Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối tại sở giao dịch Ngân hàng TMCP Nam Á
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
---------***---------
ĐỖ BẢO TOÀN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
́
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HÔ
̉
̀
TẠI SƠ GIAO DỊCH NGÂN HANG
TMCP NAM Á
Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS Trần Huy Hoàng
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Trần Huy Hoàng – Phó giáo sư,
Tiến sĩ, Trưởng khoa Ngân Hàng trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM – Người đã
trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới quý thầy cô, bạn bè
và đồng nghiệp đã truyền đạt kiến thức, động viên, cung cấp thông tin hỗ trợ tôi để
hoàn thành tốt nhất luận văn này.
Luận văn viết về một đề tài khá nóng trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô và các bạn.
Tp.HCM, ngày 22 tháng 11 năm 2011
Người thực hiện đề tài
Đỗ Bảo Toàn
ii
MỤC LỤC
VÀ GIAO DỊCH NGOẠI HỐI...................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về thị trường ngoại hối ............................................................3
1.1.2.1 Chính phủ............................................................................................3
1.1.2.2 Các ngân hàng.....................................................................................3
1.1.2.3 Các nhà môi giới .................................................................................4
1.1.2.5 Khách hàng lẻ......................................................................................5
1.1.3. Đặc điểm của thị trường ngoại hối............................................................5
các giao dịch diễn ra 24/24 giờ .......................................................................5
iii
1.2.1. Rủi ro về tỷ giá hối đoái..........................................................................18
1.2.2. Rủi ro thanh toán.....................................................................................19
1.2.3. Rủi ro tín dụng ........................................................................................19
ngoài..................................................................................................................27
1.4.6. Phát triển marketing ngân hàng ..............................................................28
iv
DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á..............................................................................30
Nam Á ...............................................................................................................30
2.1.2.2. Tổ kinh doanh ngoại hối ..................................................................32
2.1.2.3 Tổ quản lý tổng hợp ..........................................................................33
2.1.3.1 Nguyên tắc tính toán .........................................................................34
v
giai đoạn 2008-2011..........................................................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .........................................................................................59
DỊCH NGÂN HÀNG NAM Á..............................................................................60
3.1.1. Về hoạt động kinh doanh ........................................................................60
3.1.3. Bố trí sắp xếp, đào tạo cán bộ .................................................................61
3.1.4. Các chỉ tiêu năm 2011.............................................................................62
lĩnh vực kinh doanh ngoại hối...........................................................................62
vi
doanh ngoại hối.................................................................................................69
3.2.9.1 Đối với rủi ro tỷ giá:..........................................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .........................................................................................74
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ngân hàng: NH
Ngân hàng TMCP Nam Á: NHNA
Đô la Mỹ: USD
Đồng Việt Nam: VND
Kinh doanh: KD
Ngân hàng thương mại: NHTM
Ngân hàng nhà nước: NHNN
Ngân hàng trung ương: NHTW
Doanh số: DS
Khách hàng: KH
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các danh hiệu, giải thưởng quốc tế của Sacombank
Bảng 1.2: Các danh hiệu, giải thưởng quốc tế của Eximbank
Bảng 1.3: Số lượng ngân hàng đại lý của các NHTM
Bảng 1.4: Danh sách cổ đông chiến lược là các ngân hàng, tổ chức tài chính nước
ngoài của ACB
Bảng 1.5: Danh sách cổ đông chiến lược là các ngân hàng, tổ chức tài chính nước
ngoài của Sacombank
Bảng 2.1: Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2011 quy USD
Bảng 2.2: Doanh số kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2008-2011 quy VND
Bảng 2.3: Doanh số mua - bán của từng loại ngoại tệ giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.4: Doanh số kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Nam Á
