Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi đời xe và chế độ bảo dưỡng đến chất lượng phát thải của xe máy chế hòa khí đang lưu hành

P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
 
 
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI ĐỜI XE    
VÀ CHẾ ĐỘ BẢO DƯỠNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG PHÁT THẢI    
CỦA XE MÁY CHẾ HÒA KHÍ ĐANG LƯU HÀNH  
STUDY THE EFFECT OF LIFESPAN AND THE MAINTENANCE CHARACTERISTICS    
ON THE EMISSION QUALITY OF IN-USED MOTORCYCLES  
Nguyễn Thế Lương1,*, Nguyễn Trung Kiên2  
 
1. ĐẶT VẤN Đ  
TÓM TẮT   
Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi đời xe và chế độ bảo dưỡng đến chất lượng phát thải  
Với sự phát triển nhanh về kinh tế, nhu  
cầu đi lại của người dân ngày một tăng,  
xe  máy  máy  vẫn   phương  tiện  giao  
thông chủ yếu của đa s người dân, đáp  
ứng gần 90% nhu cầu đi lại. Theo báo cáo  
hiện  trạng  môi  trường  quốc  gia  năm  
2016, phát thải t hoạt động giao thông  
vận tải là một trong những nguồn chính  
gây ô nhiễm không k đô thị tại Hà Nội  
và TP Hồ Chí Minh, xe máy vẫn chiếm đến  
94%  Hyđrô  cácbon  (HC);  87%  cácbon  
mônôxit  (CO);  57%  ôxit  Nitơ  (NOx)  trong  
tổng  lượng  phát  thải  của  các  loại  xe    
giới [1].   
CO (cacbon monoxit) và HC (hydrocacbon) của xe máy chế hòa khí đang lưu hành, phương pháp nghiên  
cứu là thực nghiệm so sánh đối chứng để đánh giá hiệu quả trước và sau khi bảo dưỡng với các xe có tuổi  
đời khác nhau, thiết bị phân tích khí thải Ditest gas 1000 của AVL và thiết bị đo nhiệt độ dầu bôi trơn As  
one TM301 với cảm biến can nhiệt K được sử dụng để đo các thành phần phát thải CO, HC, tốc độ động  
cơ và nhiệt độ dầu bôi trơn. Kết quả nghiên cứu trên 231 xe máy chế hòa khí đang lưu hành cho thấy  
nồng độ CO và HC trước bảo dưỡng từ 0,06 đến 13,13% vol (phần trăm thể tích) đối với CO và từ 79ppm  
(phần triệu thể tích) đến 7350 ppm đối với HC. Sau khi bảo dưỡng nồng độ CO và HC giảm xuống từ 0,04  
đến 10,15% vol đối với CO và từ 47ppm đến 4830ppm đối với HC, kết quả trung bình nồng độ CO và HC  
trước bảo dưỡng lần lượt là 5,501% vol và 1380,730ppm, sau khi bảo dưỡng nồng độ trung bình CO và  
HC giảm lần lượt là 2,794% vol và 679,592ppm, mức giảm CO và HC tương đương 49,2% và 50,8%. Kết  
quả nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả giảm phát thải CO và HC của những xe sau bảo dưỡng có tuổi  
đời trên 10 năm và từ 5 năm đến 10 năm cao hơn so với những xe có tuổi đời sử dụng ít hơn 5 năm.  
Từ khóa: Xe máy chế hòa khí, bảo dưỡng, tuổi đời, phát thải CO và HC.  
