Một số vấn đề về dự báo nhu cầu đào tạo ngành Mỹ thuật công nghiệp gắn với thực tiễn xã hội ở các trường đại học hiện nay
Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội 57 (07/2019) 05-13
5
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DỰ BÁO NHU CẦU ĐÀO TẠO
NGÀNH MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI
THỰC TIỄN XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY
SOME ISSUES ON TRAINING NEEDS FORECAST
FOR INDUSTRIAL FINE ARTS SECTOR
ASSOCIATED WITH SOCIAL PRACTICES IN UNIVERSITIES TODAY
Nguyễn Thị Việt Hà *1
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 2/01/2019
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 4/7/2019
Ngày bài báo được duyệt đăng: 26/7/2019
Tóm tắt: Nhu cầu đào tạo là cơ sở khoa học cho việc định hướng xây dựng chiến lược, kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội, kết nối cung - cầu nguồn lực lao động.
Thông qua hoạt động thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh, bài viết đề cập đến vai trò và các
yếu tố liên quan đến dự báo nhu cầu đào tạo ngành Mỹ thuật Công nghiệp để kết quả dự báo
nhu cầu đào tạo có độ tin cậy cao hơn, làm cơ sở xác định mục tiêu đào tạo, kịp thời điều chỉnh
cơ cấu ngành, chương trình đào tạo ngành Mỹ thuật Công nghiệp, nâng cao hiệu quả thực tiễn
hiện nay.
Từ khóa: Dự báo, Đào tạo, Nhu cầu đào tạo, Mỹ thuật công nghiệp, Thực tiễn xã hội
Abstract: Training needs are the scientific basis for the orientation of developing strategies
and plans for training human resources according to social needs, connecting supply and
demand of labor resources. Through practical activities in Ho Chi Minh City, the article
mentions the role and factors related to forecasting the training demand of Industrial Fine Arts,
so that the forecast results of training needs are more reliable, serving as a basis for
determining the target of training, adjusting the training structure and training program of
Industrial Fine Arts to improve the effectiveness of practical training today.
Keywords: Forecast, training, training needs, industrial Fine Arts, social practice
1 * Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh (UAH)
6
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
hiện nay tại TP. Hồ Chí Minh. Cụ thể, bài
Đặt vấn đề:
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ
viết đề cập khái niệm, các yếu tố kinh tế - xã
hội - công nghệ kỹ thuật tác động đến nhu
cầu nhân lực, như điều kiện cần, để đảm bảo
kết quả dự báo có độ tin cậy cho việc xác
định mục tiêu, cơ cấu đào tạo hiệu quả trong
xu thế hội nhập.
đang làm thay đổi diện mạo của ngành Mỹ
thuật Công nghiệp, cùng xu thế toàn cầu hoá
thương mại thế giới (WTO) đã tạo nên thị
trường thiết kế sôi động tại thành phố Hồ Chí
Minh. Để đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực
về số lượng, cơ cấu và chất lượng, phù hợp
với xu hướng phát triển của công nghệ - kinh
tế - xã hội thì đào tạo phải là tiên quyết. “Gắn
kết chặt chẽ đổi mới giáo dục đại học với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,… nhu
cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và xu
thế của khoa học và công nghệ”, Nghị quyết
số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của
Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện
giáo dục đại học (GDĐH) Việt Nam giai
đoạn 2006-2020 [1].
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm và vai trò nhu cầu đào
tạo ngành Mỹ thuật Công nghiệp
1.1. Khái niệm
Dựa trên nghiên cứu [1], một số khái
niệm giải nghĩa mang tính công cụ cho bài
viết bao gồm:
Dự báo: là thuật ngữ có gốc Hi Lạp
“πρόγνωσις” (Prognosis) có nghĩa là dự
đoán, nói trước. Đó là sự tiên đoán về tương
lai bằng các phương pháp khoa học hoặc
bằng chính các kết quả dự đoán. Dự báo là
mô hình khoa học về các sự kiện, hiện tượng
tương lai. Dự báo là sự tiên đoán có căn cứ
khoa học, mang tính xác suất về sự phát triển
của sự vật và hiện tượng sẽ diễn ra trong
tương lai, dự báo không chỉ mang tính chất
định tính mà còn mang tính định lượng biểu
hiện qua con số cụ thể. Các hiện tượng cần
dự báo luôn phụ thuộc vào sự tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp của những yếu tố cả bên
trong và bên ngoài hệ thống [1].
