Tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định quay lại điểm du lịch của du khách: Trường hợp nghiên cứu tại Bình Thuận

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241  
Bài Nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định quay lại điểm du lịch của  
du khách: Trường hợp nghiên cứu tại Bình Thuận  
Lê Quốc Nghi1, Nguyễn Thị Lài1, Nguyễn Viết Bằng2  
TÓM TẮT  
Theo Tổng Cục du lịch (2018), số lượng khách quay trở lại Việt Nam du lịch nói chung và Bình Thuận  
nói riêng chỉ đạt khoảng 40%. Hiện tượng tăng giá vào mùa cao điểm, môi trường cảnh quan bị ô  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
nhiễm, v.v. đã ảnh hưởng đến cảm nhận rủi ro của khách du lịch về điểm đến. Do đó, công trình  
nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích: (1) Xác định các thành phần rủi ro cảm nhận; (2)  
Đo lường tác động của những rủi ro cảm nhận đó đến ý định quay lại điểm đến du lịch Bình Thuận;  
(3) Đề xuất hàm ý quản trị để cho các nhà quản lý ngành và quản lý kinh doanh dịch vụ du lịch tại  
địa phương vận dụng nhằm gia tang ý định quay trở lại Bình Thuận của khách du lịch trong thời  
gian tới. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Nghiên cứu  
định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm tập trung. Nghiên cứu định lượng được thực  
hiện thông qua phỏng vấn 278 khách du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy: ý định quay trở lại  
chịu tác động bởi 04 thành phần của rủi ro cảm nhận theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần là: rủi  
ro tài chính (-0,547); rủi ro hoạt động (-0,346); rủi ro tâm lý – xã hội (- 0,274); và, rủi ro vật lý (-0,248).  
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế nhất định: một là, nghiên cứu thực hiện khảo sát  
trong vào mùa cao điểm du lịch tại Bình Thuận. hai là, nghiên cứu chỉ thực hiện số mẫu khảo sát  
278 khách du lịch nên chưa đại diện hết cho đám đông nghiên cứu./.  
Từ khoá: ý định quay trở lại, rủi ro cảm nhận, du lịch Bình Thuận  
ố lượng du khách tăng, nhưng tỷ trọng so với cả nước  
giảm liên tục trong 5 năm gần đây, điều này có nghĩa là  
GIỚI THIỆU  
Bình uận có vị trí địa lý thuận lợi, nằm giữa các  
nhịp độ tăng trưởng dịch vụ du lịch của Bình uận  
trung tâm du lịch lớn ở phía Nam như: TP.HCM,  
thấp hơn nhịp độ tăng chung của toàn ngành. Mặt  
Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang. Toàn tỉnh có 192 km  
khác, so với hoạt động du lịch của cả nước, tỷ trọng  
bờ biển trải dài từ Cà Ná (giáp ranh Ninh uận) đến  
du khách nội địa đến Bình uận chiếm từ 6,2% đến  
Bình Châu (giáp ranh Bà Rịa-Vũng Tàu). Vịnh Phan  
gần 9% (hàng năm), nhưng doanh thu chỉ có từ hơn  
2% đến 2,8% (hàng năm).  
êm vào đó, số lượng khách quay trở lại Việt Nam du  
lịch nói chung và Bình uận nói riêng chỉ đạt khoảng  
40%1. Hiện tượng tăng giá vào mùa cao điểm, môi  
iết tương đối nông, nhiều gió nên phù hợp với các  
loại hình thể thao biển mà người châu Âu ưa thích.  
Lợi thế không chỉ ở biển mà còn ở sự tồn tại phong  
phú về danh lam thắng cảnh, di tích kiến trúc lịch sử  
và hệ thống văn hóa lễ hội cả dân gian lẫn hiện đại.  
1Trường Đại học Kinh Tế Luật  
2Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM  
Lịch sử  
Mặc dù được nhận định là tỉnh có vùng biển đẹp, khá trường cảnh quan bị ô nhiễm, v.v. đã ảnh hưởng đến  
Ngày nhận: 2020-09-15  
hoang sơ và quyến rũ nhưng đa số du khách lựa chọn  
đến Bình uận chủ yếu là để nghỉ ngơi và tắm biển  
vì Bình uận chưa có nhiều sản phẩm hỗ trợ du lịch  
khác như vui chơi-giải trí, chữa bệnh, mua sắm.  
ực trạng về doanh thu và lượng khách du lịch (bao  
gồm khách quốc tế và khách nội địa) đến với Bình  
uận được trình bày trong Bảng 1, và Bảng 2.  
cảm nhận rủi ro của khách du lịch về hình ảnh điểm  
đến. Và đây là nguyên nhân chính tác động tiêu cực  
đến ý định quay trở lại của khách du lịch. Do đó, công  
trình nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích:  
(1) Xác định các yếu tố rủi ro tác động đến cảm nhận  
về điểm đến du lịch của du khách; (2) Đo lường tác  
động của những rủi ro cảm nhận đó đến ý định quay  
lại điểm đến du lịch Bình uận; (3) Đề xuất hàm ý  
quản trị để cho các nhà quản lý ngành và quản lý kinh  
doanh dịch vụ du lịch tại địa phương vận dụng nhằm  
thu hút du khách cho điểm đến du lịch Bình uận  
mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.  