Thống kê của Cục Cảnh sát giao thông  
đến  15/3/2018  cho  thấy,  trên  toàn  quốc  
 55.138.589  xe  máy  được  đăng    
chiếm  95%  tổng  số  xe   giới  đang  lưu  
hành trên cả nước [2]. Tại Hà Nội hiện  
5.443.310 xe máy [1]. Trong đó, có gần 1/2  
số  lượng  xe  máy  đã  sử  dụng  lâu  năm,  
nhiều  xe sản xuất t những năm 90 của  
thế  kỷ  trước  vẫn  đang  tham  gia  giao  
thông  đặc  biệt   xe  máy  sử  dụng  hệ  
thống nhiên liệu chế hòa khí.    
ABSTRACT  
This  paper  investigates  the  effect  of  lifespan  and  maintenance  characteristics  on  the  CO  and  HC  
emission quality of in-used carburetor motorcycles, the research method is comparative experiments to  
estimate the effect of emission motorcycles before and after maintenance with different motorcycle age,  
AVL's Ditest gas 1000 analyzer and As one TM301 lubricant temperature equipment with K-sensor are used  
to measure CO, HC emissions, engine speed and lubricating oil temperature. The results of 231 in-used  
carburetor motorcycles showed that the concentration of CO and HC before maintenance ranged from 0.06  
to 13.13% vol for CO and from 79ppm to 7350ppm for HC. After maintenance, CO and HC concentration  
decreased respectively from 0.04 to 10.15% vol for CO and from 47ppm to 4830ppm for HC, the average CO  
and  HC  concentrations  before  maintenance  were  5.501%  vol  and  1380.730ppm,  respectively.  After  
maintenance,  the  average  concentration  of  CO  and  HC  decreased  2.794%  vol  and  679.592ppm  
respectively, the reduction of CO and HC concentration was equivalent 49.2% and 50.8%, the study results  
also showed that the effectiveness of reducing CO and HC concentration of motorcycles with a lifespan of  
more than 10 years and from 5 to 10 years are higher than those with a lifespan less than 5 years.  
Để hạn chế tình trạng ô nhiễm không  
khí từ phương tiện xe mô tô, xe gắn máy,  
ngày 17/6/2010 Thủ tướng Chính phủ đã  
ban hành  Quyết định s 909/QĐ-TTg  [3]  
với mục tiêu là “Kiểm soát được tình trạng  
ô nhiễm không k do k thải xe mô tô,  
xe  gắn  máy  tại  các  thành  phố  loại  đặc  
biệt,  loại  1   loại  2”;  trong  đó,  giao  Bộ  
Giao  thông  vận  tải  xây  dựng  lộ  trình  áp  
dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe mô tô,  
xe  gắn  máy  tham  gia  giao  thông;  năm  
2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành  
Quyết định số 985a/QĐ-TTg phê duyệt kế  
Key words: Carburetor motorcycle, maintenance, age, CO and HC emission.  
 
1Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  
2Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội  
*Email: luong.nguyenthe@hust.edu.vn  
Ngày nhận bài: 03/5/2021  
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 16/6/2021  
Ngày chấp nhận đăng: 25/6/2021  
113  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí  khí ở ngoài môi trường vào trong ống thải trong suốt quá  
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 [4], trong đó yêu  trình đo.  
cầu phải tiếp tục từng bước thực hiện đề án kiểm soát khí  
thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại các tỉnh,   
3.1. Thiết bị đo khí thải ở chế độ không tải  
thành phố.    
3. THIẾT BỊ, NHIÊN LIỆU THỬ NGHIỆM  
Thiết bị phân tích khí thải Ditest gas 1000 của AVL được  
Một s n nghiên cứu đã nghiên cứu giảm phát thải  
sử  dụng  để  đo  phát  thải  CO   HC   chế  độ  không  tải,  
cho xe máy bằng cách lắp thêm bộ xúc tác ba thành phần  
nguyên   đo  CO,  HC  bằng  tia  hồng  ngoại,  thiết  bị  được  
cho  xe  máy  đang  lưu  hành  [5-8],  Trần  Văn  Hoàng   các  
hiệu chuẩn theo đúng quy định của n sản xuất, với đ  
cộng sự nghiên cứu sử dụng khí giàu hyđrô cung cấp cho  
chính xác của bộ phân tích CO và HC lần lượt là ± 0,01% thể  
xe  máy  để  giảm  phát  thải  CO   HC  [9-11],  Nguyễn  Thế  
tích và ±1ppm thể tích.    
Lương và các cộng sự nghiên cứu ảnh hưởng của nhiên liệu  
3.2. Nhiên liệu thử nghiệm  
xăng pha cồn đến giảm phát thải của xe máy [12-13].    
Nhiên liệu s dụng là nhiên liệu của xe khi mang đến  
thử  nghiệm,  nhiên  liệu này được bán phổ  biến   các cây  
xăng hiện này, nhiên liệu được giữ cố định trong suốt quá  
trình thử nghiệm.  
Tuổi  đời  của  xe   chế  độ  chăm  sóc  bảo  dưỡng  ảnh  
hưởng rất nhiều đến phát thải của xe máy, các kết quả đều  
cho thấy phát thải CO, HC của xe máy sau bảo dưỡng đều  
giảm [14-17], tuy nhiên ở Việt Nam, vấn đề này vẫn chưa có  
nguyên cứu đánh giá một cách toàn diện. Bài báo này sẽ sẽ  
nghiên cứu thực nghiệm đánh giá ảnh hưởng của tuổi đời  
xe và chế độ bảo dưỡng đến chất lượng phát thải CO và HC  
của xe máy chế hòa khí đang lưu hành.  
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
4.1. Số lượng mẫu, chủng loại và tuổi đời của xe    
Bảng 1. Số lượng mẫu thử nghiệm ở chế độ không tải  
Thời gian (năm)  
Tổng số xe (chiếc)  
2. ĐỐI TƯỢNG THỬ VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM  
2.1. Đối tượng thử nghiệm  
> 10  
91  
73  
36  
25  
6  
Trong bài báo này, tác giả lựa chọn xe thử nghiệm là xe  
chế hòa khí có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến 125cm3 phổ  
biến trên thị trường hiện nay, thử nghiệm với xe đã chạy  
dưới  3  năm  (dưới  30.000km);  từ  3  -  5  năm  (30.000  -  
50.000km); từ 5 - 7 năm (50.000 - 70.000km); từ 7 - 10 năm  
(70.000 - 100.000km) và trên 10 năm sử dụng (120.000km).  
Nghiên cứu thử nghiệm được thực hiện theo các tiêu chuẩn  
đã được ban hành bao gồm giới hạn phát thải CO, HC ở chế  
độ không tải theo TCVN 6438:2018, phương pháp thử theo  
TCVN 6204:2008. Nghiên cứu s thực hiện đánh g  chế  
độ không tải - chế độ thử được áp dụng phổ biến hiện nay.  
7 < x ≤ 10   
Tuổi đời xe  
5 < x ≤ 7  
3 < x ≤ 5  
≤ 3  
Tổng số xe   
231  
2.5%  
2.5%  
2.5%  
Honda  
2.2. Phuơng pháp thử nghiệm  
Yamaha  
Suzuki  
SYM  
25.0%  
Thử nghiệm theo phương pháp đối chứng trước và sau  
khi bảo dưỡng (thay bugi, lọc gió, dầu) với các xe máy chế  
hòa khí có tuổi đời khác nhau.  
67.5%  
Xe máy trước bảo dưỡng sẽ được giữ nguyên tình trạng  
của xe và  tiến hành đo theo tiêu chuẩn TCVN 6204:2008,  
với xe sau bảo dưỡng sẽ được thay bugi, lọc gió và dầu bôi  
trơn, tuy nhiên việc thay một hay c ba chi tiết (bugi, lọc  
gió, dầu bôi trơn) phụ thuộc chất lượng xe, những xe mà  
lọc gió, dầu bôi trơn hoặc bugi vẫn còn trong hạn sử dụng  
thì sẽ không phải thay thế. Sau khi bảo dưỡng, xe chạy lại  
nóng  máy  theo  đúng  hướng  dẫn  trong  TCVN  6204:2008,  
tiến hành chỉnh tốc đ không tải về tốc độ không tải quy  
định của nhà sản xuất.  
Piaggio  
 