Mỹ thuật Công nghiệp bao gồm các
ngành thiết kế sáng tạo luôn dẫn đầu xu
hướng thẩm mỹ như: Thiết kế Đồ họa, Thiết
kế Thời trang, Thiết kế Công nghiệp (Tạo
dáng) và Thiết kế Nội thất,... vừa được thừa
hưởng kết quả, vừa là là điều kiện, tiền đề
cho phát triển kinh tế - xã hội. Năng lực sáng
tạo mỹ thuật ứng dụng nâng cao hình ảnh
thương hiệu, sản phẩm trong nền kinh tế thị
trường, đóng góp chủ yếu vào việc tăng
trưởng kinh tế, khẳng định giá trị thương
hiệu và giá trị cuộc sống, định hướng thị hiếu
thẩm mỹ xã hội. Trong các năm gần đây, số
người trẻ có nhu cầu học Mỹ thuật Công
nghiệp không ngừng gia tăng, đối tượng
người học cũng ngày càng đa dạng, mạng
lưới các cơ sở đại học đào tạo tại TP. Hồ Chí
Minh cũng phát triển nhanh. Thế nhưng, vẫn
còn nhiều nhận định từ thực tế doanh nghiệp
thì chất lượng chưa đáp ứng nhu cầu xã hội.
Dựa trên kết quả của những nghiên cứu
về khái niệm dự báo nhu cầu đào tạo, bài viết
phân tích, chọn lọc, liên hệ vận dụng, đề xuất
các điều kiện thực hiện dự báo nhu cầu đào
tạo Mỹ thuật Công nghiệp trình độ đại học
Việc dự báo trước hết cần dựa trên cơ sở
phân tích các yếu tố cơ bản như kinh tế - xã
hội - công nghệ tác động đến nhu cầu đào tạo
Mỹ thuật Công nghiệp. Từ đó, có thể hiểu,
“dự báo là sự tiên đoán có căn cứ khoa học,
mang tính chất xác suất về mức độ, nội dung,
các mối quan hệ, trạng thái, xu hướng phát
triển của đối tượng nghiên cứu hoặc về cách
thức và thời hạn đạt được các mục tiêu nhất
định đã đề ra trong tương lai”.
Dự báo nhu cầu đào tạo: được hiểu là
việc chỉ ra các thông tin về đào tạo theo số
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
7
lượng, cơ cấu loại hình, trình độ, chất lượng
và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo.
Do đó, có thể hiểu, dự báo nhu cầu đào
tạo nguồn nhân lực ở các trường đại học là
toàn bộ các hoạt động (thu thập, thống kê,
phân tích...) yếu tố tác động đến ngành, nghề
nhằm chỉ ra các thông tin về đào tạo theo số
lượng, cơ cấu loại hình, trình độ, chất lượng
và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
để xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
hưởng của việc mất cân đối cung - cầu nhân
lực trong thời điểm trung hạn, ngắn hạn.
Dự báo nhu cầu đào tạo cung cấp thông
tin cho đối tượng đào tạo về thị trường lao
động, các ngành mà trường đào tạo; phân
tích mối quan hệ giữa số lượng, chất lượng
nguồn nhân lực với phát triển KT-XH; tác
động của chính sách tới phát triển nhân lực,
tới lao động việc làm [1]. Đây là cơ sở để các
trường đào tạo có kế hoạch trung hạn và dài
hạn trong công tác đào tạo nguồn nhân lực
Mỹ thuật Công nghiệp, định hướng đối tượng
lựa chọn ngành nghề phù hợp.
Nhu cầu đào tạo: là khoảng cách giữa
những gì hiện có và những gì mong muốn
trong tương lai xét về khía cạnh thái độ của
người quản lý và người lao động trong doanh
nghiệp [1].
Hiện nay, các trường xây dựng mối quan
hệ tốt với các ban ngành, hiệp hội và các
doanh nghiệp tổ chức các hội thảo, tọa đàm
nghề nghiệp. Tuy nhiên, thành lập Ban dự
báo nhu cầu đào tạo các ngành nghề đào tạo
thì còn hiếm hoi. Một số năm gần đây, công
tác kiểm định chất lượng đào tạo trên cả
nước, đã phần nào thúc đẩy các trường hình
thành theo các văn bản chỉ thị, hướng dẫn.
Trong bản “Quy hoạch phát triển nhân lực
Việt Nam giai đoạn 2011 -2020” là “Chỉ ra
được nhu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ
nhân lực, đảm bảo yêu cầu nhân lực thực
hiện thành công đường lối công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước,...; đồng thời nêu ra các
giải pháp phát triển nhân lực, hình thành đội
ngũ nhân lực chất lượng cao theo chuẩn khu
vực và từng bước tiến tới chuẩn quốc tế”,
“Phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực với chất
lượng ngày càng cao, đủ mạnh ở mọi lĩnh
vực”, “Xây dựng được đội ngũ giáo viên có
chất lượng cao để đào tạo nhân lực có trình
độ cho đất nước”. Trong tiến trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, chính sách đào tạo – phát
triển nguồn nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp,
sâu sắc và được xem như một yếu tố quan
trọng hàng đầu [2].
