Luận văn Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LÊ NGÂN
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM
2020 HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Hà Nội - Năm 2018
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LÊ NGÂN
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ SỸ KIÊN
Hà Nội - Năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Vũ Sỹ Kiên
Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Khuy
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Trần Minh Tiến
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 16 tháng 9 năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp
luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Lê Ngân
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn
TS Vũ Sỹ Kiên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề
tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
khoa Quản lý Đất Đai trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Thanh Trì, phòng Tài nguyên và
Môi trường, các phòng ban huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và đồng nghiệp
đã khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài
này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lê Ngân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................................2
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM..................................................................................15
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2016 ..............................................................................24
1.4.2 Những kết quả đạt được .............................................................................29
1.4.3 Tồn tại..........................................................................................................32
phố Hà Nội............................................................................................................42
đoạn 2011-2017....................................................................................................43
2.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu........................................................43
2.3.2 Phương pháp thống kê, so sánh...................................................................44
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu...........................................................................45
2.3.4 Phương pháp chuyên gia .............................................................................45
3.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội.............................................................................50
PHỐ HÀ NỘI .......................................................................................................61
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai.............................................................................61
3.4.3 Tác động tới lao động, việc làm ..................................................................96
đất giai đoạn 2011-2017 .......................................................................................98
đất giai đoạn 2011-2017 .....................................................................................101
ĐẤT....................................................................................................................101
3.6.1 Những tồn tại chủ yếu ...............................................................................101
3.6.2 Nguyên nhân của những tồn tại.................................................................102
3.7.1 Giải pháp về chính sách.............................................................................104
3.7.2 Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư.......................................................105
3.7.3 Giải pháp về khoa học - công nghệ ...........................................................106
3.7.5 Các giải pháp tꢀ chức thực hiện.......................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................109
1. KẾT LUẬN ....................................................................................................109
THÔNG TIN LUẬN VĂN:
+ Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Lê Ngân
+ Lớp: CH2BQĐ
+ Cán bộ hướng dẫn: TS. Vũ Sỹ Kiên
Khoá: Cao học 2
+ Tên đề tài: "Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội".
+ Thông tin luận văn: Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội để phát hiện những yếu tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế trong
quá trình tꢀ chức triển khai thực hiện.
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và hạn chế những yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giải phóng mặt bằng
Hội đồng nhân dân
GCNQSDĐ
GPMB
HĐND
HTXDVNN
KHSSDĐ
KT-XH
MNCD
MTTQ
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Kế hoạch sử dụng đất
Kinh tế - Xã hội
Mặt nước chuyên dùng
Mặt trận tꢀ quốc
PNN
Phi nông nghiệp
QHKH
Quy hoạch kế hoạch
Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai
Quyền sử dụng đất
QHSDĐ
QHSDĐĐ
QSDĐ
TN&MT
TTCN
Tài nguyên và Môi trường
Tiểu thủ công nghiệp
Uỷ ban nhân dân
UBND
XDCB
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG
năm 2017 ..............................................................................................................81
đến năm 2017........................................................................................................82
vẫn thực hiện..........................................................................................................86
đình có đất bị thu hồi............................................................................................93
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển không ngừng của xã hội, đất đai đóng vai trò
vô cùng quan trọng. Về mặt tự nhiên, đất đai là môi trường sống của tất cả các
loài sinh vật, là điều kiện sinh tồn của toàn bộ sinh quyển. Trên phương diện xã
hội, đất đai giữ vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố khu dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh… Với vai trò
đặc biệt như vậy, lại là một nguồn tài nguyên có hạn và không thể tái tạo nên
vấn đề bảo vệ và sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả luôn là quốc sách hàng
đầu của bất kỳ quốc gia nào.
Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho
trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương
hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thꢀ,
quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành
trên địa bàn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình, tạo cơ sở
pháp lý để bố trí sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi
trường, đồng thời đáp ứng được yêu cầu thống nhất quản lý Nhà nước về đất
đai.
Thanh Trì là Huyện nằm ven nội thành của thành phố Hà Nội, có diện tích tự
nhiên là 6.349,1ha; có 16 đơn vị hành chính cấp xã (15 xã và thị trấn Văn Điển).
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu sử dụng đất đai cho các
ngành, các lĩnh vực sản xuất ngày một tăng, điều đó gây áp lực rất lớn đến quỹ
đất của huyện. Việc bố trí và dành quỹ đất nông nghiệp để phát triển các khu
công nghiệp, khu đô thị và dân cư tập trung, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
của các xã, thị trấn trong huyện trong thời gian qua đã đặt ra rất nhiều vấn đề
cần quan tâm giải quyết, đó là: việc sử dụng một lượng lớn diện tích đất lúa
(đất lúa 2 vụ) để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; việc bố trí, sử dụng đất
công nghiệp cho hiệu quả chưa cao, chưa tiết kiệm đất; việc bố trí đất cho phát
triển cơ sở hạ tầng còn chưa hợp lý, chưa đáp ứng được phát triển kinh tế - xã
2
hội của huyện; nhiều loại đất khi sử dụng chưa có biện pháp bảo vệ ô nhiễm
môi trường, chống thoái hóa, hạn chế khả năng sử dụng lâu dài.