Hình 1. Số lượng xe của các hãng tham gia thử nghiệm  
Bảng 1 cho thấy tổng s lượng các xe chế hòa k thử  
nghiệm  phân  bố  theo  các  năm,  tổng  số  xe  tham  gia  thử  
nghiệm là 231 xe, những xe máy tuổi đời hoạt động trên 10  
Thử  nghiệm  được  tiến  hành  theo  tiêu  chuẩn  TCVN  năm là 91 xe do loại phương tiện này còn chiếm lượng lớn  
6204:2008, bao gồm làm nóng động cơ, động cơ phải chạy  trên thị trường, tiếp đến là xe từ 7 đến 10 năm có số lượng  
ít nhất trong 15 phút hoặc tối thiểu 5km. Nhiệt độ dầu bôi  khảo sát là 73 xe, xe từ 5 đến 7 năm là 36 xe, với những xe  
trơn trong bình chứa tối thiểu phải đạt 353K, khi đo bướm  còn  mới,  số  lượng  xe  chế  hòa  khí  mới  bán  ra  hiện  nay  
ga ở vị trí không tải, xe phải được đặt ở khu vực tương đối  chiếm  tỷ  lệ  ít,   vậy  lượng  xe  chế  hòa  khí  mới  được  lựa  
chọn thử nghiệm cũng ít, với xe từ 3 đến 5 năm và nhỏ hơn  
bằng phẳng, đầu lấy mẫu phải được đưa sâu vào ống xả ít  
nhất 300mm đảm bảo thiết bị phân tích không hút không  3 năm số xe được chọn thử nghiệm lần lượt là 25 xe và 6 xe.  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
114  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
Hình 1 cũng chỉ ra phân bố xe của các hãng tham gia thử  được  nhiều hơn,  hệ s lamđa được cải  thiện qua đó  giảm  
nghiệm,  trong  đó  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất   Honda  với  tỉ  lệ  đáng kể CO và HC, thứ hai việc thay thế bugi đã kém bằng  
67,5%, tiếp đến là Yamaha với t l 25%, các hãng còn lại  bugi mới giúp cải thiện năng lượng đánh lửa, làm cho chất  
như Suzuki, SYM, Piaggio chiếm tỉ lệ 2,5%, tỷ lệ phần trăm  lượng đánh lửa tốt hơn qua đó cải thiện quá trình cháy, giúp  
các hãng được lựa chọn p hợp với doanh s bán hàng  giảm CO và HC, thứ ba việc thay dầu bôi trơn đã đến hạn làm  
của các doanh nghiệp trong thời gian vừa qua.  
cho chất lượng dầu bôi trơn được cải thiện, chỉ s đ nhớt  
được đảm bảo, qua đó tăng khả năng bao kín và giảm hiện  
tượng dầu bôi trơn sục lên buồng cháy, giúp cải thiện q  
trình cháy qua đó giảm được CO và HC.  
4.2. Đánh  giá phát  thải  xe máy chế hòa k trước bảo  
dưỡng  
 