1.2 Thực trạng vai trò dự báo nhu cầu
đào tạo ngành Mỹ thuật Công nghiệp
hiện nay
Xác định nhu cầu đào tạo là khâu đầu
tiên, có vai trò quan trọng trong hoạt động
đào tạo nhân lực và có ý nghĩa đối với sự
phát triển của cơ sở đào tạo và cả hệ thống
đào tạo, là cơ sở khoa học cho việc định
hướng đào tạo theo nhu cầu xã hội. Theo các
nghiên cứu, vai trò chủ yếu của dự báo nhu
cầu đào tạo thể hiện ở:
Dự báo nhu cầu đào tạo không chỉ tạo cơ
sở khoa học cho việc hoạch định chính sách,
xây dựng chiến lược phát triển mà còn cho
phép xem xét khả năng thực hiện kế hoạch và
hiệu chỉnh kế hoạch. Dự báo nhu cầu đào tạo
cho phép lường trước tình trạng dư thừa hay
thiếu nguồn nhân lực; tình trạng trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ không đáp ứng,
không thích ứng với nhu cầu xã hội. Từ đó,
nhà quản lí áp dụng các biện pháp phù hợp
để điều chỉnh mục tiêu, nội dung, chương
trình, phương pháp, hình thức tổ chức đào
tạo… đáp ứng yêu cầu thị trường lao động
trong tương lai. Điều này sẽ giúp giảm ảnh
Có thể thấy, Việt Nam có nguồn nhân lực
dồi dào, đang trong thời kỳ nở rộ xu thế thiết
kế ứng dụng; chất lượng đang dần được nâng
8
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
cao; con người thông minh, nắm bắt công
việc cũng như các phần mềm, công cụ khoa
học kỹ thuật nhanh chóng và cần cù, chịu
khó. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê,
đến năm 2011 dân số Việt Nam gần đạt
ngưỡng 88 triệu người. Với lượng dân số
này, hiện nay Việt Nam đang đứng thứ 13
trên thế giới về dân số và thứ 2 trong khu vực
Đông Nam Á. Về lực lượng lao động, tính
đến 1/7/2011, cả nước có 51,4 triệu người từ
15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động,
chiếm 58,5% tổng dân số. Giá nhân công rẻ
tạo cơ hội cho nước ta thu hút các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài vào Việt Nam [2].
Mặt khác, so với mỹ thuật tạo hình, mỹ
thuật ứng dụng là một ngành mới, đầy tiềm
năng, các hiệp hội nghề nghiệp hiện nay gần
như chưa phổ biến, đang “hoạt động” cùng
với Mỹ thuật tạo hình (ví dụ, Thiết kế Đồ họa
là có chi hội tại các Hội Mỹ thuật các thành
phố). Cơ cấu giải thưởng, văn bản công nhận
sáng chế chưa đánh giá đúng với giá trị thẩm
mỹ mà tác phẩm mang lại từ các cấp ban
ngành hay hoạt động triển lãm thưa nhặt,
chưa liên kết được nguồn lực dồi dào và phát
triển định hướng nghề nghiệp. Có nhiều
nguyên nhân, song, đây là một kênh nhận
diện vị trí nghề nghiệp trong đào tạo, bảo vệ
các sáng tạo và đề ra xu hướng phát triển đáp
ứng được nhu cầu về chất lượng. Ví dụ, hiện
nay chưa thấy có một hiệp hội nghề nghiệp
hay cơ quan nghiên cứu nào phát biểu hay
đưa ra kết quả nghiên cứu xác thực về nhu
cầu đào tạo Mỹ thuật Công nghiệp chính
thức. Và nếu chưa có thì các trường sẽ không
có cơ sở đề xuất mục tiêu đầu ra và để xây
dựng chương trình đào tạo. Và đặt ngược vấn
đề về cho các trường thực hiện thì kết quả
vẫn là hình thức, vì tính đối sánh không có
thì kết quả tin cậy không cao.