và các ngân hàng khác giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.5: Doanh số mua bán ngoại tệ bằng nghiệp vụ giao ngay giai đoạn 2008-
2011
Bảng 2.6: Doanh số mua bán ngoại tệ bằng nghiệp vụ kỳ hạn giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.7: Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng của các ngân hàng thương mại
trong giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.8: Doanh số kinh doanh vàng tại Sở giao dịch ngân hàng Nam Á giai đoạn
2008-2010
Bảng 2.9: Doanh số kinh doanh vàng tại ngân hàng Eximbank giai đoạn 2008-2010
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng các cặp tiền tệ trong giao dịch ngoại hối
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức phòng kinh doanh tiền tệ
Biểu đồ 2.2: Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy USD
Biểu đồ 2.3: Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy VND
Biểu đồ 2.4: Diễn biến tỉ giá USD/VND tháng 11/2009 – 12/2010
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu mua ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy USD
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu bán ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 quy USD
Biểu đồ 2.7: Doanh số và cơ cấu mua bán từng loại ngoại tệ giai đoạn 2008-2010
Biểu đồ 2.8: Doanh số kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2008-2010 của các ngân hàng
thương mại
1
LỜI MỞ ĐẦU
Việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO
vào ngày 11 tháng 1 năm 2007 đã đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của nền
kinh tế Việt Nam. Gia nhập WTO chúng ta sẽ có những cơ hội và thách thức đan
xen, dù là cơ hội hay thách thức thì việc chúng ta nhận thức rõ hai yếu tố này để
nắm bắt thời cơ và vượt qua thách thức sẽ đưa toàn bộ nền kinh tế, các doanh
nghiệp tham gia hội nhập sâu và rộng hơn vào nền kinh tế quốc tế, vị thế của Việt
Nam trong nền kinh tế quốc tế cũng sẽ được khẳng định và nâng cao hơn. Một hệ
quả tất yếu chính là kim ngạch xuất nhập khẩu, lượng giao dịch trong hoạt động tài
chính, sự luân chuyển các luồn vốn đầu tư giữa Việt Nam và các nước khác sẽ tăng
mạnh. Chính điều này là cơ sở đồng thời cũng đặt ra nhu cầu đối với sự phát triển
của thị trường ngoại hối. Sự phát triển của thị trường này có thể được nhìn thấy ở
một số khía cạnh như sự ra đời của các trung tâm giao dịch ngoại hối lớn, sự phong
phú trong các loại tiền tệ, nghiệp vụ trên thị trường, khối lượng giao dịch, số lượng
các đối tượng tham gia thị trường.
Trong bối cảnh đó, vai trò của các ngân hàng thương mại trên thị ngoại hối
không chỉ dừng lại ở chỗ là trung gian cung cấp các dịch vụ thanh toán, chuyển đổi
giữa các loại tiền tệ hoặc để cân bằng trạng thái ngoại hối của mình mà các ngân
hàng giờ đây còn đóng vai trò là một nhà kinh doanh ngoại hối trên thị trường.
Không chỉ đơn thuần tìm kiếm lợi nhuận từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá, với sự ra
đời của các công cụ phái sinh như hoán đổi, tương lai, quyền chọn, thị trường ngoại
hối còn cung cấp cho các nhà kinh doanh nhiều cơ hội để tìm kiếm lợi nhuận cũng
như phòng tránh các rủi ro trên thị trường, đặc biệt là rủi ro về tỷ giá. Hơn nữa,
Ngân hàng Nhà Nước cũng luôn có những chính sách phù hợp để điều tiết, định
hướng sự phát triển của thị trường ngoại hối theo hướng tích cực. Trong giai đoạn
2008-2011, bên cạnh những ngân hàng có thế mạnh về kinh doanh ngoại hối như
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam, nhiều
ngân hàng thương mại khác đã thực hiện tốt hoạt động kinh doanh ngoại hối và thu
lợi nhuận cao như Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng Á Châu, v.v…
2
Tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Nam Á, trong giai đoạn 2008-2011, hoạt
động kinh doanh ngoại hối cũng có sự phát triển rõ rệt và thu được những kết quả
khả quan. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tài và hạn chế cần khắc phục. Ngân hàng
TMCP Nam Á cũng chưa có sự chú trọng và đầu tư đúng mức hoạt động này. Chính
vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG TMCP NAM Á”. Qua đề tài nghiên cứu này, tôi hy vọng sẽ đóng
góp một phần nào đó trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh ngoại hối tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Nam Á. Tôi cũng mong rằng
những vấn đề và giải pháp được đề cập đến trong nghiên cứu là một nguồn tham
khảo thiết thực, hữu ích trong việc quản lý thị trường ngoại hối ở Việt Nam, cũng
như hoạt động kinh doanh ở các ngân hàng thương mại khác.
Đề tài gồm các phần cơ bản sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường ngoại hối và giao dịch ngoại hối
Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Sở giao dịch
Ngân hàng TMCP Nam Á
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối
tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Nam Á
Do những hạn chế về mặt chủ quan và thời gian nghiên cứu, đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và
những ai có quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh ngoại hối để tôi có thể bổ sung, hoàn
thiện hơn trong công tác nghiên cứu về sau.