Hình 2. Nồng độ CO của xe máy chế hòa khí trước và sau khi bảo dưỡng theo  
tuổi đời xe   
 
Hình 4. Phát thải trung bình CO và HC của xe máy chế hòa khí trước và sau  
khi bảo dưỡng  
Hình 2 và 3 chỉ ra phát thải CO và HC của 231 xe máy  
chế hòa k trước và sau khi bảo dưỡng, kết quả cho thấy  
nồng độ CO và HC trước bảo dưỡng dao động trong phạm  
vi khá lớn từ 0,06% vol (% thể tích) đến 13,13% vol đối với  
CO và t 79ppm đến 7350ppm, sau khi bảo dưỡng CO và  
HC giảm trong trong khoảng từ 0,04% vol đến 10,15% vol  
đối  với  CO   từ  47ppm  đến  4830ppm  đối  với  HC,  mức  
giảm  lớn  với  những  xe   nồng  độ  CO   HC  trước  bảo  
dưỡng cao. Kết quả cho thấy sự giảm cả CO và HC diễn ra  
với  tất  cả  tuổi  đời  của  xe,  những  xe   tuổi  đời  sử  dụng  
càng cao thì phát thải CO và HC càng lớn.  
Hình 4 chỉ ra nồng độ trung bình của CO và HC trước và  
sau khi bảo dưỡng. Nồng độ CO và HC trung bình trước bảo  
dưỡng lần lượt là 5,501% vol và 1380,730ppm, sau khi bảo  
dưởng nồng đ trung bình CO và HC giảm trung bình lần  
lượt là 2,794% vol và 679,592ppm (hình 4), mức giảm CO và  
HC  tương  đương  49,2%   50,8%.  Quá  trình  thử  nghiệm  
cũng cho thấy sự khác biệt về hiệu quả giảm phát thải CO  
 HC giữa  những xe bảo dưỡng thay c bugi, lọc g và  
dầu bôi trơn so với xe chỉ thay bugi hoặc lọc gió hoặc dầu  
bôi trơn là không rõ ràng, điều này có  thể  giải thích n  
sau: xe sau khi đo thành phần khí thải sẽ được bàn giao cho  
nhân viên k thuật của các đại lý chính hãng đ kiểm tra  
mức đ bảo dưỡng, với những xe mà các chi tiết cần bảo  
dưỡng (bugi, lọc gió, dầu bôi trơn) chất lượng kém và đến  
hạn phải thay thế sẽ được nhân viên kỹ thuật của hãng yêu  
cầu thay mới, tuy nhiên do những xe được lấy mẫu ngẫu  
nhiên  từ  người  dân  đang  sử  dụng  không  thể  biết  được  
chính xác mức độ bẩn cũng như mức độ kém chất lượng để  
so sánh, có những xe chỉ thay lọc gió nhưng lọc gió rất bẩn  
và quá hạn thay thế lâu sẽ ảnh hưởng lớn đến phát thải CO  
và HC của xe, có những xe thay cả bugi, lọc gió và dầu bôi  
trơn, tuy nhiên mức đ bẩn và chất lượng của các chi tiết  
còn k tốt chính vì vậy cũng ít ảnh hưởng đến mức phát  
thải CO và HC của xe.    
Hình  5  thể  hiện  hiệu  quả  bảo  dưỡng  của  xe  máy  chế  
hòa khí theo tuổi đời của xe đến sự giảm CO và HC, kết quả  
cho thấy với những xe có tuổi đời trên 10 năm và từ 5 đến  
10 năm cho mức giảm phát thải CO và HC sau bảo dưỡng  
không n  định, hiệu  quả giảm cao  nhất với những xe    
tuổi đời từ trên 10 năm và từ 5 đến 7 năm, điều này có thể  
giải thích như sau, với những xe có tuổi đời sử dụng dài, hệ  
 
Hình 3. Nồng độ HC của xe máy chế hòa khí trước và sau khi bảo dưỡng theo  
tuổi đời xe   
Sự giảm CO và HC sau bảo dưỡng là do những nguyên  
nhân sau: Thứ nhất việc thay lọc khí đã đến hạn làm cho chất  
lượng lọc khí được cải thiện, lưu lượng khí nạp vào động cơ  
115  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
thống đánh lửa, h thống cung cấp nhiên liệu hoạt động  
kém chính xác, đặc biệt tỷ số nén của động cơ có xu hướng  
giảm do hiện tường mài mòn giữa piston và xy lanh, do đó  
khi tiến hành bảo dưỡng và kiểm tra giúp cho chất lượng  
của động cơ được cải thiện tốt, nhờ vậy giúp giảm được CO  
 HC nhiều hơn. Với những xe có tuổi đời s dụng ngắn,  
chất lượng động cơ còn tốt, hệ thống đánh lửa và hệ thống  
nhiên  liệu  hoạt  động  ổn  định  do  đó  chất  lượng  khí  thải  
trước bảo dưỡng cũng tốt hơn (hình 2 và 3) do đó khi bảo  
dưỡng  thay  bugi,  lọc  gió   dầu  bôi  trơn,  hiệu  quả  giảm  
phát thải CO và HC thấp hơn sơ với những xe có tuổi đời sử  
dụng dài.   
 
Hình 7. T l phần trăm CO và HC của xe máy chế hòa k không đạt tiêu  
chuẩn khí thải sau bảo dưỡng  
Hình 7 chỉ ra tỉ lệ phần trăm CO và HC của xe máy chế  
hòa k sau bảo dưỡng không đạt tiêu chuẩn k thải của  
Việt Nam và các nước trong khu vực. Kết quả cho thấy sau  
khi bảo dưỡng, hàm lượng CO và HC giảm đáng kể qua đó  
lượng xe máy không đạt  tiêu  chuẩn k thải mức 1  cũng  
giảm xuống đáng k còn 21,46% đối với CO và 8,15% đối  
với HC, nếu áp dụng tiêu chuẩn khí thải mức 2, số xe không  
đạt HC tăng lên mức 15,02%, Nếu so sánh với tiêu chuẩn  
của các nước trong khu vực thì số xe không đạt cũng ở mức  
khá thấp.   
 