lần. Nhưng công tác thực hiện dự báo làm cơ
sở việc hoạch định điều chỉnh mang tính
chiến lược chưa đủ cơ sở tin cậy, khách quan
để có thể đáp ứng nhu cầu xã hội. Bởi yếu tố
tác động điều chỉnh chính chỉ giới hạn sinh
viên, giảng viên và cơ chế vận hành chương
trình khung. Ví dụ, chương trình khung
ngành Thiết kế đồ họa một số trường đã trở
nên lạc hậu, không đáp ứng mục tiêu đào tạo,
sứ mệnh lịch sử đào tạo cho thị trường thiết
kế đồ họa in ấn truyền thống cách đây hơn 15
năm đến nay không đổi (mặc dù nội hàm có
điều chỉnh; nhưng các tên gọi, thuật ngữ
ngành đã không bắt nhịp thực tế, cấu trúc
khung “gò” mà không chặt chẽ, rộng mà
chưa sâu, khó để thực hiện liên kết đào tạo và
hội nhập). Ngày nay, bên cạnh đồ họa truyền
thống, ngành Thiết kế Đồ họa đa dạng với
nhiều mảng ngành thiết kế đa phương tiện,
thiết kế sự kiện, thiết kế minh họa,...
Có thể thấy, dự báo nhu cầu đào tạo giúp
nhà quản lí chủ động trong việc chuẩn bị đầy
đủ những điều kiện cần cho quá trình xây
dựng kế hoạch và lường trước những khó
khăn, rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo. Dự báo nhu
cầu đào tạo giúp trường đại học tăng tính chủ
động trong hoạt động quản lí đào tạo nguồn
nhân lực Mỹ thuật Công nghiệp.
2. Những yếu tố tác động đến dự báo
cung - cầu đào tạo ngành Mỹ thuật
Công nghiệp
Xác định yếu tố nội tại của dự báo cung -
cầu đào tạo có tác động đến quy mô, cơ cấu,
trình độ, chất lượng và xu hướng Mỹ thuật
Công nghiệp hiện nay.
2.1. Dự báo cung đào tạo ngành Mỹ
thuật Công nghiệp
Chất lượng nguồn nhân lực designer Việt
Nam hiện nay so sánh tương quan với các
nước trong khu vực cũng như trên thế giới
được đánh giá cao về năng lực chuyên môn.
Trên thực tế, kế hoạch điều chỉnh chỉ
dừng lại rà soát nội dung bài giảng ở cấp
Khoa / Bộ môn, trung bình khoảng 2-3 năm /
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
9
Những chuyên gia nhận định, nguồn nhân
lực nước ta vẫn chưa được quan tâm đúng
mức và còn tồn tại nhiều hạn chế, không phải
về năng lực sáng tạo mà về sự thích ứng môi
trường chuyên nghiệp.
hóa, kinh tế, xã hội,... (về đối tượng, khách
hàng, chiến lược, vật liệu, kỹ thuật,...); Ranh
giới các ngành nghệ thuật hiện đang đan xen,
bổ trợ lẫn nhau hình thành ý tưởng kết hợp,...
Do đó, đòi hỏi sự phối - kết hợp cao, sâu và
rộng mang tính đồng bộ, hiệu quả trong hình
thức thiết kế và mục tiêu truyền thông,... Do
vậy, đòi hỏi cần am hiểu về truyền thông
tiếp thị, xu hướng nghệ thuật, giá trị văn
hóa,... để vận dụng hiệu quả cho công việc
chuyên môn.
Chắc chắn rằng, năng lực ngành Mỹ thuật
Công nghiệp hội nhập từ đào tạo cần ‘sắc
nét’, tạo sự khác biệt. Điều này liên quan trực
tiếp đến chương trình đào tạo, cần liệt kê ma
trận năng lực, xác định tỷ trọng cho các năng
lực chuyên sâu, năng lực bổ trợ và năng lực
cơ bản như thế nào trong từng môn học, theo
lộ trình đào tạo. Công thức “pha” ra sao còn
do nhà trường muốn nấu ‘món gì”, cho ai.
Tuy nhiên, đã là nghề thì cần chú trọng đến
tính đặc thù, để sinh viên còn linh động với
sự biến thiên của ngành trong tương lai. Để
có thể liệt kê được ma trận năng lực, cần
thiết mô tả đối tượng nghề nghiệp, hay nói
cách khác “phác họa chân dung” nghề nghiệp
ngành Mỹ thuật Công nghiệp, bao gồm các
đặc tính cốt lõi sau:
Tính tổng hợp, kế thừa những kết quả
thành tựu công nghệ, nghiên cứu chiến lược,
đến kinh nghiệm của từ quy chuẩn thiết kế
của thương hiệu, những hoạt động kinh
doanh đã và đang hoàn thành; hoặc trong
nhóm thiết kế, tổ chức hiết kế và chủ đầu
tư,... Công việc sáng tạo thiết kế theo quy
trình nghiêm ngặt, tương tác, “va đập” cùng
tập thể để tạo ra thiết kế hiệu quả. Do vậy,
đòi hỏi cần những kỹ năng cho công việc
chuyên môn như làm việc nhóm, lập kế
hoạch và giao tiếp nắm bắt tâm lý, nhu cầu
công việc thiết kế hiệu quả.v.v…
Tính sáng tạo, đặc thù công việc Mỹ
thuật Công nghiệp là các sáng tạo nghệ thuật
có mục đích ứng dụng, không chỉ là thẩm mỹ
đơn thuần mà có đối tượng, mục tiêu thiết kế
cụ thể. Mỗi ngành thiết kế Mỹ thuật Công
nghiệp sẽ có cách tư duy sáng tạo nghệ thuật
riêng, nhưng đều xây dựng trên cơ sở tư duy
hình ảnh. Hoạt động sáng tạo nghệ thuật
mang tính động rất cao, luôn biến đổi và phát
triển không ngừng tạo nên những trào lưu
thiết kế của từng thời đại, hình thành xu
hướng thẩm mỹ định hướng xã hội. Nội dung
công việc liên quan đến nhiều đối tượng,
thành phần khác nhau. Kết quả công việc
luôn chịu sự tác động của hiệu quả tài chính
trong kinh doanh nên tính thực dụng cao.