Ngày chấp nhận: 2020-11-23  
Ngày đăng: 2021-1-05  
DOI : 10.32508/stdjelm.v5i1.699  
Bản quyền  
Nhìn chung, lượng du khách trong nước đến Bình  
uận tăng qua các năm. Nếu như năm 2010 chỉ  
2,25 triệu lượt khách nội địa (chiếm 8,04% tổng lượng  
khách du lịch nội địa) thì đến hết năm 2018 con số  
này đạt 5,08 triệu lượt khách nội địa (chiếm 6,35%  
tổng lượng khách du lịch nội địa tại Việt Nam). Tuy  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
Trích dẫn bài báo này: Nghi L Q, Lài N T, Bằng N V. Tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định quay lại  
điểm du lịch của du khách: Trường hợp nghiên cứu tại Bình Thuận. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.;  
5(1):1233-1241.  
1233  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241  
Bảng 1: Doanh thu dịch vụ du lịch của Bình Thuận (so với Việt Nam) giai đoạn 2010 – 20181,2  
.
Năm  
2010  
2011  
2012  
2013  
2014  
2015  
2016  
2017  
2018  
Bình uận  
2,54  
Tc độ tăng (%)  
-
Việt Nam  
96,00  
Tỷ trọng của Bình uận so với VN (%)  
2,65  
2,61  
2,73  
2,74  
2,80  
2,26  
2,26  
2,11  
2,07  
3,39  
25,08  
130,00  
160,00  
200,00  
230,00  
337,83  
400,00  
510,90  
620,00  
4,37  
22,48  
5,47  
20,13  
6,45  
15,14  
7,64  
15,58  
9,05  
15,51  
10,81  
12,86  
16,34  
15,95  
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng  
Bảng 2: Số lượng du khách nội địa đến Bình Thuận (so với Việt Nam) giai đoạn 2010 – 20181,2  
.
Năm  
Khách nội địa đến  
Bình uận  
Tc độ  
tăng (%)  
Khách nội địa tại Tỷ trọng của lượng khách du lịch đến Bình  
Việt Nam  
uận so với cả nước (%)  
2010  
2011  
2012  
2013  
2014  
2015  
2016  
2017  
2018  
2,25  
2,50  
2,80  
3,14  
3,35  
3,70  
3,99  
4,54  
5,08  
-
28,0  
8,04  
8,33  
8,62  
8,97  
8,70  
6,49  
6,44  
6,20  
6,35  
11,22  
11,90  
12,31  
6,65  
30,0  
32,5  
35,0  
38,5  
10,36  
7,91  
57,0  
62,0  
13,70  
11,78  
73,2  
80,0  
Đơn vị tính: Triệu lượt  
ảnh hưởng bởi những quyết định thuận lợi hay không  
thuận lợi để quay trở lại du lịch trong tương lại7.  
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MÔ  
HÌNH NGHIÊN CỨU  
Ý định quay lại điểm đến du lịch của du  
khách  
Rủi ro cảm nhận  
Khái niệm  
Ý định quay trở lại của khách du lịch là một trong  
những chủ đề nghiên cứu chính trong các nghiên cứu  
về du lịch3, đặc biệt là trong nghiên cứu du lịch bền  
vững nhằm khám phá về ý định của khách du lịch4.  
Các nhà tiếp thị du lịch tin rằng việc quay trở lại điểm  
đến của khách du lịch rất quan trọng trong việc tăng  
doanh thu tại các điểm đến4 và tiết kiệm chi phí tiếp  
thị so với khách du lịch lần đầu5.  
Rủi ro cảm nhận được xem như cảm nhận của khách  
hàng về những tác động, kết quả không mong đợi  
có thể nhận được trong quá trình tiêu dùng hàng  
hóa/dịch v8; như thái độ và đánh giá chủ quan của  
con người về rủi ro9.  
Trong lĩnh vực du lịch, rủi ro cảm nhận được xem như  
cảm nhận của khách du lịch về tác động tiêu cực đến  
một sự kiện du lịch vượt quá mức độ chấp nhận trong  
chuyến du lịch10; như là tâm lý không thoải mái và  
lo lắng trong quá trình mua và tiêu thụ một số dịch  
vụ du lịch của du khách11; việc đánh giá chủ quan  
của khách du lịch về sự không chắc chắn của kết quả  
Ý định quay trở lại điểm đến được xem như ý định du  
lịch trở lại hoặc giới thiệu điểm đến cho người khác4;  
như việc lên kế hoạch của khách du lịch để ghé thăm  
trở lại điểm đến và hoặc sẵn sàng giới thiệu điểm đến  
cho người khác6; như hành vi của một cá nhân bị trong chuyến đi du lịch12; khả năng xảy ra kết quả tiêu  
1234  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241  
cực và mức độ không chắc chắn cảm nhận của khách  
du lịch khi mua sản phẩm tại các điểm đến13; những  
đánh giá chủ quan về các yếu tố rủi ro tiềm ẩn xuất  
hiện trong quá trình du lịch cho khách du lịch14; và  
cảm nhận về kết quả tiêu cực có thể xảy ra trong khi  
đi du lịch9,15. Nhận thức rủi ro đề cập đến mối quan  
Rủi ro tâm lý – xã hội  
Rủi ro xã hội như rủi ro từ chối của người khác về  
lựa chọn điểm đến21; như là sự thay đổi có thể xảy ra  
trong quan điểm và thái độ của bạn bè và người thân  
đối với khách du lịch cho chuyến đi cụ th16  
.