Hình 5. Hiệu quả giảm CO và HC của xe máy chế hòa khí sau bảo dưỡng theo  
tuổi đời của xe  
5. KẾT LUẬN  
Bài báo đã đánh giá hiệu quả của tuổi đời xe và chế độ  
bảo dưỡng đến chất lượng phát thải CO và HC của xe máy  
chế hòa khí đang lưu hành. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng  
nồng độ CO và HC trước bảo dưỡng từ 0,06 đến 13,13% vol  
đối với CO và từ 79ppm đến 7350ppm đối với HC. Sau khi  
bảo  dưỡng  nồng  độ  CO   HC  giảm  xuống  từ  0,04  đến  
10,15% vol đối với CO và t 47ppm đến 4830ppm đối với  
HC, kết quả trung bình nồng độ CO và HC trước bảo dưỡng  
lần lượt là 5,501% vol và 1380,730ppm, sau khi bảo dưỡng  
nồng đ trung bình CO và HC giảm lần lượt là 2,794% vol  
và 679,592ppm, mức giảm CO và HC tương đương 49,2% và  
50,8%. Kết quả nghiên cứu cũng cho  thấy hiệu quả giảm  
phát thải CO và HC của những xe sau bảo dưỡng có tuổi đời  
trên 10 năm và từ 5 năm đến 10 năm cao hơn so với những  
xe có tuổi đời sử dụng ít hơn 5 năm.  
 
Hình 6. T l phần trăm CO và HC của xe máy chế hòa k không đạt tiêu  
chuẩn khí thải trước bảo dưỡng  
LỜI CẢM ƠN  
Hình 6 chỉ ra tỉ lệ phần trăm CO và HC của xe máy chế  
hòa khí trước bảo dưỡng không đạt tiêu chuẩn khí thải của  
Việt Nam và các nước trong khu  vực, với những xe  trước  
bảo dưỡng t l không đạt tiêu chuẩn k thải mức 1 của  
Việt Nam còn khá cao trên 59,23% với CO và 24,46% với HC,  
nếu áp dụng tiêu chuẩn khí thải mức 2, tỷ lệ không đạt HC  
còn  cao  hơn   mức  36,05%.  Nếu  so  sánh  với  tiêu  chuẩn  
phát thải của các nước trong khu vực thì tỷ lệ CO không đạt  
 mức rất cao đặc biệt nếu so sánh với Đài Loan, nước có  
lượng  phương  tiện  xe  máy  gần  giống  Việt  Nam  thì  tỷ  lệ  
không đạt CO ở mức trên 76,82%.  
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm nghiên cứu  
động cơ, nhiên liệu và khí thải, Đại học Bách khoa Hà Nội,   
Hiệp hội Xe máy Việt Nam đã tài trợ thiết bị và kinh phí để  
thực hiện nghiên cứu này.  
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
2016-moi-truong-do-thi/  
762401.antd  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
116  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
[3].  Decision  No.  909/QĐ-TTg  dated  17/6/2010  approve  the  Scheme  
emission control motorcycle, motorbike in the city, and province.  
[15]. Manfred Amann, Terrence Alger, 2012. Lubricant Reactivity Effects on  
Gasoline Spark Ignition Engine Knock. SAE Int. J. Fuels Lubr 5(2), 760-771.    
[4]. Decision 985a/QĐ-TTg, dated 01/6/2016 approving the national action  
plan on air quality management up to 2020, with a vision toward 2025.  
[16]. Asif Faiz, Bhakta Bahadur Ale, Ram Kumar Nagarkoti, 2006. The role of  
inspection  and  maintenance  in  controlling  vehicular  emissions  in  Kathmandu  
valley, Nepal. Atmospheric Environment 40, 5967–5975.  
[5].  Nguyen  The  Luong,  2019.  A  Study  Evaluate  Performance  of  (CuO)0.3-  
(MnO2)0.7/Al2O3-CeO2-ZrO2/FeCrAl  Three  Way  Catalyst  Applied  in  Automobile  
Engine. Journal of Science and Technology, Hanoi University of Industry No 53.  
[17]. A.J. Hickman, 1994. Vehicle maintenance and exhaust emissions. The  
Science of the Total Environment 146/147, 235-243.  
[6].  Nguyen  Duy  Tien,  Khong  Vu  Quang,  Pham  Huu  Tuyen,  Nguyen  The  
Luong, 2019. Reseach the Emission Reduction and Improve the Efficiency of Three  
Way Catalyst Equipped on Motorcycles Using Carburetor by Air Injection on the  
Exhaust. Journal of Science & Technology of Technical Universities, 137, 44-49.  
 