Điều đó cũng chi phối phần nào các mối
quan hệ thẩm mỹ nghệ thuật và tính công
năng trong tác phẩm.
Tính chuyên nghiệp, linh hoạt, trong một
số lĩnh vực cao đòi hỏi tính chính xác, cụ thể,
khách quan, khoa học. Ví dụ, thiết kế công
nghiệp phải đảm bảo tính chính xác nhưng
linh hoạt, thích ứng cao và luôn bám sát thực
tế. Designer vừa phải làm việc tương tác với
nhóm vừa phải có khả năng làm việc độc lập
trong một số công đoạn của quy trình. Áp lực
công việc cao bởi thiết kế sáng tạo theo mục
đích, yêu cầu cho số đông khách hàng. Bên
cạnh đó, yếu tố đạo đức nghề nghiệp cũng
thể hiện tính chuyên nghiệp của designer;
hiểu và tuân thủ luật quảng cáo, luật sở hữu
trí tuệ và những thông lệ trong nước và quốc
tế, lề luật của các phương tiện, kỹ thuật, kênh
quảng cáo,… Đào tạo, dù cho bất kế như thế
nào thì nền tảng vẫn là quan tâm đến văn
hóa, đạo đức nghề nghiệp trong toàn bộ quá
trình giáo dục nhận thức con người. Chú ý về
Tính liên ngành, mục đích thiết kế phải
thỏa mãn được nhiều yếu tố nghệ thuật, văn
10
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
tính tự giác, tự thân trong học tập, tạo động
lực thúc đẩy, quyết tâm cho sinh viên.
vực đào tạo. Tuy nhiên, giới hạn bài viết chỉ
nêu sự tác động trực diện của các yếu tố
trong quá trình xác định nhu cầu đào tạo
ngành Mỹ thuật công nghiệp.
Tính luân chuyển, nhanh chóng, kịp thời:
xu thế luân chuyển giữa các mảng ngành
diễn ra nhanh chóng, công nghệ thay đổi vị
trí, nhiệm vụ của một số mảng ngành thiết kế
và một số mảng ngành phát sinh, chuyển
biến hình thức hoạt động. Ví dụ, thiết kế đồ
họa in ấn hiện nay đang bão hòa, thay vào đó
là mảng multimedia với xu hướng thiết kế đồ
họa kỹ thuật số đang chiếm ưu thế; hoặc,
TVC - quảng cáo truyền hình đang dần
chuyển dịch thành media social với các video
clip tinh giản và đa dạng trên ứng dụng công
nghệ số,… Do đó, trong hoạt động thiết kế
luôn đòi hỏi và đặt ra yêu cầu designer ngày
càng cao về kiến thức chuyên môn vững
vàng, đáp ứng hiệu quả công việc, vị trí khác
nhau (trực tiếp hay gián tiếp) trong ngành
thiết kế. Thành thạo kỹ năng phần mềm và
am hiểu các mảng thiết kế liên quan.
Nền kinh tế thị trường tác động đến
nhu cầu đào tạo nhân lực Mỹ thuật
Công nghiệp
Công tác đào tạo nhân lực phải giúp ích
cho việc thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp hiện tại và tương lai, hay nói một
cách khác là giảm khoảng cách sự khác biệt
giữa mục tiêu của doanh nghiệp với mục tiêu
của việc đào tạo nhân lực Mỹ thuật Công
nghiệp. Chính vì vậy nhu cầu đào tạo sinh
viên được xem xét bắt đầu từ nhu cầu của
chính thị trường công việc (phân khúc mục
tiêu). Muốn vậy cơ sở đào tạo phải đánh giá
thị trường nào, họ đang cần gì:
Năng lực đào tạo Mỹ thuật Công
nghiệp có khả năng đáp ứng phân khúc nào
của thị trường?