Rủi ro tâm lý là sự thất vọng với trải nghiệm du lịch21  
,
tâm của khách du lịch về sự mất mát có thể xảy ra, như không tương thích với hình ảnh bản thân của  
khách du lịch với chuyến đi16, như là sự băn khoăn  
lo lắng do sự tiên liệu trước những phản ứng có thể  
xảy ra do quá trình tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ tại  
những tác động bất lợi trong quá trình du lịch16  
.
Các thành phần rủi ro cảm nhận trong du lịch  
điểm đến18  
.
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến nhận thức rủi  
ro du lịch chủ yếu đề cập đến hậu quả tiêu cực hoặc tác  
động tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình du lịch9  
và có thể phân loại nhận thức rủi ro theo nhiều cách6  
và được tổng hợp tại Bảng 3.  
Dựa trên kết quả tổng quan lý thuyết và nghiên cứu  
định tính cùng 10 đối tượng khảo sát (chi tiết được  
trình bày tại mục 3), rủi ro cảm nhận trong nghiên  
cứu này bao gồm: rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro  
tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.  
Các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy: rủi ro cảm  
nhận về tâm lý – xã hội có tác động ngược chiều đến  
ý định quay trở lại điểm đến của khách du lịch6,1923  
Chính vì vậy, giả thuyết H3 được đề xuất như sau:  
.
H3: Rủi ro tâm lý – xã hội có tác động đến ý định quay  
trở lại điểm đến du lịch của khách du lịch (-)  
Rủi ro hoạt động  
Rủi ro hoạt động được xem như là rủi ro do thời tiết  
không đẹp, chỗ tham quan đông đúc, cơ sở vật chất  
du lịch không phù hợp, người dân địa phương không  
thân thiện, nhân viên khách sạn bất lịch sự và thực  
Rủi ro vật lý  
phẩm vô v16,19,22  
.
Rủi ro vật lý như khả năng gây ra bởi dịch vụ kém  
chất lượng và dẫn đến thương tích hay tổn hại cho  
khách du lịch17; như là những điều nguy hiểm trong  
Các nghiên cứu trước cũng cho thấy: rủi ro hoạt động  
là yếu tố có tác động ngược chiều đến ý định quay  
chuyến đi có thể không tương thích với suy nghĩ của trở điểm đến của khách du lịch6,15,1922. Vì vậy, giả  
thuyết H4 được đề xuất như sau:  
H4: Rủi ro hoạt động có tác động đến ý định quay trở  
lại điểm đến du lịch của khách du lịch (-)  
bản thân về hình ảnh chuyến du lịch mà làm cho cá  
nhân không hài lòng16. Rủi ro vật lý bao gồm thiên  
tai, bất ổn chính trị, tội phạm, tai nạn ô tô, khủng bố,  
bệnh truyền nhiễm và an toàn thực phẩm16,20,21  
.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy: rủi  
ro vật lý là yếu tố có tác động ngược chiều đến ý định  
Về mẫu và quy trình thực hiện  
quay trở lại điểm đến của khách du lịch6,15,1922.Vì Nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu định tính và định  
lượng:  
vậy: giả thuyết H1 được đề xuất như sau:  
H1: Rủi ro vật lý có tác động đến ý định quay trở lại  
điểm đến du lịch của khách du lịch (-)  
Nghiên cứu định tính được thực hiện cùng 10 du  
khách tại khách sạn Cliff. Kết quả nghiên cứu cho  
thấy: Một là, rủi ro cảm nhận bào gồm 05 thành phần:  
rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi  
ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động; Hai là, 26 biến  
quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu  
đã được hình thành. Cụ thể: 5 biến đo lường khái  
niệm Ý định quay trở lại điểm đến (được kế thừa từ  
nghiên cứu của Harun và cộng s7); 05 biến quan sát  
đo lường rủi ro cảm nhận vật lý (được điều chỉnh từ  
nghiên cứu của Fuchs & Reichel16), 04 biến quan sát  
đo lường rủi ro rủi ro cảm nhận tài chính (được điều  
chỉnh từ nghiên cứu của Fuchs & Reichel16), 03 biến  
quan sát đo lường rủi ro rủi ro cảm nhận tâm lý – xã  
hội (được điều chỉnh từ nghiên cứu của Fuchs & Re-  
ichel16), 05 biến quan sát đo lường rủi ro rủi ro cảm  
nhận hoạt động (được điều chỉnh từ nghiên cứu của  
Rủi ro tài chính  
Rủi ro tài chính được xem như rủi ro xảy ra khi mất  
tiền vô ích vào các sản phẩm, dịch vụ du lịch hoặc  
mất nhiều hơn số tiền cần cho sản phẩm, dịch vụ tại  
điểm đến14,1618; hoặc các chi phí bất ngờ phát sinh  
cả trước chuyến đi và tại điểm đến16  
.