 
AUTHORS INFORMATION  
Nguyen The Luong1, Nguyen Trung Kien2  
[7]. Nguyen The Luong, Hideyuki Okumura, Eiji Yamasue, Keiichi N. Ishihara,  
2019. Structure and catalytic behavior of CuO–CeO2 prepared by high-energy ball   
milling. Royal Society Open Science, 6.  
1Hanoi University of Science and Technology  
2Hanoi University of Industry  
[8]. Nguyen The Luong, Nguyen Duy Tien, Eiji Yamasue, Hideyuki Okumura,  
Keiichi N. Ishihara, 2017. Effects of CuO-CeO2 Addition on Structure and Catalytic  
Properties  of  Three  Way  Catalysts.  Journal  of  Materials  Science  and  Chemical  
Engineering, 5, 28-39.  
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
[9]. Tran Van Hoang, Nguyen The Luong, Nguyen Van Thang, Le Anh Tuan,  
Pham Minh Tuan, Bui Van Chinh, 2018. Study Performance and Emission of an EFI  
Motorcycle  Supplemented  with  Hydrogen-Rich  Gas  Dirived  from  On-Board  Cu-  
Ni/Al2O3  Catalyst  after  Running  5.000km.  Journal  of  Science  and  Technology,  
Hanoi University of Industry No 44.  
[10]. Tran Van Hoang, Nguyen The Luong, Nguyen Van Thang, Le Anh Tuan,  
Pham  Minh  Tuan,  Bui  Văn  Chinh,  2018.  Comparative  study  on  economic  and  
technical efficiency and emissions of electronic fuel injection motorcycle engines  
when using Cu-Ni/Al2O3 and Ni/Al2O3 hydrogen-rich catalysts. Vietnam Mechanical  
Engineering Journal, No 10.  
[11]. Tran Van Hoang, Nguyen The Luong, Pham Minh Tuan, Le Anh Tuan,  
2016. Research on economic, technical and emission characteristics of electronic  
fuel injection motorcycle engines when using Cu-Ni/Al2O3 hydrogen-rich catalysts.  
Vietnam Mechanical Engineering Journal, No 9.  
[12]. Nguyen The Luong, 2018. Simulate Three Way Catalyst Performance on  
Spark  Injection  Engine  Using  Ethanol-Gasoline  Blend  Fuel  E10-E20.  Journal  of  
Science & Technology of Technical Universities, 124.  
[13]. Nguyen Duy Tien, Nguyen The Luong, Tran Quang Vinh, Nguyen Kim  
Ky, 2018. Evaluation of the treatment efficiency of the three-component catalyst on  
electronic fuel injection engines when using biofuel E10-E20. Vietnam Mechanical  
Engineering Journal, No 10.  
[14]. John Thomas, Brian West, Shean Huff, Kevin Norman, 2012. Effect of  
Intake Air Filter Condition on Light-Duty Gasoline Vehicles. SAE Technical Paper,  
2012-01-1717.  
 
 
 
 
 
117  
pdf 5 trang yennguyen 20/04/2022 1460
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi đời xe và chế độ bảo dưỡng đến chất lượng phát thải của xe máy chế hòa khí đang lưu hành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_tuoi_doi_xe_va_che_do_bao_duong_den.pdf