Xin chân thành cám ơn Quý thầy cô Phòng quản lý đào tạo sau đại học,
Khoa Ngân hàng, đặc biệt là PGS.TS Trần Huy Hoàng, người đã dành nhiều thời
gian và công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
VÀ GIAO DỊCH NGOẠI HỐI
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
1.1.1. Khái niệm về thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối hay thị trường hối đoái ngoại tệ (tiếng Anh là Foreign
Exchange Market, viết tắt là FX hay Forex) là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi
mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá như ngoại tệ. Hay nói một
cách ngắn gọn, thị trường ngoại hối là một mạng lưới toàn cầu của những người
mua và người bán ngoại tệ. (A foreign Exchange Primer, Shani Shamah, Nhà xuất
bản Wiley, 2003).
KD ngoại hối của NHTM là hoạt động mua bán các loại ngoại hối của NHTM đảm
bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của NHNN và đảm
bảo hiệu quả trong KD.
1.1.2. Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối
1.1.2.1 Chính phủ
Chính phủ các nước nhiều khi cũng phát sinh nhu cầu về ngoại tệ, chẳng hạn như
dùng để trả lương và chi phí cho các đại sứ ở nước ngoài hoặc dùng để chi viện trợ
phát triển công nghiệp, nông nghiệp cho các nước khác, v.v... Thông thường chính
phủ tiếp cận thị trường ngoại hối thông qua ngân hàng trung ương hoặc một ngân
hàng thương mại.
Ngoài ra một lý do nữa khiến chính phủ phải tham gia vào thị trường ngoại hối là vì
tỷ giá hối đoái là một trong những mối quan tâm lớn của chính phủ. Những thay đổi
trong tỷ giá hối đoái có tác động đến giá trị của hàng hóa và các công cụ tài chính.
1.1.2.2 Các ngân hàng
Ngân hàng Trung ương.
NHTW tham gia vào thị trường ngoại hối với vai trò truyền thống là người điều tiết
mỗi khi thị trường xảy ra hiện tượng dư thừa, mất ổn định hoặc có dấu hiệu của
những hiện tượng trên. NHTW thực hiện vai trò của mình bằng việc tác động trực
tiếp lên giá trị đồng bản tệ, lượng cung cầu ngoại tệ thông qua các NHTM, nhà môi
giới, thị trường giao dịch tương lai hoặc qua NHTW của các nước khác.
4
Ngân hàng thương mại
Các ngân hàng khác không phải là NHTW (gọi chung là NHTM) tham gia vào thị
trường ngoại hối có thể phân chia thành một số hình thức cơ bản như sau:
Ngân hàng thương mại (commercial bank)
Ngân hàng địa phương hay ngân hàng đại lý (regional or correspondent
bank)
Ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn (investment and merchant bank)
Tuy các hình thức NHTM này có các vai trò và cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau
tuy nhiên, tựu trung lại vẫn nhằm vào hai mục đích chính là KD ngoại hối và cung
cấp các dịch vụ liên quan đến ngoại hối, làm trung gian cho các KH.
1.1.2.3 Các nhà môi giới
Các nhà môi giới trên thị trường hối đoái tồn tại trước hết là để mang người mua và
người bán lại với nhau tại một mức giá được cả hai bên chấp thuận. Nhà môi giới
không được phép giữ một vị trí (bên mua, bên bán) nào trên thị trường tiền tệ và
phải hoạt động như một như một người liên lạc đơn thuần. Với dịch vụ môi giới, họ
sẽ nhận được một khoản hoa hồng từ cả hai bên khi giao dịch được thực hiện, mức
hoa hồng sẽ tùy thuộc vào khối lượng giao dịch và tùy thuộc trung tâm giao dịch.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, việc sử dụng những nhà môi giới thực đang có
xu hướng giảm dần do sự phát triển của nhiều hệ thống môi giới điện tử liên ngân hàng.
1.1.2.4 Các định chế tài chính và các công ty
Các định chế tài chính bao gồm những tổ chức như quỹ đầu tư, các công ty bảo
hiểm, các công ty cho thuê tài chính, quỹ KD tiền tệ, v.v… Trong đó quỹ KD tiền tệ
được xem là một chủ thể hoạt động tích cực trên thị trường ngoại hối, các quỹ này
hoạt động trên danh nghĩa của các khách hàng của mình nhưng lại thực hiện hoạt
động KD ngoại hối bằng chính tài khoản của quỹ. Các định chế tài chính khác
thường không trực tiếp tham gia KD ngoại tệ nhưng với mức độ quốc tế hóa ngày
càng cao trong hoạt động kinh tế, các tổ chức này đương nhiên trở thành một chủ
thể của thị trường ngoại hối.
