRHD1: Tôi lo lắng về thời tiết không phù hợp khi du lịch tại
Bình uận
0,764
0,802
0,809
0,735
0,797
RRHD2: Tôi lo lắng về cơ sở vật chất không phù hợp khi du lịch
tại Bình uận
RRHD3: Tôi lo lắng về tình trạng đông đúc khi du lịch tại Bình
uận
RRHD4: Tôi lo lắng về thái đội không thân thiện của dân cư khi
du lịch tại Bình uận
RRHD5: Tôi lo lắng về thái độ phục vụ của nhân viên khách sạn
khi du lịch tại Bình uận
Ý định quay trở lại: Alpha = 0,873
2,898
72,446
YD1: Tôi sẽ quay trở lại du lịch tại Bình uận trong tương lai
YD2: Tôi sẽ nói tốt về điểm đến du lịch Bình uận
0,715
0,756
0,703
YD3: Tôi sẽ khuyến khích người thân, bạn bè du lịch tại Bình
uận
YD4: Tôi sẽ cùng người thân, bạn bè du lịch tại Bình uận
trong tương lại
0,724
Ghi chú: FL: Factor Loading: hệ số tải nhân tố
1238
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
Bảng 6: Kết quả tóm tắt mô hình
Model
R
R2
R2 hiệu chỉnh
Std. Error of the Es-
timate
1
0,746a
0,556
0,550
0,67106442
a. Predictors: (Constant), RRTL, RRTC, RRHD, RRVL
Bảng 7: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình
Model
Sum of Squares
154,061
df
Mean Square
38,515
F
Sig.
Regression
Residual
Total
4
85,527
0,000b
122,939
273
277
0,450
277,000
a. Dependent Variable: YD
b. Predictors: (Constant), RRTL, RRTC, RRHD, RRVL
Bảng 8: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
Coefficients
t
Sig.
Std. Error
0,040
Beta
(Constant)
RRVL
-7.586E-017
-0,248
0,000
1,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,040
-0,248
-0,346
-0,547
-0,274
-6,160
-8,584
-13,570
-6,807
1
RRHD
RRTC
-0,346
0,040
-0,547
0,040
RRTL
-0,274
0,040
a. Dependent Variable: YD
cơ sở kinh doanh lưu trú, lữ hành thường xuyên đào
tạo bồi dưỡng các lớp kỹ năng mềm cho nhân viên
trực tiếp phục vụ khách du lịch và chỉ được trực tiếp
phục vụ nếu có được các chứng chỉ này.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TP.HCM ành phố Hồ Chí Minh
FL Factor Loading
EFA Exploratory Factor Analysis
OLS Ordinary Least Squares
RRVL Rủi ro vật lý
Hạn chế rủi ro tâm lý – xã hội: chính quyền địa
phương nên công khai các thông tin về điểm đến, các
sản phẩm du lịch của địa phương bao gồm các hình
ảnh và đoạn video ngắn để khách có thể cảm nhận.
Hạn chế rủi ro vật lý: chính quyền Bình uận nên
thành lập các đội phản ứng nhanh, một là để hỗ trợ
khách du lịch trong vấn đề tai nạn giao thông, trộm
cắp, móc túi, v.v.; hai là để kiểm tra, giám sát vệ sinh
an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh du lịch,
ăn uống; và ba là, giữ gìn an ninh, trật tự trong các
điểm đến du lịch tại Bình uận.
RRTC Rủi ro tài chính
RRTL Rủi ro tâm lý – xã hội
RRHD Rủi ro hoạt động
YD Ý định quay trở lại
TUYÊN BỐ VỀ XUNG ĐỘT LỢI ÍCH
Nhóm tác giả xin cam đoan: Không có bất kì xung đột
lợi ích cá nhân hay tổ chức nào trong công bố bài báo.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế nhất
định: một là, nghiên cứu thực hiện khảo sát trong vào
mùa cao điểm du lịch tại Bình uận. hai là, nghiên
cứu chỉ thực hiện số mẫu khảo sát 278 khách du lịch
nên chưa đại diện hết cho đám đông nghiên cứu./.
TUYÊN BỐ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC
GIẢ
Lê Quốc Nghi, Nguyễn ị Lài, Nguyễn Viết Bằng đã
cùng thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện bài.
1239
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241
Lê Quốc Nghi, Nguyễn ị Lài, Nguyễn Viết Bằng 12. Liu J, Gao J. Based tourism risk perception conceptual
model-A case study of Shanghai residents. Tourism Science.
2008;22(5):37–43.
13. Wong J, Yeh C. Tourist hesitation in destination decision mak-
ing. Annals of Tourism Research. 2009;36(1):6–23. Available
14. Chen YQ, Zhang H. Investigation of sports tourism visitors risk
perception and coping behavior. Journal of Hebei Institute of
Physical Education. 2012;26(3):38–43.
15. Çetinsöz BC, Ege Z. Impacts of perceived risks on tourists’ re-
visit intentions, Anatolia. An International Journal of Tourism
and Hospitality Research. 2013;24(2):173–187. Available from:
cùng thực hiện viết bản thảo bài báo và chỉnh sửa theo
các góp ý của các phản biện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng cục du lịch. Số liệu thống kê du lịch. 2019;Available from:
2. Cục thống kê Bình Thuận. Niêm giám thống kê 2018. NXB
Thống kê. 2018;.
