Một số yếu tố ảnh hưởng đến tính chất thuốc nổ HMX chế tạo bằng phương pháp kết tinh pha loãng

Hóa học & Môi trường  
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH CHẤT THUỐC NỔ HMX  
CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT TINH PHA LOÃNG  
Nguyn Mꢁu Vương1*, Đꢂ Xuân Thanh2  
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả chế tạo HMX siêu nhỏ bằng phương pháp kết tinh  
pha loãng. HMX được kết tinh lại từ 5 dung môi: dimetyl sulfoxit (DMSO), dimetyl  
formamit (DMF), axetonitril (ACN), xyclohexanon (CHN) và axeton bằng cách sử dụng  
nước pha loãng. Các yếu tố được nghiên cứu gồm: loại dung môi, nhiệt độ dung môi và  
nước, tốc độ khuấy và tốc độ phun dung dịch vào nước. Các tính chất của HMX gồm: hình  
dạng, kích thước và phân bố cỡ hạt, pha tinh thể và độ bền nhiệt. Kết quả cho thấy, β-  
HMX siêu nhỏ có thể chế tạo bằng cách kết tinh pha loãng trong dung môi axeton với các  
yếu tố công nghệ phù hợp.  
Từ khóa: Thuốc nổ HMX; Cỡ hạt; Kết tinh pha loãng.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Trong 4 dạng thù hình α, β, γ và δ, β-HMX là loại mong muốn vì có tỷ trọng, tốc độ nổ và  
nhiệt độ nóng chảy cao nhất, độ nhạy va đꢁp nhỏ nhất. Theo tiêu chuẩn quân sự của Mỹ, HMX  
được chia làm 6 loại theo cỡ hạt [1]. Sử dụng các cỡ hạt HMX khác nhau để đạt được mꢁt độ  
nhồi mong muốn. Ví dụ Octol cần HMX loại 1; RX-08 cần HMX loại 2 [2].  
Để thu được cỡ hạt mong muốn, người ta thường dùng phương pháp từ trên xuống (nghiền cơ  
học) hoặc từ dưới lên (kết tinh lại).  
Phương pháp nghiền cơ học dùng lực cơ học để phá vỡ hạt thuốc nổ [3]. Phương pháp này  
thường kém an toàn do bản chất thuốc nổ nhạy với tĩnh điện, va đꢁp và ma sát.  
Trong phương pháp kết tinh, thuốc nổ thường được kết tinh lại từ trong dung dịch. Một kỹ  
thuꢁt hiện đại là dùng dung môi siêu tới hạn [4-6]. Tuy nhiên, do độ tan của thuốc nổ trong dung  
môi siêu tới hạn thấp, yêu cầu áp suất cực cao nên khó áp dụng thực tế. Các phương pháp kết  
tinh khác như bay hơi hay làm lạnh lại có hiệu suất thấp và kích thước tinh thể lớn [2, 7, 8].  
Phương pháp kết tinh pha loãng có thể khắc phục được các điểm hạn chế trên do đạt được độ  
quá bão hòa cực nhanh, do đó, thu được tinh thể kích thước siêu nhỏ [9, 10]. Bài báo này trình  
bày kết quả nghiên cứu chế tạo HMX siêu nhỏ bằng phương pháp kết tinh pha loãng, dùng nước  
làm dung môi không hòa tan.  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Hóa chất  
- β-HMX ban đầu có kích thước hạt khoảng 100 μm;  
- Dimetyl sulfoxit ≥99%; Axetonitril ≥99%; Dimetyl fomamit ≥99,5%; Xyclohexanon ≥99,5;  
Axeton ≥99,5%; Nước cất.  
2.2. Thiết bị  
- Máy khuấy IKA-Đức, tốc độ khuấy tối đa 3000 vòng/phút;  
- Đo phân bố cỡ hạt trên máy HORIBA LA-950- Japan;  
- Chụp ảnh SEM trên máy JEOL JSM6360LV - Nhꢁt;  
- Chụp phổ X-ray trên máy SIEMENS D 550 Bruker- Đức;  
- Phân tích nhiệt DSC trên máy Netzsch STA 409 PC/PG.  