5
Các công ty, có thể được xem là những người sử dụng cuối cùng của thị trường
ngoại hối. Chỉ ngoại trừ trường hợp có sự tham gia của NHTW vào thị trường để
trực tiếp điều chỉnh tính thanh khoản của thị trường, các công ty chính là chủ thể có
tác động lớn đến cung và cầu thị trường. Những chủ thể khác tham gia vào thị
trường để mua và bán ngoại tệ không phải vì nhu cầu mà vì mục đích lợi nhuận,
trong khi đó, các công ty tham gia vào thị trường chủ yếu xuất phát từ nhu cầu bù
trừ những thiệt hại về tiền tệ, thay đổi tính thanh khoản của những đồng tiền đang
được sử dụng trong giao dịch buôn bán.
1.1.2.5 Khách hàng lẻ
Cùng với các định chế và các công ty như vừa xét ở trên, tham gia vào thị trường
ngoại hối còn có những KH lẻ với khối lượng giao dịch không quá lớn. Danh mục
những KH lẻ này bao gồm những công ty nhỏ, những quỹ bảo hộ giá, nhà đầu cơ,
nhà KD chênh lệch tỷ giá, những công ty chuyên môn hóa về những dịch vụ đầu tư
được liên kết với những quỹ ngoại tệ, sự cung cấp tài chính của những chương trình
viện trợ được thực hiện bởi những tổ chức từ thiện có đăng ký trên toàn thế giới và
những cá nhân, hộ gia đình riêng lẻ.
1.1.3. Đặc điểm của thị trường ngoại hối
1.1.3.1 Thị trường ngoại hối là thị trường toàn cầu, hoạt động không ngừng,
các giao dịch diễn ra 24/24 giờ
Trái ngược hoàn toàn với thị trường chứng khoán cần phải có một địa điểm địa lý
cụ thể, thị trường ngoại hối không có biên giới, đặc điểm này có thể được hiểu như
việc chỉ có một thị trường ngoại hối trên toàn thế giới. Các giao dịch tiền tệ diễn ra
hoàn toàn giống nhau và đồng thời ở Paris, Tokyo, London hay New York. Cũng
bởi bản chất toàn cầu đó, thị trường ngoại hối là một tổ chức kinh tế không có quy
định riêng, nó được tự tổ chức bởi những tổ chức và cá nhân tham gia thị trường.
Thị trường ngoại hối được giao dịch 24h một ngày và không bị giới hạn bởi thời
gian giao dịch cố định. Thị trường ngoại hối cũng có chi phí gia nhập thị trường
thấp, một nhà đầu tư có thể mở một tài khoản và tham gia giao dịch với chỉ 250 đô
la. (Mastering the Currency Market, Jay Norris, Al Gaskill, Teresa Bell, Mc Graw
Hill, 2010, trang 5).
6
1.1.3.2 Tính tập trung của thị trường ngoại hối
Tính tập trung của thị trường ngoại hối thể hiện ở chỗ thị trường này bị chi phối bởi
một vài mạng lưới tài chính. Năm 1998, 32% giao dịch được thực hiện tại nước
Anh, Mỹ chiếm 18%, xếp thứ ba là Nhật Bản với 8%. Theo ước tính của Shani
Shamah, năm 2003, có đến 84% giao dịch ngoại hối được thực hiện tại các trung
tâm giao dịch ở Anh, Mỹ và Nhật Bản. Ngoài ra, còn có một số trung tâm giao dịch
nhỏ hơn phân bố ở các phần khác của thế giới như ở Zurich, Franfurt và Singapore.
(A Foreign Exchange Primer, Shani Shamah, nhà xuất bản John Wiley & Son, năm
2003).
Tính tập trung của thị trường ngoại hối còn thể hiện ở việc hầu hết các giao dịch
ngoại hối tập trung ở một số rất ít đồng tiền mạnh như USD, EUR, JPY, GBP,...,
trong đó đồng USD chiếm vị trí áp đảo được xem là đồng phương tiện. Có sáu loại
tiền tệ chính được giao dịch trên thị trường ngoại hối hiện nay (cùng với đồng
phương tiện là USD), đồng bảng Anh (GBP), đô la Canada (CAD), đô la Úc
(AUD), yên Nhật (JPY), đồng tiền chung châu Âu (EUR) – Euro, đồng France Thụy
Sĩ (CHF).
Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng các cặp tiền tệ trong giao dịch ngoại hối
26%
4%
27%
4%
5%
19%
15%
EUR/USD USD/JPY
AUD/USD All others
GBP/USD USD/CHF USD/CAD
news/foreign-exchange-market-definitions-and-characteristics/)
7
1.1.3.3 Là thị trường nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính trị
Xuất phát từ tính toàn cầu, tính phi tập trung của mình mà thị trường ngoại hối, cụ
thể hơn là tỷ giá giao dịch giữa các loại tiền tệ trên thị trường rất nhạy cảm với
những yếu tố về kinh tế, chính trị, xã hội, chiến tranh, thiên tai… và cả yếu tố tâm lý.
1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối
1.1.4.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot)
Giao dịch hối đoái giao ngay là giao dịch mua, bán một lượng ngoại tệ giữa
hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong
vòng hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.
Tùy theo tập quán KD và điều kiện thị trường từng nước, có thể niêm yết tỷ
giá theo nhiều cách khác nhau. Nhưng nhìn chung có hai cách niêm yết giá trên thị
trường giao ngay dành cho hai đối tượng KH khác nhau. Cách yết giá theo kiểu Mỹ
và kiểu Âu dành cho KH là NH khác trên thị trường liên NH. Cách yết giá trực tiếp
và gián tiếp dành cho KH thông thường, tức KH không phải là NH.
Trên thị trường hối đoái giao ngay thường diễn ra quan hệ mua bán ngoại tệ
giữa NH và KH. Các NH thường không thu phí giao dịch mà sử dụng chênh lệch
giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua để trang trải chi phí giao dịch và thu lợi nhuận thỏa
đáng. Chênh lệch giá mua và giá bán của một ngoại tệ cao hay thấp tùy thuộc vào
phạm vi giao dịch hẹp hay rộng và mức độ biến động giá trị của ngoại tệ đó trên thị
trường. Để có thể so sánh với các loại chi phí giao dịch khác, chênh lệch tỷ giá bán
và tỷ giá mua thường được xác định theo tỷ lệ phần trăm qua công thức sau:
Tỷ giá bán - Tỷ giá mua
Chênh lệch (%) = __________________________________ x 100
Tỷ giá bán
Ví dụ chúng ta có tỷ giá GBP/USD = 1,4229 – 1,4246. Chênh lệch giữa tỷ
giá mua và tỷ giá bán mà KH phải chịu khi mua bán ngoại tệ với NH:
1,4246 - 1,4229
Chênh lệch (%) = ______________________ x 100 = 0,12%
1,4246
8
Các ngoại tệ có thị trường giao dịch tương đối rộng như USD, GBP, EUR,
JPY thường có chênh lệch giá mua bán ở mức 0,1% đến 0,5% trong khi các ngoại tệ
mà thị trường giao dịch hẹp hơn có mức chênh lệch giá cao hơn nhiều. Lý do là NH
sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua vào các mục đích như phòng ngừa
rủi ro biến động tỷ giá ngoại tệ mua vào hoặc bán ra, bù đắp chi phí giao dịch và
cuối cùng là kiếm lợi nhuận thỏa đáng. Do vậy với các ngoại tệ có phạm vi giao
dịch hẹp, hoặc vào những thời kỳ tỷ giá của ngoại tệ nào đó biến động mạnh thì NH
duy trì chênh lệch giữa giá bán và giá mua lớn hơn so với các ngoại tệ khác hoặc so
với thời kỳ tỷ giá ổn định.
Giao dịch hối đoái giao ngay được NH sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu mua
hoặc bán ngoại tệ giao ngay cho KH. Tuy nhiên, nhược điểm của giao dịch hối đoái
giao ngay là không đáp ứng được nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ của những KH
nào cần mua hoặc cần bán ngoại tệ nhưng việc chuyển giao ngoại tệ chưa thực hiện
ngay ở hiện tại mà sẽ được thực hiện trong tương lai. Để đáp ứng nhu cầu này của
KH, NH phải phát triển thêm một loại giao dịch khác, đó là giao dịch hối đoái có kỳ hạn.
1.1.4.2 Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn (Forward)
Giao dịch hối đoái có kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với
nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ được
thực hiện trong tương lai.