3. Li F, Wen J, Ying T. The influence of crisis on tourists’ perceived
destination image and revisit intention: An exploratory study
of Chinese tourists to North Korea. Journal of Destination
Marketing & Management. 2018;9:104–111. Available from:
16. Fuchs G, Reichel A. Tourist Destination Risk Perception: The
Case of Israel. Journal of Hospitality & Leisure Marketing.
4. Tavitiyaman P, Qu H. Destination Image and Behavior In-
tention of Travelers to Thailand: The Moderating Effect of
17. Boksberger PE, Bieger T, Laesser C. Multidimensional analy-
sis of perceived risk in commercial air travel. Journal of Air
Transport Management. 2007;13(2):90–96. Available from:
18. Đảm ĐX, Công LC. Nghiên cứu ảnh hưởng của rủi ro cảm nhận
đến lòng trung thành du khách: Trường hợp khách du lịch
quốc tế đến du lịch biển tại Nha Trang. Tạp chí Kinh tế & Phát
triển. 2014;210:62–72.
19. Artuğer S. The Effect of Risk Perceptions on Tourists’ Revisit
Intentions. European Journal of Business and Management.
2015;7(2):36–43.
20. Hasan K, Ismail AR, Islam F. Tourist risk perceptions and re-
visit intention: A critical review of literature. Cogent Business
21. Kaushik AK, Chakrabarti D. Does perceived travel risk influ-
ence tourist’s revisit intention? International Journal of Busi-
22. Khan MJ, Chelliah S, Ahmed S. Factors influencing des-
tination image and visit intention among young women
travellers: role of travel motivation, perceived risks, and
travel constraints. Asia Pacific Journal of Tourism Research.
23. Asgarnezhad NB, Ebrahimpour H, Zadeh MH, Banghinie M,
Soltani M. The Effect of Tourism Risk Dimensions on Foreign
Tourists Satisfaction and Loyalty: Mediating Role of Destina-
tion Image (Case Study Ardabil City). Journal of Tourism, Cul-
ture and Territorial Development. 2018;9(17):55–94.
Perceived Risk.
5. Bang NV, Huu PD, Ho HN.
isfaction: The role of destination image, perceived risk,
and cultural contact. Cogent Business & Management.
Journal of Travel & Tourism Marketing.
Revisit intention and sat-
6. Khasawneh MS, Alfandi AM. Determining behaviour inten-
tions from the overall destination image and risk perception.
Tourism and Hospitality Management. 2019;25(2):355–375.
7. Harun A, Obong A, Kassim AWM, Lily J. The Effects of Destina-
tion Image and Perceived Risk on Revisit Intention: A Study
in the South Eastern Coast of Sabah. Malaysia. E-Review of
Tourism Research. 2018;15(6):540–559.
8. Bauer RA. Consumer behavior as risk taking. In R. S. Han-
cock (Ed.) Dynamic marketing for a changing world (389-398).
Chicago, IL: American Marketing Association. 1960;.
9. Cui F, Liu Y, et al. An overview of tourism risk perception. Natu-
ral Hazards. 2016;82:643–658. Available from: https://doi.org/
10. Reichel A, Fuchs G, Uriely N. Perceived risk and the non-
institutionalized tourist role: The case of Israeli student ex-
backpackers. Journal of Travel Research. 2007;46(2):217–226.
11. Huang J, Chuang S, Lin Y. Folk religion and tourist intention
avoiding tsunami-affected destinations. Annals of Tourism
1240
Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 5(1):1233-1241
Research Article
Open Access Full Text Article
The impact of perceived risk on a traveller ’s revisit intention: Case
study in Binh Thuan
Lê Quốc Nghi1, Nguyễn Thị Lài1, Nguyễn Viết Bằng2
ABSTRACT
According to the Vietnam National Administration of Tourism (2018), the number of travellers re-
visit to Vietnam in general and Binh Thuan in particular is only about 40%. Price increases in peak
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
season, polluted environment, etc. affected the tourists' perceived risk at destination. Therefore,
this research is done for the purposes of: (1) Identifying perceived risk componants; (2) Measuring
the impact of those perceived risks on traveller 's revisit intention at Binh Thuan province; (3) Pro-
posed implications for local industry managers and business managers to apply in order to increase
tourists' intention to return to Binh Thuan in the near future. The research uses both qualitative and
quantitative research methods. Qualitative research was conducted through focus group discus-
sions. The quantitative study was conducted through interviews with 278 tourists. Research results
show that: revisit intention is affected by 04 components of perceived risk: financial risk (-0.547);
operational risk (-0,346); psychological - social risks (- 0.274); and, physical risk (-0,248). However,
the study also has some certain limitations: firstly, the study conducted a survey during the peak
tourist season in Binh Thuan. Secondly, the study only conducted a sample of 278 tourists, so it did
not fully represent the research crowd./.
Key words: revisit intention, perceived risk, Binh Thuan tourism
1Trường Đại học Kinh Tế Luật
2Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
History
• Received: 2020-09-15
• Accepted: 2020-11-23
• Published: 2020-01-05
DOI : 10.32508/stdjelm.v5i1.699
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Cite this article : Nghi L Q, Lài N T, Bằng N V. The impact of perceived risk on a traveller ’s revisit
intention: Case study in Binh Thuan. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 5(1):1233-1241.
1241
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định quay lại điểm du lịch của du khách: Trường hợp nghiên cứu tại Bình Thuận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tac_dong_cua_rui_ro_cam_nhan_den_y_dinh_quay_lai_diem_du_lic.pdf