Các kết quả nghiên cứu trước cũng cho thấy: Rủi ro  
tài chính là một trong những yếu tố có tác động ngược  
chiều đến ý định quay trở lại điểm đến của khách du  
lịch6,14,1923.Vì vậy, giả thuyết H2 được đề xuất như  
sau:  
H2: Rủi ro tài chính có tác động đến ý định quay trở  
lại điểm đến du lịch của khách du lịch (-)  
1235  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241  
Bảng 3: Tổng hợp các thành phần rủi ro cảm nhận  
Nghiên cứu  
Các thành rủi ro cảm nhận  
Fuchs & Reichel116  
Boksberger và cộng s17  
Liu & Gao12  
Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.  
Rủi ro tài chính, rủi ro chức năng, rủi ro cá nhân, rủi ro xã hội, rủi ro thời gian.  
Rủi ro tài sản, rủi ro hoạt động, rủi ro sức khỏe, rủi ro xã hội, rủi ro tâm lý, rủi ro y tế, rủi  
ro bảo mật, rủi ro cơ sở vật chất.  
Chen & Zhang14  
Cetinsoz & Ege15  
Rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro sức khỏe, rủi ro thuận tiện, rủi ro cơ sở vật chất.  
Rủi ro vật lý, rủi ro hài lòng, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động  
Rủi ro thể chất, rủi ro tài chính, rủi ro tâm lý.  
Đồng Xuân Đảm & Lê Chí  
Công18  
Artuğer19  
Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.  
Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro tâm lý, rủi ro bảo mật.  
Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.  
Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.  
Hasan và cộng s20  
Kaushik & Chakrabarti21  
Khan và cộng s22  
Asgarnezhad và cộng s23  
Rủi ro tài chính và kinh tế, rủi ro văn hóa – xã hội, rủi ro tâm lý, rủi ro môi trường, rủi  
ro sức khỏe, rủi ro chính trị, rủi ro công nghệ  
Khasawneh & Alfandi6  
Rủi ro vật lý, rủi ro tài chính, rủi ro thời gian, rủi ro tâm lý – xã hội, rủi ro hoạt động.  
Fuchs & Reichel16), 04 biến quan sát đo lường rủi ro mềm SPSS 20.0. Trong 278 phiếu trả lời hợp lệ có: 150  
rủi ro thời gian (được điều chỉnh từ nghiên cứu của khách du lịch là nam (54%), 128 khách du lịch là nữ  
Fuchs & Reichel16).  
(chiếm 46%); 110 khách du lịch có trình độ dưới đại  
học (39,6%), 102 khách du lịch có trình độ dưới đại  
học (chiếm 36,7%), và 66 khách du lịch có trình độ  
sau đại học (23,7%).  
Sau đó, nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu định  
lượng thông qua khảo sát 300 khách du lịch Bình  
uận bằng cách phỏng vấn theo phương pháp lấy  
mẫu thuận tiện vào giai đoạn từ tháng 11/2019 đến  
tháng 01/2020 (đây là mùa cao điểm du lịch tại Bình  
uận) tại các điểm du lịch như: Đảo Phú Quý, Mũi  
Né, Bãi đá Ông Địa, Hòn Gềnh, áp Chàm Poshanư,  
Núi Tà Cú, Trường Dục anh.  
Về đánh giá thang đo  
Kết quả được trình bày trong Bảng 5 cho thấy: Các  
biến quan sát đều thỏa mãn các chỉ tiêu vì vậy 31 biến  
quan sát này được sử dụng để kiểm định mô hình và  
các giả thuyết nghiên cứu ở mục kế tiếp.  
Về kỹ thuật xử lý dữ liệu  
Về kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu  
Dữ liệu sau khi thu thập từ các đối tượng khảo sát  
được đánh giá bằng công cụ phân tích độ tin cậy thông  
qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám  
phá EFA, Hồi quy OLS để kiểm định mô hình và các  
giả thuyết nghiên cứu.  
• Mức độ giải thích của mô hình:  
Kết quả nghiên cứu cho thấy: R2 hiệu chỉnh là 0,550.  
Như vậy, 55% thay đổi về ý định quay trở lại của khách  
du lịch được giải thích bởi các biến độc lập. Kết quả  
kiểm định được trình bày trong Bảng 6.  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO  
LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
• Mức độ phù hợp  
Kết quả nghiên cứu  
Kết quả kiểm định cho thấy: Mức ý nghĩa Sig < 0,05.  
