Luận án Phương pháp thiết kế hướng đối tượng trong điều khiển phương tiện bay không người lái

MỤC LỤC  
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT......................................iv  
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ TH........................................................viii  
MỞ ĐẦU.........................................................................................................14  
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG TIỆN BAY KHÔNG NGƯỜI  
LÁI VÀ CÁC KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN.....................................................19  
1.1. Sơ lược quá trình phát triển và ứng dụng phương tiện bay không người  
lái..................................................................................................................19  
1.2. Các phương pháp truyền thống trong phát triển hệ thống điều khiển  
UAV.............................................................................................................25  
1.3. Phương pháp lai và công nghệ hướng đối tượng trong mô hình hóa hệ  
thống điều khiển...........................................................................................28  
1.3.1. Hệ thống động lực lai và Automate lai ..........................................28  
1.3.2. Sử dụng công nghệ hướng đối tượng.............................................31  
1.3.3. Kiến trúc hướng theo mô hình .......................................................33  
1.4. Lựa chọn ứng dụng...............................................................................37  
Kết luận chương...........................................................................................40  
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH ĐỘNG LỰC HỌC VÀ CẤU TRÚC HỆ THỐNG  
ĐIỀU KHIỂN CỦA Q-UAV VỚI AUTOMATE LAI...................................42  
2.1. Mô hình động lực học trong điều khiển Q-UAV..................................42  
2.1.1. Mô hình động lực học tổng quát trong điều khiển UAV ...............42  
2.1.2. Mô hình động lực học trong điều khiển Q-UAV...........................44  
2.2. Cấu trúc hệ thống điều khiển của Q-UAV ...........................................49  
2.2.1. Kiến trúc điều khiển Q-UAV tự hành............................................49  
i
2.2.2. Sơ đồ khối chức năng thực thi của hệ thống điều khiển cho Q-UAV  
..................................................................................................................50  
2.2.3. Mô hình hệ thống điều khiển phi tuyến lai cho Q-UAV................52  
2.3. Mô hình mô phỏng hệ thống điều khiển cho Q-UAV..........................54  
2.3.1. Mô phỏng nhân quả........................................................................55  
2.3.2. Mô phỏng phi nhân quả..................................................................56  
2.3.3. Sử dụng ngôn ngữ mô phỏng hệ thống ..........................................57  
2.3.4. Mô phỏng mô hình phân tích hệ thống ..........................................58  
Kết luận chương...........................................................................................69  
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ VÀ THỰC THI CỦA HỆ  
THỐNG ĐIỀU KHIỂN CHO Q-UAV BẰNG CÔNG NGHỆ HƯỚNG ĐỐI  
TƯỢNG...........................................................................................................71  
3.1. Mô hình hóa và quy trình phát triển tái lặp trực quan cho hệ thống điều  
khiển nhúng trong thời gian thực.................................................................71  
3.1.1. Mô hình hóa trực quan ...................................................................71  
3.1.2. Quy trình phát triển tái lặp trực quan cho hệ thống điều khiển  