2.3. Phương pháp thực hiện  
Cho 100 mL nước cất vào bình thủy tinh 500 mL. Nhiệt độ nước có thể điều chỉnh được. Vừa  
khuấy vừa tiến hành bơm dung dịch HMX vào với tốc độ nhất định (50 mL dung dịch, nồng độ 3  
N. M. Vương, Đ. X. Thanh, “Một số yếu tố ảnh hưởng … phương pháp kết tinh pha loãng.”  
132  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
g HMX/100 mL dung môi). Kết thúc bơm lọc dung dịch thu HMX, sấy khô và kiểm tra các tính  
chất (bmt, cỡ hạt, pha tinh thể và tính chất nhiệt).  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Ảnh hưởng của dung môi đến hình dạng và pha tinh thể HMX  
Sử dụng các dung môi hữu cơ để hòa tan HMX: dimetyl sulfoxit (DMSO), dimetyl fomamit  
(DMF), axetonitril (ACN), xyclohexanon (CHN) và axeton.  
Điều kiện thí nghiệm được liệt kê trong bảng 1 (thí nghiệm 1-5), trong đó, các thông số tiến  
hành được cố định, trừ loại dung môi.  
Tinh thể HMX ban đầu có hình lăng trụ và kích thước hạt khoảng 100 µm (hình 1a). Phổ  
XRD cho biết HMX ở dạng β (hình 1a’).  
Khi kết tinh lại trong DMSO, HMX có hình phiến và đũa, dạng γ-HMX.  
Khi kết tinh lại trong DMF, HMX có hình dạng không đồng đều, hꢂn hợp β và γ-HMX.  
HMX kết tinh lại trong ACN là hꢂn hợp lăng trụ và phiến, hꢂn hợp β và γ-HMX.  
Trường hợp kết tinh lại trong axeton và xyclohexanon sẽ thu được β-HMX.  
Hình 1: (b,b’) và (c,c’) lần lượt là β-HMX kết tinh lại trong CHN và axeton.  
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Mau HMX-4,4  
15000  
14000  
13000  
12000  
11000  
10000  
9000  
(a’)  
8000  
7000  
6000  
5000  
4000  
3000  
2000  
1000  
0
10  
20  
30  
40  
50  
6
2-Theta - Scale  
File: Thanh NCS mau HMX-4,4.raw  
00-042-1768 (*)  
-
beta-Octahydro-1,3,5,7-tetranitro-1,3,5,7-tetrazocine  
Type: Locked Coupled  
-
Start: 10.000  
-
°
-
C4H8N4O8  
End: 60.010  
-
°
Y: 14.55  
-
Step: 0.030  
-
°
by: 1.  
-
Step time: 1.  
WL: 1.5406  
s
-
-
Monoclinic 6.53700  
Temp.: 25 °C (Room)  
-
-
b
Time Started: 18  
c
s
-
11.05400 8.70180  
2-Theta: 10.000  
-
°
-
-
Theta: 5.000  
beta 124.443  
°
-
-
ga  
-
%
d
x
-
a
-
-
alpha 90.000  
1500  
1400  
1300  
1200  
1100  
1000  
900  
800  
700  
600  
500  
400  
300  
200  
100  
0
(b’)  
10  
20  
30  
40  
50  
2-Theta - Scale  
File: Thanh NCS mau 2.raw  
00-025-1747 (D) Octogen  
-
Type: 2Th/Th locked  
C4H8N8O8 - Y: 37.20  
-
Start: 10.000  
by: 1.  
°
-
WL: 1.5406 Monoclinic  
End: 60.010  
-
°
-
Step: 0.030  
a
°
6.54000  
-
Step time: 1.  
b
s
11.05000  
-
Temp.: 25 °C (Room)  
-
-
7.37000 alpha 90.000  
Time Started:  
-
3
s
-
beta 102.800  
2-Theta: 10.000  
-
°
-
Theta: 5.000 ° - Chi: 0.00 ° -  
Primitive P21/n (14)  
-
-
%
-
d
x
-
-
-
-
c
gamma 90.000  
-
-
- 2 - 5  
2500  
2400  
2300  
2200  
2100  
2000  
1900  
1800  
1700  
1600  
1500  
1400  
1300  
1200  
1100  
1000  
900  
(c’)  
800  
700  
600  
500  
400  
300  
200  
100  
0
10  
20  
30  
40  
50  
2-Theta - Scale  
Step: 0.030  
File: Thanh NCS mau M15-H2O-25C cham.raw  
-
-
00-025-1747 (D) Octogen C4H8N8O8 Y: 73.79  
Type: 2Th/Th locked  
-
-
by: 1. WL: 1.5406  
Start: 10.000  
-
°
Monoclinic  
-
End: 60.010  
-
°
-
6.54000  
°
-
Step time: 1.  