Do vậy, có thể kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp  
với dữ liệu thu thập từ thị trường. Hay nói cách khác,  
Về thống kê mô tả mẫu nghiên cứu  
Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu được trình  
bày trong Bảng 4 cho thấy: Trong 300 phiếu trả lời các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến  
được phát ra thì có 22 phiếu trả lời bị loại do có quá phụ thuộc với mức ý nghĩa 5%, độ tin cậy 95%. Kết  
nhiều ô trống. Cuối cùng 278 phiếu trả lời hợp lệ được quả được trình bày trong Bảng 7.  
sử dụng. Dữ liệu được nhập và làm sạch bằng phần Về kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu:  
1236  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241  
Bảng 4: Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu  
Đặc điểm mẫu  
Tần suất  
150  
Tỷ lệ phần trăm (%)  
Giới tính  
Nam  
54,0  
46,0  
39,6  
36,7  
23,7  
Nữ  
128  
Trình độ học vấn  
Dưới đại học  
Đại học  
Trên đại học  
110  
102  
66  
Kết quả kiểm định cho thấy: 04 giả thuyết đều được cộng s23 Artuğer19; Hasan và cộng s20; Kaushik  
chấp nhận ở mức ý nghĩa 5%, độ tin cậy 95%. Kết quả & Chakrabarti21; Khan và cộng sự; Asgarnezhad và  
kiểm định được trình bày trong Bảng 8.  
cộng s23; Khasawneh & Alfandi6. Khi khách du lịch  
đến Bình uận lo lắng sẽ bị thất vọng khi du lịch tại  
Bình uận, lo lắng bị bạn bè, người thân không ủng  
hộ khi du lịch tại Bình uận, lo lắng hình ảnh cá  
nhân bị giảm sút khi du lịch tại Bình uận thì họ  
sẽ không có ý định quay trở lại Bình uận để du lịch.  
Bốn là, kết quả khảo sát cho thấy rủi ro hoạt động là  
yếu tố có tác động đến ý định quy trở lại điểm đến  
TpHCM của khách du lịch quốc tế với hệ số tác động  
là ß = -0,346. Kết quả này tương đồng với nghiên  
cứu của Cetinsoz & Ege15; Đồng Xuân Đảm & Lê Chí  
Công18; Artuğer19; Kaushik & Chakrabarti21; Hasan  
và cộng s20; Khan và cộng s22; Khasawneh & Al-  
fandi6. Khi khách du lịch đến Bình uận cảm thấy lo  
lắng về thời tiết, về cơ sở vật chất, về tình trạng đông  
đúc, về thái độ không thân thiện của dân cư, về thái  
độ phục vụ của nhân viên khách sạn khi du lịch tại  
Bình uận thì họ sẽ không có ý định quay trở lại Bình  
uận để du lịch.  
Thảo luận kết quả nghiên cứu  
Kết quả nghiên cứu của bài báo đã xác định và đo  
lường được tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định  
quay trở Bình uận của khách du lịch.  
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Ý định quay trở lại du  
lịch tại Bình uận chịu tác động bởi 04 thành phần  
của rủi ro cảm nhận theo thứ tự tầm quan trọng giảm  
dần là: rủi ro tài chính (-0,547); rủi ro hoạt động (-  
0,346); rủi ro tâm lý – xã hội (- 0,274); và, rủi ro vật lý  
(-0,248). Điều này có nghĩa là:  
Một là, Ý định quay lại chịu tác động bởi rủi ro  
vật lý với hệ số tác động ß = -0,248. Kết quả này  
cũng tương đồng với nghiên cứu của Cetinsoz &  
Ege15; Artuğer19; Hasan và cộng s20; Kaushik &  
Chakrabarti21; Khan và cộng s22; Khasawneh & Al-  
fandi6. Khi khách du lịch lo lắng về khả năng bị bệnh,  
về vệ sinh, an toàn thực phẩm, về tai nạn giao thông,  
về tình hình tội phạm khi du lịch tại Bình uận thì  
họ sẽ làm cho họ không có ý định quay trở lại Bình  
uận để du lịch.  
Hai là, ý định quay trở lại chịu tác động bởi rủi  
ro tài chính với hệ số tác động ß = -0,547. Kết  
quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu  
của Chen & Zhang14; Đồng Xuân Đảm & Lê Chí  
Công18; Artuğer19; Hasan và cộng s20; Kaushik &  
Chakrabarti21; Khan và cộng s22; Asgarnezhad và  
cộng s23; Khasawneh & Alfandi6. Khi khách du lịch  
đến Bình uận cảm thấy lo lắng về giá cả, lo bị chặt  
chém khi tiêu dùng/mua sắm các sản phẩm/dịch vụ  
du lịch, lo lắng bị mất tiền vào những khoản phát sinh  
không mong muốn khi du lịch, cảm thấy không nhận  
được giá trị tương xứng so với chi phí bỏ ra khi du lịch  
tại Bình uận thì họ sẽ không có ý định quay trở lại  
Bình uận để du lịch.  
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ  
Kết quả nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực  
nghiệm về tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định  
quay trở lại điểm đến Bình uận. Từ kết quả này,  
nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý nhằm gia tăng  
ý định quay trở lại điểm đến Bình uận. Cụ thể:  
Hạn chế rủi ro tài chính: chính quyền địa phương  
nên yêu cầu của cơ sở kinh doanh du lịch, kinh doanh  
ăn uống, kinh doanh lưu trú tại Bình uận niên yết  
công khai giá các sản phẩm/dịch vụ du lịch, và không  
tăng giá quá mức trong mùa cao điểm. Chính quyền  
Bình uận nên hình thành các tổ công tác kiểm tra,  
giám sát các đơn vị này trong việc niêm yết giá và kinh  
doanh các sản phẩm/dịch vụ du lịch.  