nhúng trong thời gian thực .......................................................................74  
3.2. Qui trình MDA tổng quát trong phát triển hệ thống điều khiển cho Q-  
UAV.............................................................................................................77  
3.2.1. Lựa chọn MDA và RealTime UML...............................................77  
3.2.2. Qui trình MDA thực thi cho hệ thống điều khiển Q-UAV............78  
3.3. Cụ thể hóa qui trình MDA thực thi trong thời gian thực cho hệ thống  
điều khiển Q-UAV.......................................................................................80  
3.3.1. CIM của hệ thống điều khiển Q-UAV ...........................................80  
3.3.2. PIM của hệ thống điều khiển Q-UAV............................................86  
3.3.3. PSM của hệ thống điều khiển Q-UAV...........................................95  
Kết luận chương.........................................................................................103  
ii  
CHƯƠNG 4. THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN  
Q-UAV..........................................................................................................104  
4.1. Các tình huống thử nghiệm và đánh giá kết quả ................................104  
4.2. Tích hợp thiết bị và quy trình khởi động hệ thống thử nghiệm..........104  
4.2.1. Tích hợp các thiết bị thử nghiệm..................................................104  
4.2.2. Quy trình khởi động hệ thống thử nghiệm...................................108  
4.3. Tiến hành thử nghiệm và đánh giá hệ thống điều khiển Q-UAV.......110  
4.3.1. Thử nghiệm và đánh giá các chế độ cất cánh, bay treo và hạ cánh tự  
động ........................................................................................................110  
4.3.2. Thử nghiệm và đánh giá bay tự động bám theo các quỹ đạo mong  
muốn.......................................................................................................112  
Kết luận chương.........................................................................................123  
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................125  
1. Kết luận..................................................................................................125  
2. Kiến nghị................................................................................................126  
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................127  
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN........134  
PHỤ LỤC......................................................................................................136  
Phụ lục 1. Các mô hình, hàm chức năng cơ bản trong mô phỏng và thực thi  
điều khiển cho ứng dụng Q-AUV..............................................................136  
Phụ lục 2. Dữ liệu các thông số quỹ đạo và trạng thái của Q-UAV theo các  
kịch bản thử nghiệm ..................................................................................141  
iii  
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT  
Ký hiệu  
viết tắt  
Viết đầy đủ (tiếng Anh)  
Ý nghĩa  
Phương thức điều khiển cấp  
ngược  
BS  
Backstepping  
Computation Independent Mô hình độc lập với thao tác  
CIM  
CFD  
DAE  
Model  
tính toán  
Computational Fluid  
Dynamics  
Động lực học tính toán dòng  
Differential Algebraic  
Equation  
Phương trình đại số vi phân  
DoF  
EKF  
FB  
Degree of Freedom  
Extended Kalman Filter  
Function Block  
Bậc tự do  
Bộ lọc Kalman mở rộng  
Khối chức năng trong IEC  
Global Positioning  
Systems  
GPS  
Hệ thống định vị toàn cầu  
GUI  
HA  
Graphical User Interface Giao diện người dung đồ họa  
Hybrid Automata  