-
s
-
7.37000 alpha 90.000  
Temp.: 25 °C (Room)  
-
-
beta 102.800  
Time Started: 10  
gamma 90.000  
s
-
-
Primitive P21/n (14)  
2-Theta: 10.000 ° - Theta:  
- 2 - 5  
-
-
%
d
x
-
a
-
b
11.05000  
-
c
-
-
Hình 1. Ảnh SEM và XRD của HMX ban đầu (a,a’); (b,b’) kết tinh lại trong CHN;  
và (c, c’) trong axeton.  
Kích thước hạt HMX kết tinh lại bằng phương pháp pha loãng trong cả 5 dung môi đều nhỏ  
hơn nhiều so với HMX ban đầu (dưới 10 µm so với 100 µm ban đầu). Tuy nhiên, chỉ trong  
axeton và xyclohexanon mới thu được β-HMX. Đối với xyclohexanon, hiệu suất thu HMX thấp  
do độ tan của xyclohexanon trong nước thấp (2,3 g CHN/100 g nước - CAS No: 108-94-1). Tinh  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 73, 06 - 2021  
133  
Hóa học & Môi trường  
thể β-HMX thu được xyclohexanon có nhiều vết nứt bề mặt hơn từ axeton. Do đó, axeton là  
dung môi thích hợp để chế tạo β-HMX có kích thước nhỏ.  
Bảng 1. Điều kiện kết tinh pha loãng và kết quả thu được.  
Kết quả  
Kích thước hạt (μm)  
Nhiệt  
độ  
Nhiệt  
độ  
Tốc độ  
bơm dung  
dịch  
Tốc độ  
khuấy  
Hình  
dạng  
Dung  
môi  
Pha  
tinh  
thể  
TT  
dung  
dịch  
(oC)  
nước  
(oC)  
Trung  
*
(vòng/phút)  
tinh thể  
HMX  
D10  
D50  
D90  
(mL/phút)  
bình  
Đũa,  
phiến  
Lăng trụ,  
1
2
DMSO  
DMF  
25  
25  
0
0
500  
500  
0,005  
0,005  
-
-
-
-
-
-
-
-
γ
β+γ  
phiến  
Lăng trụ,  
phiến  
3
ACN  
25  
0
500  
0,005  
-
-
-
-
-
-
-
-
β+γ  
4
5
6
7
8
9
CHN  
25  
25  
50  
25  
25  
25  
25  
25  
0
0
500  
500  
500  
500  
1000  
250  
500  
500  
0,005  
0,005  
0,005  
0,005  
0,005  
0,005  
0,025  
0,12  
β
β
β
β
β
β
β
β
Lăng trụ  
Lăng trụ  
Axeton  
Axeton  
Axeton  
Axeton  
Axeton  
0,7082 1,1871 2,3017 1,41571  
1,2736 3,0151 6,6907 3,62285  
3,0171 8,0139 12,9268 8,15447  
0,5977 1,0244 2,0258 1,22806  
1,4691 4,3201 15,1116 6,43928  
0,9157 1,7578 3,8758 2,68420  
2,7039 6,6188 11,3371 6,76819  
Lăng trụ  
Lăng trụ  
Lăng trụ  
Lăng trụ  
Lăng trụ  
Lăng trụ  
0
25  
0
0
10 Axeton  
11 Axeton  
0
0
*D10: 10% số hạt có kích thước nhỏ hơn giá trị này.  
3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ dung dịch axeton và nước  
Thí nghiệm được thực hiện ở điều kiện nhiệt độ (oC) axeton/nước = 25/0 (thí nghiệm 5), 50/0  
(thí nghiệm 6) và 25/25 (thí nghiệm 7).  
(a')  
(b')  
N. M. Vương, Đ. X. Thanh, “Một số yếu tố ảnh hưởng … phương pháp kết tinh pha loãng.”  
134  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
(c')  
Hình 2. Ảnh SEM, phân bố cỡ hạt trong điều kiện nhiệt độ dung dịch/nước (oC):  
(a, a’) 25/0; (b, b’) 50/0; (c, c’): 25/25.  