Hạn chế rủi ro hoạt động: Chính quyền địa phương  
nên đầu tư hoàn thiện hệ thống giao thông nội địa;  
Ba là, Rủi ro tâm lý xã hội có tác động đến ý định hoàn thiện hệ thống xe buýt, xe điện chạy từ trung  
quay trở lại điểm đến của khách du lịch quốc tế tâm thành phố đến điểm đến du lịch; đầu tư hệ thống  
với hệ số tác động ß = -0,274. Kết quả nghiên cứu wifi miễn phí tại các khu vui chơi, giải trí công cộng.  
này tương đồng với nghiên cứu của Asgarnezhad và êm vào đó, chính quyền thành phố nên yêu cầu các  
1237  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241  
Bảng 5: Kết quả đánh giá Conbach’ Alpha, hệ số tải nhân tố, phương sai trích, Eigenvalues  
Khái niệm  
FL  
Eigenvalues  
Phương sai  
trích  
Rủi ro vật lý: Alpha = 0,861  
5,507  
19,517  
RRVL1: Tôi lo lắng về khả năng bị bệnh khi du lịch tại Bình  
uận  
0,670  
0,924  
0,881  
RRVL2: Tôi lo lắng về vệ sinh an toàn thực phẩm khi du lịch tại  
Bình uận  
RRVL3: Tôi lo lắng đến tai nạn giao thông khi du lịch tại Bình  
uận  
RRVL4: Tôi lo lắng về tình hình tội phạm khi du lịch tại Bình 0,816  
uận  
RRVL5: Tôi lo lắng bị mất cắp khi du lịch tại Bình uận  
Rủi ro tài chính: Alpha = 0,819  
0,651  
1,790  
14,947  
RRTC1: Tôi lo lắng về giá cả khi du lịch tại Bình uận  
0,775  
0,740  
RRTC2: Tôi có thể bị chặt chém khi tiêu dùng/mua sắm các sản  
phẩm/dịch vụ du lịch tại Bình uận  
RRTC3: Tôi lo lắng bị mất tiền vào những khoản phát sinh 0,731  
không mong muốn khi du lịch tại Bình uận  
RRTC4: Tôi cảm thấy không nhận được giá trị tương xứng so  
với chi phí bỏ ra khi du lịch tại Bình uận  
0,722  
Rủi ro tâm lý – xã hội: Alpha = 0,792  
1,139  
2,874  
12,627  
19439  
RRTL1: Tôi lo lắng sẽ bị thất vọng khi du lịch tại Bình uận  
0,762  
0,826  
RRTL2: Tôi lo lắng bị bạn bè, người thân không ủng hộ khi du  
lịch tại Bình uận  
RRTL3: Tôi lo lắng hình ảnh cá nhân bị giảm sút khi du lịch tại  
Bình uận  
0,844  
Rủi ro hoạt động: Alpha = 0,865  
RRHD1: Tôi lo lắng về thời tiết không phù hợp khi du lịch tại  
Bình uận  
0,764  
0,802  
0,809  
0,735  
0,797  
RRHD2: Tôi lo lắng về cơ sở vật chất không phù hợp khi du lịch  
tại Bình uận  
RRHD3: Tôi lo lắng về tình trạng đông đúc khi du lịch tại Bình  
uận  
RRHD4: Tôi lo lắng về thái đội không thân thiện của dân cư khi  
du lịch tại Bình uận  
RRHD5: Tôi lo lắng về thái độ phục vụ của nhân viên khách sạn  
khi du lịch tại Bình uận  
Ý định quay trở lại: Alpha = 0,873  
2,898  
72,446  
YD1: Tôi sẽ quay trở lại du lịch tại Bình uận trong tương lai  
YD2: Tôi sẽ nói tốt về điểm đến du lịch Bình uận  
0,715  
0,756  
0,703  
YD3: Tôi sẽ khuyến khích người thân, bạn bè du lịch tại Bình  
uận  
YD4: Tôi sẽ cùng người thân, bạn bè du lịch tại Bình uận  
trong tương lại  
0,724  
Ghi chú: FL: Factor Loading: hệ số tải nhân tố  
1238  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241  
Bảng 6: Kết quả tóm tắt mô hình  
Model  
R
R2  
R2 hiệu chỉnh  
Std. Error of the Es-  
timate  
1
0,746a  
0,556  
0,550  
0,67106442  
a. Predictors: (Constant), RRTL, RRTC, RRHD, RRVL  
Bảng 7: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình  
Model  
Sum of Squares  
154,061  
df  
Mean Square  
38,515  
F
Sig.  
Regression  
Residual  
Total  
4
85,527  
0,000b  
122,939  
273  
277  
0,450  
277,000  
a. Dependent Variable: YD  
b. Predictors: (Constant), RRTL, RRTC, RRHD, RRVL  
Bảng 8: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu  
Model  
Unstandardized Coefficients  
Standardized  
Coefficients  
t
Sig.  