Automate lai  
HDS  
HIL  
Hybrid Dynamic System  
Hardware-In-the-Loop  
Hệ thống động lực lai  
Mô phỏng phần cứng vật lý  
Phương thức điều khiển tích  
phân cấp ngược  
IB  
Integral Backstepping  
Integrated Development  
Environment  
IDE  
IEC  
IGCB  
Môi trường phát triển tích hợp  
Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế  
Ứng xử liên tục toàn cục tức thời  
International Electro-  
technical Commission  
Instantaneous Global  
Continuous Behavior  
International Council on  
Systems Engineering  
Hội đồng quốc tế về công nghệ  
hệ thống  
INCOSE  
IMU  
Inertial Measurement Unit Thiết bị đo quán tính  
iv  
Inertial Navigation  
Systems  
INS  
LOS  
LQ  
Hệ thống dẫn đường quán tính  
Line-Of-Sight  
Giải thuật bám đường LOS  
Phương thức điều khiển toàn  
phương tuyến tính  
Linear Quadratic  
Modeling and Analysis of  
Real Time and Embedded  
systems  
Mô hình hóa và phân tích các hệ  
thống nhúng và thời gian thực  
MARTE  
Model-Driven  
MDA  
MPC  
Kiến trúc hướng theo mô hình  
Architecture  
Model Predictive Control Điều khiển dự đoán mô hình  
Micro Unmanned Aerial  
Vehicle  
Máy bay siêu nhỏ không người  
MUAV  
lái  
Model-View-Controller  
pattern  
Mẫu mô hình-khung nhìn-điều  
khiển  
MVC  
NED  
ODE  
OO  
North-East-Down  
Ordinary Differential  
Equation  
Hệ tọa độ gắn với trái đất  
Phương trình vi phân thường  
Hướng đối tượng  
Object-Oriented  
Proportional – Integral – Bộ điều chỉnh khuếch đại tỷ lệ-  
PID  
Derivative regulator  
Platform Independent  
Model  
tích phân-vi phân  
Mô hình độc lập với nền công  
nghệ  
PIM  
Programmable Logic  
Bộ điều khiển logic lập trình  
được  
PLC  
Controller  
Mô hình gắn với nền công nghệ  
cụ thể  
Platform Specific Model  
PSM  
Quadrotor Unmanned  
Aerial Vehicle  
Thiết bị bay không người lái  
dạng 4 cánh quạt  
Q-UAV  
RealTime Real Time Unified  
UML  
Modeling Language  
Ngôn ngữ mô hình hóa hợp nhất  
trong thời gian thực  
v
RPY  
Roll-Pitch-Yaw  
Các góc Nghiêng-Chúc-Hướng  
Rapid Object-Oriented  
Process for Embedded  
Systems  
Qui trình hướng đối tượng cho  
hệ thống nhúng  
ROPES  
SMC  
UML  
Sliding Mode Control  
Unified Modeling  
Language  
Điều khiển trượt  
Ngôn ngữ mô hình hoá hợp nhất  
Vertical Take-Off and  
Landing  
VTOL  
WP  
Cất cánh và hạ cánh thẳng đứng  
Điểm đường (điểm lộ trình)  
Way-Point  
vi  
DANH MỤC CÁC BẢNG  
Trang  
Bảng 1.1. Các thông số vật lý cơ bản của ứng dụng Q-UAV  
39  
Bảng 2.1. Các tham số chuyển động của phương tiện bay  
43  
45  
53  
Bảng 2.2. Các thành phần lực và mô men tác động lên Q-UAV  
Bảng 2.3. Liên kết HA với IB và PI cho hệ thống điều khiển Q-UAV  
Bảng 3.1. Nguyên tắc tùy biến và tái sử dụng của các gói điều khiển  
chính  
94  
Bảng PL1.1. Các thông số động lực học cơ bản của ứng dụng Q-UAV 137  
Bảng PL2.1. Trường hợp 1- Bay theo quỹ đạo 4 điểm với góc mở lái  
lớn nhất tại mỗi điểm là 90 độ với vận tốc là 2,5 m/s  
141  
142  
143  
144  
Bảng PL2.2. Trường hợp 2 - Bay theo quỹ đạo 4 điểm với góc mở lái  
lớn nhất tại mỗi điểm là 60 độ với vận tốc là 2,5 m/s  
Bảng PL2.3. Trường hợp 3 - Bay theo quỹ đạo 4 điểm với góc mở lái  
lớn nhất tại mỗi điểm là 60 độ với vận tốc là 3,5 m/s  
Bảng PL2.4. Trường hợp 4 - Bay theo quỹ đạo 4 điểm với góc mở lái  
lớn nhất tại mỗi điểm là 30 độ với vận tốc là 3,5 m/s  
vii  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ  
Trang  
19  
Hình 1.1. Hình ảnh ghi lại ứng dụng “chim bồ câu” bay vào năm 425  
BC (a) và mẫu máy bay của Leonardo Da Vinci vào năm 1483 (b)  
Hình 1.2. Hệ thống UAV đầu tiên: Aerial Torpedo (a) và Kettering  
Bug (b)  
20  
Hình 1.3. UAV thập niên 1960s: Ryan Firebee (a) và Gyrodyne  
DASH (b)  
21  
Hình 1.4. UAV thập niên 1970s: MBLE Epervier (a) và Westland  