So sánh với HMX kết tinh lại khi nhiệt độ axeton/nước = 25/0 (oC), kích thước hạt trung bình  
khi nhiệt độ axeton/nước = 50/0 và 25/25 lớn hơn, dải phân bố rộng hơn. Kích thước hạt trung  
bình lần lượt là: 1,41 µm; 3,62 µm và 8,15 µm. Phân bố cỡ hạt lần lượt là 0,197-10,097 µm;  
0,510-19,904 µm và 0,445-26,111 µm.  
Ảnh hưởng của nhiệt độ có thể giải thích như sau: độ tan của HMX, thời gian tạo mầm kết  
tinh, tốc độ khuếch tán của axeton và nước tăng khi nhiệt độ tăng. Kết quả là sự tạo mầm tinh thể  
HMX có thể xảy ra sau khi đã trộn đều hoàn toàn dung dịch axeton với nước. Do đó, tinh thể  
HMX phát triển trong toàn thể tích nước và kích thước tinh thể tăng khi tăng nhiệt độ. Ở nhiệt độ  
thấp, thời gian tạo mầm giảm do độ quá bão hòa lớn và tốc độ khuếch tán của dung dịch và nước  
giảm. Thêm nữa, có thể sự tạo mầm đã xảy ra trước cả khi trộn lẫn giữa các giọt dung dịch và  
nước do kích thước của các giọt dung dịch rất nhỏ.  
3.3. Ảnh hưởng của tốc độ khuấy  
Thí nghiệm thực hiện ở các tốc độ khuấy 250; 500; 1000 vòng/phút để nghiên cứu ảnh hưởng  
của tốc độ khuấy đến phân bố cỡ hạt (thí nghiệm 5; 8; 9).  
(a')  
(b')  
Hình 3. Ảnh SEM và phân bố cỡ hạt theo tốc độ khuấy vòng/phút (a, a’) 250; (b, b’) 1000.  
Phân bố cỡ hạt ở tốc độ thấp 250 vòng/phút khá rộng (từ 0,510-39,234 µm) với kích thước hạt  
trung bình 6,44 µm. Phần trăm cỡ hạt nhỏ hơn 10 µm chỉ là 82%, ở tốc độ 500 và 1000  
vòng/phút là 100%.  
Ở tốc độ tăng lên 500 vòng/phút (thí nghim 5), kết quả như hình 2 (a,a’), phân bố cỡ hạt hẹp  
hơn (0,197-10,097 µm) với kích thước hạt trung bình 1,41 μm.  
Ở tốc độ 1000 vòng/phút, phân bố cỡ hạt và kích thước hạt trung bình thay đổi không đáng kể  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 73, 06 - 2021  
135  
Hóa học & Môi trường  
so với ở tốc độ 500 vòng/phút, lần lượt là 0,197-8,816 µm và 1,23 µm). Tuy nhiên, phần trăm cỡ  
hạt dưới 1μm lần lượt là 33% và 48% cho tốc độ khuấy 500 và 1000 vòng/phút.  
Tăng tốc độ khuấy làm tăng tốc độ trộn lẫn của các chất lỏng, giúp các tinh thể kết tinh lại  
phân bố đồng đều trong toàn khối chất lỏng, ngăn khả năng tích tụ cục bộ của các hạt, tăng lực  
va đꢁp cũng như tần số va chạm trong thiết bị phản ứng giữa các hạt. Vì vꢁy, tốc độ khuấy lớn sẽ  
cho kích thước nhỏ hơn. Ở tốc độ 500 và 1000 vòng/phút, ta thấy sự thay đổi kích thước hạt  
không đáng kể nên sẽ chọn thực hiện ở 500 vòng/phút.  
3.4. Ảnh hưởng tốc độ phun dung dịch  
Ảnh hưởng của tốc độ phun dung dịch HMX vào nước đến cỡ hạt được nghiên cứu ở 3 giá trị  
tốc độ: 0,005; 0,025 và 0,120 L/phút (thí nghiệm 5; 10; 11).  