Việt Nam hiện nay đang hình thành hai
loại hình nhân lực ngành Mỹ thuật Công
nghiệp: nhân lực phổ thông và nhân lực chất
lượng cao. Nhưng chưa được quy hoạch,
khai thác đúng mức dẫn đến tình trạng mâu
thuẫn giữa lượng và chất.
Nhóm ngành Mỹ thuật Công nghiệp về
cơ bản có sự tương đồng, nhưng nhu cầu đào
tạo của mỗi ngành thiết kế có những điểm
khác biệt do tiềm năng và hoài bão phát triển
kinh tế của chúng không giống nhau. Ví dụ,
ngành Thiết kế Công nghiệp, sinh viên ra
trường tập trung làm trong mảng thiết kế sản
phẩm nội thất hoặc quà tặng, ngành sản
phẩm công nghiệp Việt Nam hiện đang dừng
lại mức lắp ráp nên chưa thể tập trung thiết
kế phương tiện máy bay hay ô tô, máy bay
được. Do vậy, các hoạt động đào tạo phải
hướng tới việc thiết kế chương trình sao cho
đáp ứng được yêu cầu của thị trường mục
tiêu. Không có bất kỳ chương trình hay
phương thức nào phù hợp với mọi nhu cầu.
Các chương trình đào tạo được chọn lựa trên
cơ sở dung hoà mong muốn các bên liên
2.2. Yếu tố tác động đến dự báo cầu đào
tạo ngành Mỹ thuật Công nghiệp
Trên cơ sở xác định những yếu tố tác
động đến “cung” đào tạo Mỹ thuật công
nghiệp, định hình được các phương pháp,
quy trình dự báo và đề xuất các giải pháp
tăng cường các điều kiện để thực hiện dự báo
thì kết quả dự báo nhu cầu nhân lực có độ tin
cậy cao cho hoạch định chính sách đào tạo
đại học. Về cơ bản có 3 yếu tố chính, đó là:
nền kinh tế thị trường, xã hội hiện đại và
công nghệ kỹ thuật tiến bộ. Phân tích nhu cầu
đào tạo là một quá trình mang tính hệ thống
nhằm xác định và xếp thứ tự các mục tiêu,
định lượng các nhu cầu và quyết định các
mức độ ưu tiên cho các quyết định trong lĩnh
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
quan (của cơ sở đào tạo với mục tiêu của thị
11
Nhu cầu xã hội, cần tuân thủ theo những
trường kinh tế). Trong đó, hiệu quả kinh tế
được đưa ra làm tiêu chí ảnh hưởng có tính
quyết định “đầu ra sản phẩm” đào tạo.
quy luật cơ bản của kinh tế thị trường như
quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh... Để có thể đáp ứng được nhu cầu
xã hội với chất lượng trong cạnh tranh đào
tạo nguồn nhân lực; góp phần làm giảm sự
chênh lệch giữa cung và cầu nhân lực, đặc
biệt là về nhân lực chất lượng cao. Theo ông,
Hoàng Việt Hà - COO FPT, sự phát triển với
tốc độ nhanh chóng của các doanh nghiệp đã
và đang đặt ra vấn đề thu hút và tuyển dụng
nhân sự. Trong đó, nguồn nhân sự có chất
lượng tham gia vào các vị trí quản lý, lãnh
đạo là quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu
cạnh tranh và phát triển thương hiệu. Sự cạnh
tranh gay gắt về nguồn nhân lực sẽ xảy ra
trong một số lĩnh vực công nghệ đang bắt
đầu được ứng dụng rộng rãi vào thực tiễn.
Bên cạnh đó, “văn hóa làm việc” cũng
đang thay đổi dần trong thế hệ designer trẻ
hiện nay
Thách thức của môi trường kinh doanh
đặt ra cho đào tạo Mỹ thuật Công nghiệp
(trong ngắn hạn và dài hạn) là gì? Và
ngược lại?
Cơ sở đào tạo ngoài nhiệm vụ đáp ứng
nhu cầu thực tiễn còn xây dựng tầm nhìn và
sự mệnh định hướng xã hội. Đây là chức
năng thể hiện rõ vai trò đào tạo. Do vậy, cần
phân tích “khách hàng tiềm năng” để có định
hướng đào tạo phù hợp, lâu dài, ổn định và
phát triển. Phân tích mục tiêu, kế hoạch,
chiến lược, chỉ số hiệu quả về mặt tổ chức
cho biết định hướng phát triển của doanh
nghiệp. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực là quá
trình xác định các nhu cầu về nhân lực của
ngành nghề của các cơ sở đào tạo một cách
có hệ thống để phục vụ các mục tiêu của
thành phố, quốc gia,… Tránh kiểu “bỏ gốc”
“lấy ngọn” để thay đổi chương trình theo
mục đích ngắn hạn của thị trường, mất đi tính
vững bền và khác biệt trong đào tạo ngành.