Tỷ giá có kỳ hạn thường được yết giá theo hai cách: yết giá theo kiểu
outright và yết giá theo kiểu swap. Tỷ giá có kỳ hạn theo kiểu outright đơn giản là
giá cả của một đồng tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia. Tỷ giá theo kiểu
swap chỉ yết phần chênh lệch theo số điểm căn bản (basic points) giữa tỷ giá có kỳ
hạn và tỷ giá giao ngay tương ứng. Yết giá theo kiểu swap thường được sử dụng
trên thị trường liên NH, tức là trong giao dịch giữa một NH này với một NH khác.
Tỷ giá có kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng được
xác định ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ
hạn và được xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ.
9
Gọi: - F là tỷ giá có kỳ hạn.
- S là tỷ giá giao ngay.
- rd là lãi suất của đồng tiền định giá.
- ry là lãi suất của đồng tiền yết giá.
Ta có tỷ giá có kỳ hạn được xác định bởi công thức sau:
1 + rd
___________
F = S
(1)
1 + ry
Công thức (1) trên đây dựa trên cở sở lý thuyết cân bằng lãi suất (interest rate
parity) – IRP. Lý thuyết này nói rằng chênh lệch lãi giữa hai quốc gia phải được bù
đắp bởi chênh lệch tỷ giá giữa hai đồng tiền để những người KD chênh lệch giá
không thể sử dụng hợp đồng có kỳ hạn kiếm lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch lãi suất.
Ở Việt Nam các NHTM thường áp dụng phổ biến công thức gần đúng của
công thức (1) hơn. Ta có thể viết lại công thức (1) như sau:
1 + rd
F = S __________ = S ______________________ = S + S ___________
1 + ry 1 + ry 1 + ry
1 + rd + ry - ry
rd - ry
Vì lãi suất ry thường nhỏ nên ta có thể xấp xỉ 1 + ry ≈ 1. Khi ấy, công thức
này có thể viết lại thành F = S + S(rd - ry). Ở đây lãi suất tính theo đơn vị phần trăm
một năm. Nếu chuyển đổi lãi suất thành đơn vị phần trăm cho kỳ hạn n ngày và năm
có 360 ngày thì ta sẽ có công thức:
S(rd - ry)n
_____________
F = S +
100 x 360
Giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn thỏa mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của
KH mà việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên, do giao dịch kỳ
hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực
hiện hợp đồng.
10
Một điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào
KH chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn hiện tại không có nhu cầu
mua hoặc bán ngoại tệ. Đôi khi trên thực tế KH vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở
hiện tại đồng thời vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở trong tương lai. Rõ ràng trong
tình huống này chỉ với giao dịch hối đoái giao ngay hay chỉ với giao dịch hối đoái
kỳ hạn chưa thể đáp ứng được nhu cầu giao dịch của KH, mà phải kết hợp cả hai
loại giao dịch này lại với nhau mới đáp ứng được nhu cầu của KH. Sự kết hợp này
hình thành nên một loại giao dịch mới đó là giao dịch hoán đổi.
1.1.4.3 Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (Swap)
Giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch:
giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền
khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao
dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Về cơ bản giao dịch swap gồm: 1
giao dịch spot và 1 giao dịch forward trái chiều với giao dịch spot.
Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng. Nếu ngày đáo hạn
rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thỏa thuận chọn một ngày đáo hạn
thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế.
Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai loại ngày khác nhau:
ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán giao
dịch giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán giao dịch có kỳ
hạn.
Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ giá: tỷ giá giao ngay và tỷ
giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do NH niêm yết tại thời điểm giao dịch do
hai bên thỏa thuận. Tỷ giá có kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh
lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng.
Trong giao dịch hối đoái hoán đổi, lượng tiền mua và bán luôn bằng nhau. Vì vậy
giao dịch hoán đổi không bao giờ làm thay đổi trạng thái hối đoái. Nếu có thay đổi
trong tỷ giá giao ngay của các đồng tiền, cũng không làm phát sinh khoản lỗ hay lãi
hối đoái nào đó do có giao dịch hoán đổi. Nếu như đồng ngoại tệ lên giá, số bản tệ
bị mất ở đầu bán của giao dịch sẽ bù ở đầu mua của giao dịch tiếp theo.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối tại sở giao dịch Ngân hàng TMCP Nam Á", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- luan_van_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_ng.pdf