Ở tốc độ phun lớn nhất 0,120 L/phút, kích thước hạt trung bình và phân bố cỡ hạt lớn nhất  
(lần lượt là 6,77 μm; 0,510-19,904 µm; 85% < 10 µm). Ở tốc độ phun thấp hơn 0,025 L/phút,  
kích thước hạt trung bình và khoảng phân bố cỡ hạt nhỏ hơn (lần lượt 2,68 μm; 0,296-39,234 µm  
và 97% < 10 µm). Kích thước hạt trung bình nhỏ nhất ở tốc độ phun thấp nhất 0,005 L/phút  
(1,41 μm và 100% số hạt < 10 µm).  
Dung dịch HMX trong axeton được phun qua kim phun đường kính nhỏ 0,21 mm. Trước tiên  
dung dịch sẽ tạo thành màng, sau đó, phân tán thành các hạt nhỏ do cân bằng giữa sức căng bề  
mặt và lực ly tâm. Nếu tốc độ phun quá lớn, dung dịch đến bề mặt nước ở dạng màng chất lỏng  
hoặc các hạt dung dịch kích thước lớn (các hạt nhỏ kết hợp lại do sức cản không khí), do đó, tinh  
thể tạo thành có kích thước lớn.  
3.5. Độ bền nhiệt của sản phẩm kết tinh lại  
Độ bền nhiệt của sản phẩm HMX kết tinh lại trong thí nghiệm 5 được so sánh với HMX ban  
đầu bằng phương pháp phân tích nhiệt vi sai quét (DSC).  
TG /%  
DSC /(µV/mg)  
exo  
100  
[2  
0
[1]  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
Peak: 194.5 °C, 0.015702 µV/mg  
Peak: 193.6 °C, -0.026876 µV/mg  
-1  
-2  
-3  
-4  
Mass Change: -95.36 %  
Peak: 278.9 °C, -5.4137 µV/mg  
Peak: 277.9 °C, -6.541 µV/mg  
Mass Change: -94.59 %  
[1] HMX ban dau.dsv  
TG  
-5  
-6  
DSC  
[2] HMX ket tinh lai.dsv  
TG  
DSC  
[1]  
[2  
50  
100  
150  
200  
250  
300  
350  
Temperature /°C  
Hình 4. DSC ở tốc độ 10 oC/phút của HMX ban đầu và sau khi kết tinh lại.  
o
o
Kết quả cho thấy, pic nhiệt độ phân hủy của HMX kết tinh lại là 278,9 C, cao hơn 1 C so  
o
o
o
với HMX ban đầu (277,9 C). Nhiệt độ chuyển pha (βδ) cũng tăng 0,9 C (từ 193,6 C lên  
194,5 oC). Như vꢁy, HMX kết tinh lại bền nhiệt hơn.  
4. KẾT LUẬN  
- Khi kết tinh lại, tinh thể HMX thu được đều có cỡ hạt trung bình nhỏ hơn 10 μm và nhỏ hơn  
nhiều so với HMX ban đầu (100 μm).  
- Trong 5 dung môi nghiên cứu DMSO, DMF, ACN, CHN và axeton, HMX kết tinh lại từ  
axeton và xyclohexanon có dạng thù hình β. Trong các dung môi còn lại, HMX có dạng γ  
(DMSO), hꢂn hợp β và γ (DMF và ACN).  
- Khi dùng dung môi axeton với điều kin kết tinh: nhiệt độ dung dịch 25 oC, nhiệt độ nước 0  
oC, tốc độ khuấy 500 vòng/phút, tốc độ phun dung dịch 0,005 L/phút thu được β-HMX hình lăng  
N. M. Vương, Đ. X. Thanh, “Một số yếu tố ảnh hưởng … phương pháp kết tinh pha loãng.”  
136  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
trụ, kích thước hạt trung bình 1,41 μm, khoảng phân bố cỡ hạt 0,197-10,097 µm và pic nhiệt độ  
phân hủy là 278,9 oC.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]. MIL-DTL-45444C-  
Amendment  
1,  
Detail  
specification  
HMX  
(Cyclotetra-  
methylenetetranitramine)”, U. S. Army ARDEC (1999).  
[2]. Souraseni Basu, Gawande N. M., Apte M. E., Narasimhan V. L., “Crystallization of HMX in axeton-  
water system”, Indian Journal of chemical technology, Vol.11 (2004), pp. 575-581.  