Xuất phát từ thực tiễn trên công tác “Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015” tập trung giải quyết những vấn
đề trọng điểm: Xác định rõ hiện trạng sử dụng đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, việc phân bꢀ sử dụng và giải pháp bảo vệ diện tích đất lúa bảo
đảm an ninh lương thực, giải pháp quy hoạch diện tích đất các khu công nghiệp, diện
tích đất đô thị và khu dân cư, diện tích phát triển cơ sở hạ tầng. Việc bố trí sử dụng
đất phải hợp lý, hiệu quả, tránh sự chồng chéo gây lãng phí, hủy hoại và phá vỡ môi
trường sinh thái.
Thực hiện pháp luật đất đai năm 2013, UBND huyện Thanh Trì đã lập
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định
số 2156/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2014.
Việc tꢀ chức triển khai thực hiện phương án quy hoạch đóng vai trò quyết định
tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên,
việc thực hiện đó ra sao, kết quả đạt được thế nào, còn tồn tại những vấn đề gì,
nguyên nhân do đâu, cần phải có giải pháp nào khắc phục,... Cho đến nay vẫn chưa
có những nghiên cứu, đánh giá, bàn luận để rút kinh nghiệm một cách đầy đủ và
toàn diện.
Vì vậy việc đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất và tính khả thi của các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội".
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội để phát hiện những
3
yếu tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế trong quá trình tꢀ chức triển khai thực hiện.
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và hạn chế những yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần bꢀ sung cơ sở lý luận về phương pháp đánh giá tính khả
thi, những kết quả, tồn tại và nguyên nhân đối với tình hình thực hiện phương án
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu góp phần phát hiện kịp thời những tồn tại và nguyên nhân, đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 trên địa bàn huyện Thanh Trì, làm cơ sở để đề xuất điều chỉnh, lập kế
hoạch sử dụng đất kỳ cuối, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, qua đó nâng cao hiệu
quả công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.1 Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
“Đất đai” là một phần lãnh thꢀ nhất định có vị trí, hình thể, diện tích với
những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thꢀ nhưỡng, điều kiện địa
hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...), tạo
ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như
vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao động
sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thꢀ và đề xuất một trật
tự sử dụng đất nhất định.
Về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng đất đai (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tꢀ chức sử dụng đất
như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội nên quy hoạch
sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất:
kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;
Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu..;.
Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo
quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: “Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tꢀ chức sử dụng và quản lý
đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân phối
và tái phân phối quỹ đất cả nước và tꢀ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất khác
gắn liền với đất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường” [8]
Tính đầy đủ: mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất
định.
Tính hợp lý: đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu
và mục đích sử dụng.
5
Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiên
tiến.
Tính hiệu quả: đáp ứng đồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao
nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tꢀ
chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tꢀ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút
nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp (đặc biệt là diện tích đất lúa); ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh
thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tꢀn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát
triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ꢀn định chính trị, an
ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền
kinh tế thị trường.
1.1.2 Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tꢀng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành
quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm
của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã
hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch
sử dụng đất đai, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ
giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất
đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là
6
yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của
phương thức sản xuất của xã hội.
* Tính tổng hợp:
Tính tꢀng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối
tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ...toàn bộ tài nguyên đất đai
cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng đất đai đề cập đến nhiều lĩnh vực
về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất
đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
* Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã
hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các
phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho
việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng
bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy
hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước
các xu thế thay đꢀi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang
tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự
thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng
đất.
* Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách
xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất
đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ꢀn định kế hoạch kinh tế
- xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi
7
trường sinh thái.
* Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đꢀi
hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến
bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đꢀi, các dự kiến của Quy hoạch sử dụng đất
đai không còn phù hợp. Việc điều chỉnh, bꢀ sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp
thực hiện và cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch, Quy hoạch sử
dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy
hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện..." với chất
lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.3 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo Điều 36, Luật Đất đai năm 2013, hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất gồm :
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Hiện nay theo Điều 5 Luật Quy hoạch năm 2017 đã điều chỉnh lại hệ thống
quy hoạch quốc gia, theo đó hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm :
Quy hoạch cấp quốc gia: Quy hoạch cấp quốc gia bao gồm quy hoạch tꢀng
thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch ngành quốc gia.
Quy hoạch vùng.
Quy hoạch tỉnh.
Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: Quy hoạch đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.
Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.
8
* Quy hoạch sử dụng đất quốc gia:
Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định việc phân bꢀ và tꢀ chức
không gian sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đꢀi khí hậu trên cơ
sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực mang tính liên
vùng, liên tỉnh.
* Quy hoạch vùng:
Nội dung quy hoạch vùng xác định phương hướng phát triển, sắp xếp không
gian và phân bꢀ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường có tính liên ngành, liên vùng và liên tỉnh.
* Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
Nội dung quy hoạch tỉnh thể hiện các dự án cấp quốc gia đã được xác định ở
quy hoạch cấp quốc gia; các dự án cấp vùng, liên tỉnh đã được xác định ở quy hoạch
vùng; định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bꢀ nguồn lực cho các hoạt
động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, liên huyện
và định hướng bố trí trên địa bàn cấp huyện.
1.1.4 Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về
không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử
khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
Điều tra, nghiên cứu, phân tích tꢀng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất chưa sử dụng);
Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử
dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu
cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất
lượng đất đai);
Xác định diện tích các loại đất phân bꢀ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý nguồn tài
nguyên đất đai, xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ tiêu
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- luan_van_danh_gia_tinh_hinh_thuc_hien_phuong_an_quy_hoach_su.pdf