Giới designer thường không gắn kết với
nghề lâu tại một vị trí / công việc / doanh
nghiệp. Hiện nay, tỷ lệ nghỉ việc, nhảy việc
hằng năm đang là mối lo ngại lớn cho các
công ty lớn. Nguyên nhân rất đa dạng. Ví dụ,
xu hướng làm “chủ” chứ không phải làm
“thợ”. Phần lớn, designer họ thường muốn
làm tự do, riêng lẻ kiểu “freelancer”, thậm
chí, các designer có kinh nghiệm và vị trí
cũng không còn muốn làm “sếp” suốt đời
trong các công ty lớn, mà muốn làm “chủ” ở
những công ty nhỏ và năng động, sở hữu
công nghệ và phương thức kinh doanh mới.
Tạo ra mạng lưới, môi trường “startup” sôi
động bên cạnh các tập đoàn lớn, các công ty
quảng cáo. Các công ty không chuyển đổi
kịp theo xu hướng này thường sẽ mất nhân
sự chất lượng cao và chỉ còn lại bộ máy trì
trệ và không chịu thay đổi. Hay sự cạnh
tranh về mức thu nhập, môi trường làm việc,
ví dụ từ “offline” sang “online”, có thể làm
“any where” (bất cứ chỗ nào) hoặc “any
Xu thế hội nhập tác động đến nhu cầu
đào tạo nhân lực Mỹ thuật Công nghiệp
Hiện nay, có rất nhiều đề án, hội thảo về
vấn đề hội nhập và thậm chí kế hoạch hành
động nhưng chưa thực sự đi vào thực tế. Hay
nói đúng hơn, cái tác dụng, tác động hay áp
lực hội nhập - kinh tế - thị trường chưa cảm
nhận được từ sinh viên, ngay cả giảng viên
nên còn khó khăn trong cải tiến chương trình.
Có lẽ, khi nào những vấn đề đó tác động trực
tiếp đến lợi chính thì họ mới cảm nhận và
quan tâm, đầu tư nhiều và chịu hành động
một cách tự giác.
12
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
time” (bất cứ lúc nào) hoặc làm việc cho
nhiều công ty một lúc và điều này các doanh
nghiệp lớn, truyền thống không muốn chấp
nhận [3].
triển hay đang phát triển đều đang đối mặt
những thách thức trong việc đáp ứng nhu cầu
nhân lực của nền kinh tế kỹ thuật số với cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0. Theo ông Tạ
Ngọc Cầu, lợi thế rất lớn của các trường Đại
học Việt Nam ít nhiều là vì đi sau, có thể tiếp
thu các trường hàng đầu trên thế giới. “Tôi
cho rằng, nhà trường, các trường đại học có
thể có những bước tiến rất nhanh để đáp ứng
yêu cầu của các doanh nghiệp trong cách
mạng công nghiệp 4.0 - đó là cuộc cách
mạng về chương trình, nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên. Các trường cần sử dụng
đội ngũ giảng viên trẻ, có nền tảng công nghệ
tốt, được đào tạo ở nước ngoài, tiếng Anh tốt.
Thêm vào đó, cần gắn kết doanh nghiệp, đào
tạo không chỉ là những sinh viên có kiến thức
tốt mà là những con người đa năng có các kỹ
năng xã hội tốt [5].
Các tập đoàn quảng cáo, thương hiệu lớn
hiện nay cũng đang tìm đối tác thời vụ
“supplier” (nhà cung cấp). Trong một dự án,
khâu thiết kế, cần đến nhân lực thì họ
“chuyển” ra cho các mạng lưới freelancer,
các công ty thiết kế nhỏ với mức chi phí
cạnh tranh.
Nhu cầu đào tạo nhân lực Mỹ thuật
Công nghiệp trong thời đại cách mạng công
nghiệp 4.0
Đào tạo nguồn nhân lực trước sức mạnh
của công nghệ thông tin, không thể có gì đào
tạo nấy mà cần có mục tiêu, xây dựng lộ
trình chuẩn bị cho nhân lực đáp ứng được
nhu cầu hội nhập hiện nay và thời gian tới,
không chỉ thị trưởng trong nước mà còn thị
trường quốc tế.