Std. Error  
0,040  
Beta  
(Constant)  
RRVL  
-7.586E-017  
-0,248  
0,000  
1,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,040  
-0,248  
-0,346  
-0,547  
-0,274  
-6,160  
-8,584  
-13,570  
-6,807  
1
RRHD  
RRTC  
-0,346  
0,040  
-0,547  
0,040  
RRTL  
-0,274  
0,040  
a. Dependent Variable: YD  
cơ sở kinh doanh lưu trú, lữ hành thường xuyên đào  
tạo bồi dưỡng các lớp kỹ năng mềm cho nhân viên  
trực tiếp phục vụ khách du lịch và chỉ được trực tiếp  
phục vụ nếu có được các chứng chỉ này.  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
TP.HCM ành phố Hồ Chí Minh  
FL Factor Loading  
EFA Exploratory Factor Analysis  
OLS Ordinary Least Squares  
RRVL Rủi ro vật lý  
Hạn chế rủi ro tâm lý – xã hội: chính quyền địa  
phương nên công khai các thông tin về điểm đến, các  
sản phẩm du lịch của địa phương bao gồm các hình  
ảnh và đoạn video ngắn để khách có thể cảm nhận.  
Hạn chế rủi ro vật lý: chính quyền Bình uận nên  
thành lập các đội phản ứng nhanh, một là để hỗ trợ  
khách du lịch trong vấn đề tai nạn giao thông, trộm  
cắp, móc túi, v.v.; hai là để kiểm tra, giám sát vệ sinh  
an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh du lịch,  
ăn uống; và ba là, giữ gìn an ninh, trật tự trong các  
điểm đến du lịch tại Bình uận.  
RRTC Rủi ro tài chính  
RRTL Rủi ro tâm lý – xã hội  
RRHD Rủi ro hoạt động  
YD Ý định quay trở lại  
TUYÊN BỐ VỀ XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Nhóm tác giả xin cam đoan: Không có bất kì xung đột  
lợi ích cá nhân hay tổ chức nào trong công bố bài báo.  
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế nhất  
định: một là, nghiên cứu thực hiện khảo sát trong vào  
mùa cao điểm du lịch tại Bình uận. hai là, nghiên  
cứu chỉ thực hiện số mẫu khảo sát 278 khách du lịch  
nên chưa đại diện hết cho đám đông nghiên cứu./.  
TUYÊN BỐ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TÁC  
GIẢ  
Lê Quốc Nghi, Nguyễn ị Lài, Nguyễn Viết Bằng đã  
cùng thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện bài.  
1239  
     
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kinh tế-Luật và Quản lý, 5(1):1233-1241  
Lê Quốc Nghi, Nguyễn ị Lài, Nguyễn Viết Bằng 12. Liu J, Gao J. Based tourism risk perception conceptual  
model-A case study of Shanghai residents. Tourism Science.  
2008;22(5):37–43.  
13. Wong J, Yeh C. Tourist hesitation in destination decision mak-  
ing. Annals of Tourism Research. 2009;36(1):6–23. Available  
14. Chen YQ, Zhang H. Investigation of sports tourism visitors risk  
perception and coping behavior. Journal of Hebei Institute of  
Physical Education. 2012;26(3):38–43.  
15. Çetinsöz BC, Ege Z. Impacts of perceived risks on tourists’ re-  
visit intentions, Anatolia. An International Journal of Tourism  
and Hospitality Research. 2013;24(2):173–187. Available from:  
cùng thực hiện viết bản thảo bài báo và chỉnh sửa theo  
các góp ý của các phản biện.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Tổng cục du lịch. Số liệu thống kê du lịch. 2019;Available from:  
2. Cục thống kê Bình Thuận. Niêm giám thống kê 2018. NXB  
Thống kê. 2018;.  
3. Li F, Wen J, Ying T. The influence of crisis on tourists’ perceived  
destination image and revisit intention: An exploratory study  
of Chinese tourists to North Korea. Journal of Destination  
Marketing & Management. 2018;9:104–111. Available from:  
16. Fuchs G, Reichel A. Tourist Destination Risk Perception: The  
Case of Israel. Journal of Hospitality & Leisure Marketing.  
2006;14(2):83–108. Available from: https://doi.org/10.1300/  
4. Tavitiyaman P, Qu H. Destination Image and Behavior In-  
tention of Travelers to Thailand: The Moderating Effect of  
17. Boksberger PE, Bieger T, Laesser C. Multidimensional analy-  
sis of perceived risk in commercial air travel. Journal of Air  
Transport Management. 2007;13(2):90–96. Available from:  
18. Đảm ĐX, Công LC. Nghiên cứu ảnh hưởng của rủi ro cảm nhận  
đến lòng trung thành du khách: Trường hợp khách du lịch  
quốc tế đến du lịch biển tại Nha Trang. Tạp chí Kinh tế & Phát  
triển. 2014;210:62–72.  
19. Artuğer S. The Effect of Risk Perceptions on Tourists’ Revisit  
Intentions. European Journal of Business and Management.  