[3]. Yi WANG, Wei JIANG, Xiaolan SONG, Guodong DENG and Fengsheng LI, “Insensitive HMX  
(Octahydro-1,3,5,7-tetranitro-1,3,5,7-tetrazocine) nanocrystals fabricated by high-yield, low-cost  
mechanical milling”, Central European Journal of Energetic Materials, Vol.10, No. 2 (2013), pp.  
277-287.  
[4]. Chang-Ki Kim, Byung-Chul Lee, Youn-Woo Lee, and Hyoun Soo Kim, “Solvent effect on particle  
morphology in recrystallization of HMX (cyclotetramethylenete-tranitramine) using supercritical  
carbon dioxide as antisolvent”, Korean J. Chem. Eng., Vol.26, No. 4 (2009), pp. 1125-1129.  
[5]. Soo-Jung Kim, Byoung-Min Lee, Byung-Chul Lee, Hyoun-Soo Kim, Hwayong Kim, Youn-Woo  
Lee, “Recrystallization of cyclotetramethylenetetranitramine (HMX) using gas anti-solvent (GAS)  
process”, Journal of Supercritical Fluids, Vol.59 (2011), pp. 108116.  
[6]. Byoung-Min Lee, Soo-Jung Kim, Byung-Chul Lee, Hyoun-Soo Kim, Hwayong Kim, and Youn-Woo  
Lee, “Preparation of Micronized β-HMX Using Supercritical Carbon Dioxide as Antisolvent”, Ind.  
Eng. Chem. Res., Vol.50 (2011), pp. 91079115.  
[7]. Antoine E. D. M. van der Heijden and Richard H. B. Bouma, “Crystallization and Characterization  
of RDX, HMX, and CL-20”, Crystal Growth & Design, Vol.4, No. 5 (2004), pp. 9991007.  
[8]. Hartmut Krober, Ulrich Teipel, “Crystallization of Insensitive HMX”, Propellants, Explosives,  
Pyrotechnics, Vol.1 (2008), pp. 33-36.  
[9]. Yadollah Bayat, Mohammad Eghdamtalab, and Vida Zeynali, “Control of the Particle Size of  
Submicron HMX Explosive by Spraying in Non-Solvent”, Journal of Energetic Materials, Vol.28  
(2010), pp. 273284.  
[10]. Yadollah Bayat, Seyed Hamed Mousavi, Fatemeh Bayat, Gholamhossein Rastegar Nasab, Tahereh  
Gholamhosseini, “Preparation nano sized HMX by using ultrasonic waves”, Nanomaterials:  
Applications and Properties, Vol.2 (2011), pp. 322-327.  
ABSTRACT  
SOME FACTORS AFFECTING THE PROPERTIES OF HMX PREPARED  
BY DROWNING-OUT RECRYSTALLIZATION  
This paper presents the preparation of superfine HMX (Octogen) by drowning-out  
recrystallization. HMX was recrystallized from 5 different solvents: dimethyl sulfoxide  
(DMSO), dimethylformamide (DMF), acetonitrile (ACN), cyclohexanone (CHN), and  
acetone by using an aqueous antisolvent of water. Process parameters such as type of  
solvent, solvent and water temperature, agitation rates, and additional rates of solution  
were studied. The properties of the resulting HMX, including shape, cumulative size and  
volume density distribution, crystal phase, and thermal stability were characterized. The  
results suggested that the superfine β-HMX could be prepared by drowning-out  
recrystallization in acetone solvent by choosing suitable process parameters.  
Keywords: HMX explosives; Particle size; Drowning-out recrystallization.  
Nhận bài ngày 28 tháng 4 năm 2021  
Hoàn thiện ngày 30 tháng 5 năm 2021  
Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 6 năm 2021  
Địa chỉ: 1Viện Thuốc phóng Thuốc nổ - Tổng cục Công nghiệp quốc phòng;  
2Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.  
*Email: tptnvuong@gmail.com.  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 73, 06 - 2021  
137  
pdf 6 trang yennguyen 18/04/2022 1160
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố ảnh hưởng đến tính chất thuốc nổ HMX chế tạo bằng phương pháp kết tinh pha loãng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_anh_huong_den_tinh_chat_thuoc_no_hmx_che_tao_b.pdf