Wisp (b)  
21  
Hình 1.5. UAV thập niên 1980s: "Canadair CL-89" (a), "IAI Scout"  
(b), "Tadiran Mastiff" (c) và "Pioneer" (d)  
22  
Hình 1.6. UAV thập niên 1990s: "Yamaha R50" phục vụ trong nông  
nghiệp  
22  
23  
Hình 1.7. UAV thập niên 2000s: "Predator B" (a) và "Reaper" (b)  
Hình 1.8. FlyCam UAV Align M690L” (a) và DJI Phantom 3 Pro”  
(b) sử dụng trong quay phim và truyền hình  
24  
30  
Hình 1.9. Bộ giới hạn tín hiệu  
Hình 1.10. Automate lai trong mô hình hóa ứng xử của bộ giới hạn  
tín hiệu  
30  
34  
34  
35  
35  
36  
38  
39  
Hình 1.11. Sự phân loại các mô hình chính trong MDA  
Hình 1.12. Ví dụ về phát triển hướng theo mô hình  
Hình 1.13. Ví dụ về CIM  
Hình 1.14. Ví dụ về PIM dựa theo hình 1.12  
Hình 1.15. Ví dụ về PSM dựa theo hình 1.13 với công nghệ J2EE  
Hình 1.16. Mô tả phương và hướng di chuyển của Q-UAV  
Hình 1.17. Mô hình thiết kế tổng quan về hình học của Q-UAV  
Hình 1.18. Ví dụ về phân bố áp suất (a) và phân bố vận tốc cánh quạt  
viii  
(b)  
39  
Hình 2.1. Các tham số chuyển động của Q-UAV  
Hình 2.2. Cấu trúc kết nối giữa điều khiển vị trí, độ cao và RPY  
Hình 2.3. Sơ đồ khối điều khiển, định vị và dẫn đường của Q-UAV  
Hình 2.4. Sơ đồ khối chức năng thực thi của hệ thống điều khiển cho  
Q-UAV  
44  
48  
49  
51  
52  
60  
Hình 2.5. Ví dụ sơ đồ chức năng thực thi mở rộng  
Hình 2.6. Sơ đồ khối mô hình HIL cho Q-UAV  
Hình 2.7. Giao diện theo dõi thông số điều khiển của Q-UAV trên  
phần mềm Matlab-Simulink  
61  
61  
61  
Hình 2.8. Đồ thị đáp ứng góc điều khiển nghiêng  
Hình 2.9. Đồ thị đáp ứng góc điều khiển chúc  
Hình 2.10. Đánh giá sai số quĩ đạo theo hệ trục toạ độ xy - chỉ có  
GPS  
62  
63  
63  
Hình 2.11. Đánh giá sai số quỹ đạo theo hệ trục toạ độ yz - chỉ có  
GPS  
Hình 2.12. Đánh giá sai số quỹ đạo theo hệ trục toạ độ xz - chỉ có  
GPS  
Hình 2.13. Đánh giá sai số quỹ đạo theo hệ trục toạ độ xyz - chỉ có  
GPS  
64  
64  
65  
65  
Hình 2.14. Đánh giá sai số quĩ đạo theo hệ trục toạ độ xy - chỉ có INS  
Hình 2.15. Đánh giá sai số quĩ đạo theo hệ trục toạ độ yz - chỉ có INS  
Hình 2.16. Đánh giá sai số quĩ đạo theo hệ trục toạ độ xz - chỉ có INS  
Hình 2.17. Đánh giá sai số quĩ đạo theo hệ trục toạ độ xyz - chỉ có  
INS  
66  
66  
Hình 2.18. Đánh giá sai số quĩ đạo theo hệ trục toạ độ xy - có kết hợp  
GPS/INS và EKF  
ix  
Hình 2.19. Đánh giá sai số quĩ đạo theo hệ trục toạ độ xz - có kết hợp  
GPS/INS và EKF  
67  
67  
68  
75  
Hình 2.20. Đánh giá sai số quĩ đạo theo hệ trục toạ độ yz - có kết hợp  
GPS/INS và EKF  
Hình 2.21. Đánh giá sai số quĩ đạo theo hệ trục toạ độ xyz - có kết  
hợp GPS/INS và EKF  
Hình 3.1. Qui trình phát triển tái lặp ROPES  
Hình 3.2. Tổng quan về quy trình MDA trong thời gian thực cho hệ  
thống điều khiển Q-UAV  
79  
81  
82  
83  
Hình 3.3. Sơ đồ lớp UML thể hiện các chức năng chính của Q-UAV  
Hình 3.4. Mô hình trường hợp sử dụng của Q-UAV  
Hình 3.5. Kịch bản điều khiển bám theo quỹ đạo mong muốn  
Hình 3.6. Máy trạng thái cục bộ của trường hợp sử dụng “Bám qu  
đạo”  
83  
84  
Hình 3.7. Máy trạng thái toàn cục của Q-UAV  
Hình 3.8. Mẫu kết nối truyền đạt giữa các gói điều khiển chính của Q-  
UAV  
88  
88  
89  
Hình 3.9. Máy trạng thái của gói phần rời rạc  
Hình 3.10. Máy trạng thái của gói IGCB  
Hình 3.11. Sơ đồ tiến trình trong thời gian thực của 5 gói điều khiển  
chính nhằm thực thi HA cho Q-UAV  
91  
92  
Hình 3.12. Cấu trúc tĩnh của các gói điều khiển chính  
Hình 3.13. Tương tác giữa các gói điều khiển chính cho một chu kỳ  
lấy mẫu  
93  
96  
Hình 3.14. Chuyển đổi mô hình PIM-PSM trong MDA  
Hình 3.15. Chuyển đổi mô hình PIM-PSM cho hệ thống điều khiển  
Q-UAV  
97  
x
Hình 3.16. Đáp ứng quá độ điều khiển cất cánh theo phương thẳng  
đứng  