2.3. Cân đối giữa cung và cầu đào tạo.
Mỗi cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra
đều dẫn tới thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu
nguồn nhân lực. Quá trình “phá hủy và sáng
tạo này” thực tế đã diễn ra liên tục trong suốt
các cuộc cách mạng công nghệ, Hoàng Việt
Hà - COO FPT. Một trong những thách thức
đáng chú ý là khó dự đoán xu hướng để có
thể đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho
tương lai. Như đã đề cập, tới năm 2025, có
tới 80% công việc sẽ là những công việc mới
mà chưa từng có ở thời điểm hiện nay [3].
“Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011-2020: chuyển đổi mô hình tăng
trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng sang phát
triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu;
tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tái cấu
trúc nền kinh tế; tăng nhanh hàm lượng nội
địa hóa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của
sản phẩm, doanh nghiệp và của nền kinh tế;
tăng năng suất lao động, tiết kiệm trong sử
dụng mọi nguồn lực [6].
Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày
22/7/2011của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt
Nam giai đoạn 2011-2020 trong đó chỉ rõ
mục tiêu tổng quát: “Chỉ ra được nhu cầu về
số lượng, cơ cấu và trình độ nhân lực, đảm
bảo yêu cầu nhân lực thực hiện thành công
đường lối CNH, HĐH đất nước,...; đồng
thời nêu ra các giải pháp phát triển nhân
lực, hình thành nhân lực chất lượng cao
theo chuẩn khu vực và từng bước tiến tới
chuẩn quốc tế” [4].
“Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 dù
đang ở giai đoạn đầu đã thực sự lan tỏa và
bùng nổ trên khắp các quốc gia và nền kinh
tế. Ở thế kỷ 21, nền sản xuất của con người
đạt đỉnh cao của sự thông minh, với các ứng
dụng kỹ thuật sáng tạo không ngừng, với nền
tảng công nghệ số, với mạng lưới Internet
của vạn vật và trí tuệ nhân tạo... Nguồn nhân
lực cho kỷ nguyên số trở thành một yêu cầu
cấp thiết của mọi quốc gia, dù là nước phát
Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
13
04/11/2013, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT có
quan điểm chỉ đạo: “Phát triển giáo dục và
đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển KT-
XH ...; với tiến bộ khoa học và công nghệ;
phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát
triển GD-ĐT từ chủ yếu theo số lượng sang
chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời
đáp ứng yêu cầu số lượng” [7].
4. Chính phủ (2011), Quy hoạch phát triển nhân
lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020, ban hành
kèm theo Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày
22/7/2011.
5. Vai trò của trường đại học trong đào tạo nguồn
nhân lực kỷ nguyên số
3. Kết luận
6. Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn
2015-2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế,
Đặng Xuân Hoan TS. Tổng Thư ký Hội đồng
quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực
7. Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trong cuộc chuyển đổi hội nhập quốc tế,
đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu
thời đại thì sẽ mang lại lợi ích cho cả cá
nhân, nghề nghiệp và xã hội. Nên công tác
dự báo nhu cầu đào tạo ở các trường đại học
là khâu tiên quyết, để định hướng hiệu quả,
nhanh chóng xây dựng chiến lược kế hoạch
đào tạo; là điểm khởi đầu để xác định mục
tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp,
hình thức tổ chức đào tạo, kiểm tra đánh giá
kết quả... Do vậy, các trường cần chủ động
tìm hiểu, xây dựng mô hình, quy trình dự báo
nhu cầu đào tạo phù hợp với điều kiện thực
tế của từng trường. Có như vậy, kết quả dự
báo mới mang lại độ tin cậy cao và đạt được
nhiều giá trị thiết thực trong đào tạo ngành
Mỹ thuật Công nghiệp tràn đầy năng lượng.
9. Luật giáo dục đại học, 2012.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012) “Chiến lược
11. Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Nguyễn Hữu Châu
cáo thường niên giáo dục Việt Nam), NXB ĐH
Quốc gia Hà Nội.
Tài liệu tham khảo:
1. Đỗ Thị Thanh Toàn (2018), Một số vấn đề về
dự báo nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực ở các
trường đại học địa phương.
2. Nguyễn Thế Hiệp, "Chính sách đào tạo và phát
Địa chỉ tác giả: Trường Đại học Kiến trúc Thành phố
Hồ Chí Minh (UAH)
3. Nguồn nhân lực 4.0: Cơ hội và thách thức,
Hoàng Việt Hà - COO FPT
Email: ha.nguyenthiviet@uah.com.vn
Bạn đang xem tài liệu "Một số vấn đề về dự báo nhu cầu đào tạo ngành Mỹ thuật công nghiệp gắn với thực tiễn xã hội ở các trường đại học hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- mot_so_van_de_ve_du_bao_nhu_cau_dao_tao_nganh_my_thuat_cong.pdf