2015;7(2):36–43.  
20. Hasan K, Ismail AR, Islam F. Tourist risk perceptions and re-  
visit intention: A critical review of literature. Cogent Business  
& Management. 2017;4:1412874. Available from: https://doi.  
21. Kaushik AK, Chakrabarti D. Does perceived travel risk influ-  
ence tourist’s revisit intention? International Journal of Busi-  
ness Excellence. 2018;15(3):352–371. Available from: https:  
22. Khan MJ, Chelliah S, Ahmed S. Factors influencing des-  
tination image and visit intention among young women  
travellers: role of travel motivation, perceived risks, and  
travel constraints. Asia Pacific Journal of Tourism Research.  
2017;22(11):1139–1155. Available from: https://doi.org/10.  
23. Asgarnezhad NB, Ebrahimpour H, Zadeh MH, Banghinie M,  
Soltani M. The Effect of Tourism Risk Dimensions on Foreign  
Tourists Satisfaction and Loyalty: Mediating Role of Destina-  
tion Image (Case Study Ardabil City). Journal of Tourism, Cul-  
ture and Territorial Development. 2018;9(17):55–94.  
Perceived Risk.  
2013;30(3):169–185. Available from: https://doi.org/10.1080/  
5. Bang NV, Huu PD, Ho HN.  
isfaction: The role of destination image, perceived risk,  
and cultural contact. Cogent Business & Management.  
2020;7(1):1796249. Available from: https://doi.org/10.1080/  
Journal of Travel & Tourism Marketing.  
Revisit intention and sat-  
6. Khasawneh MS, Alfandi AM. Determining behaviour inten-  
tions from the overall destination image and risk perception.  
Tourism and Hospitality Management. 2019;25(2):355–375.  
7. Harun A, Obong A, Kassim AWM, Lily J. The Effects of Destina-  
tion Image and Perceived Risk on Revisit Intention: A Study  
in the South Eastern Coast of Sabah. Malaysia. E-Review of  
Tourism Research. 2018;15(6):540–559.  
8. Bauer RA. Consumer behavior as risk taking. In R. S. Han-  
cock (Ed.) Dynamic marketing for a changing world (389-398).  
Chicago, IL: American Marketing Association. 1960;.  
9. Cui F, Liu Y, et al. An overview of tourism risk perception. Natu-  
ral Hazards. 2016;82:643–658. Available from: https://doi.org/  
10. Reichel A, Fuchs G, Uriely N. Perceived risk and the non-  
institutionalized tourist role: The case of Israeli student ex-  
backpackers. Journal of Travel Research. 2007;46(2):217–226.  
11. Huang J, Chuang S, Lin Y. Folk religion and tourist intention  
avoiding tsunami-affected destinations. Annals of Tourism  
Research. 2008;35(4):1074–1078. Available from: https://doi.  
1240  
                                             
Science & Technology Development Journal – Economics - Law and Management, 5(1):1233-1241  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
The impact of perceived risk on a traveller ’s revisit intention: Case  
study in Binh Thuan  
Lê Quốc Nghi1, Nguyễn Thị Lài1, Nguyễn Viết Bằng2  
ABSTRACT  
According to the Vietnam National Administration of Tourism (2018), the number of travellers re-  
visit to Vietnam in general and Binh Thuan in particular is only about 40%. Price increases in peak  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
season, polluted environment, etc. affected the tourists' perceived risk at destination. Therefore,  
this research is done for the purposes of: (1) Identifying perceived risk componants; (2) Measuring  
the impact of those perceived risks on traveller 's revisit intention at Binh Thuan province; (3) Pro-  
posed implications for local industry managers and business managers to apply in order to increase  
tourists' intention to return to Binh Thuan in the near future. The research uses both qualitative and  
quantitative research methods. Qualitative research was conducted through focus group discus-  
sions. The quantitative study was conducted through interviews with 278 tourists. Research results  
show that: revisit intention is affected by 04 components of perceived risk: financial risk (-0.547);  
operational risk (-0,346); psychological - social risks (- 0.274); and, physical risk (-0,248). However,  
the study also has some certain limitations: firstly, the study conducted a survey during the peak  
tourist season in Binh Thuan. Secondly, the study only conducted a sample of 278 tourists, so it did  
not fully represent the research crowd./.  
Key words: revisit intention, perceived risk, Binh Thuan tourism  
1Trường Đại học Kinh Tế Luật  
2Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM  
History  
Received: 2020-09-15  
Accepted: 2020-11-23  
Published: 2020-01-05  
DOI : 10.32508/stdjelm.v5i1.699  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Nghi L Q, Lài N T, Bằng N V. The impact of perceived risk on a traveller ’s revisit  
intention: Case study in Binh Thuan. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. Law Manag.; 5(1):1233-1241.  
1241  
pdf 9 trang yennguyen 16/04/2022 3920
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của rủi ro cảm nhận đến ý định quay lại điểm du lịch của du khách: Trường hợp nghiên cứu tại Bình Thuận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_rui_ro_cam_nhan_den_y_dinh_quay_lai_diem_du_lic.pdf