99  
100  
101  
102  
Hình 3.17. Đáp ứng quá độ điều khiển di chuyển phương x trên mặt  
ngang  
Hình 3.18. Mẫu thiết kế và thực thi hướng đối tượng của HA cho Q-  
UAV  
Hình 3.19. Tích hợp và chạy thử nghiệm mô hình triển khai hệ thống  
điều khiển Q-UAV bám theo quỹ đạo mong muốn  
Hình 4.1. Sơ đồ khối tổng quan kết nối phần cứng và các thiết bị  
ngoại vi  
105  
Hình 4.2. Thiết bị GPS và IMU được tích hợp trong thử nghiệm (a)  
và bảng vi mạch MCU-STM32-Cortex M4 lập trình được (b)  
Hình 4.3. Tích hợp vi mạch trên Q-UAV  
106  
107  
107  
107  
Hình 4.4. Thiết bị điều khiển bằng tay Futaba T8FG  
Hình 4.5. Bộ thu nhận tín hiệu trạng thái của Q-UAV  
Hình 4.6. Màn hình hiển thị video thu được tại mặt đất và hiển thị  
thông số  
108  
108  
108  
Hình 4.7. Pin và mạch sạc điện Cellpro  
Hình 4.8. Động cơ T-motor và các thông số kỹ thuật  
Hình 4.9. Giao diện phần mềm điều khiển và theo dõi trạng thái trên  
máy tính  
109  
110  
Hình 4.10. Ví dụ: Giao diện kiểm tra các tham số PID cho Q-UAV  
Hình 4.11. Hình ảnh thử nghiệm và đánh giá các chế độ cất cánh, bay  
treo và hạ cánh tự động  
111  
111  
112  
Hình 4.12. Giao diện cài đặt các chế độ an toàn cho Q-UAV  
Hình 4.13. Đồ thị theo dõi trạng thái Q-UAV trên máy tính  
Hình 4.14. Màn hình theo dõi và cài đặt các điểm đường (WP):  
xi  
trường hợp 1  
113  
Hình 4.15. Quỹ đạo di chuyển thực tế thu được của Q-UAV: trường  
hợp 1  
114  
114  
Hình 4.16. Quỹ đạo di chuyển mô phỏng của Q-UAV: trường hợp 1  
Hình 4.17. Khoảng cách và thời gian di chuyển giữa các WP của Q-  
UAV: trường hợp 1  
115  
115  
116  
Hình 4.18. Đồ thị theo dõi giữa góc chúc điều khiển mong muốn và  
thực tế: trường hợp 1  
Hình 4.19. Đồ thị theo dõi giữa góc nghiêng điều khiển mong muốn  
và thực tế: trường hợp 1  
Hình 4.20. Màn hình theo dõi và cài đặt các điểm đường (WP):  
trường hợp 2  
116  
117  
Hình 4.21. Quỹ đạo di chuyển mô phỏng của Q-UAV: trường hợp 2  
Hình 4.22. Khoảng cách và thời gian di chuyển giữa các WP của Q-  
UAV: trường hợp 2  
117  
118  
118  
Hình 4.23. Đồ thị theo dõi giữa góc chúc điều khiển mong muốn và  
thực tế: trường hợp 2  
Hình 4.24. Đồ thị theo dõi giữa góc nghiêng điều khiển mong muốn  
và thực tế: trường hợp 2  
Hình 4.25. Màn hình theo dõi và cài đặt các điểm đường (WP):  
trường hợp 3  
119  
119  
Hình 4.26. Quỹ đạo di chuyển mô phỏng của Q-UAV: trường hợp 3  
Hình 4.27. Đồ thị theo dõi giữa góc chúc điều khiển mong muốn và  
thực tế: trường hợp 3  
120  
120  
121  
Hình 4.28. Đồ thị theo dõi giữa góc nghiêng điều khiển mong muốn  
và thực tế: trường hợp 3  
Hình 4.29. Màn hình theo dõi và cài đặt các điểm đường (WP):  
trường hợp 4  
xii  
Hình 4.30. Quỹ đạo di chuyển mô phỏng của Q-UAV: trường hợp 4  
Hình 4.31. Đồ thị theo dõi giữa góc chúc điều khiển mong muốn và  
thực tế: trường hợp 4  
121  
122  
Hình 4.32. Đồ thị theo dõi giữa góc nghiêng điều khiển mong muốn 122  
và thực tế: trường hợp 4  
Hình PL1.1. Sơ đồ khối tổng quát mô phỏng Q-UAV với MatLab-  
Simulink  
136  
136  
137  
140  
Hình PL1.2. Các thành phần mô phỏng trong khối điều khiển Q-UAV  
với MatLab-Simulink  
Hình PL1.3. Các thành phần mô phỏng trong khối động lực học cho  
điều khiển Q-UAV  
Hình PL1.4. Kiểm tra mã chương trình chính của tất cả các mô đun  
được biên dịch trước khi nạp vào vi xử lý MCU-STM32-Cortex M4  
xiii  
MỞ ĐẦU  
1. Tính cấp thiết của đề tài  
Nghiên cứu và phát triển các hệ thống lái tự động đã được các hãng  
hàng không trên thế giới triển khai ứng dụng từ rất lâu trên các loại máy bay  
được sử dụng trong lĩnh vực dân sự và quân sự. Tất cả các loại máy bay hiện  
tại của các hãng hàng không lớn, như: Airbus, Boeing Locked Martin đều  
được trang bị hệ thống lái tự động hiện đại và độ tin cậy cao [9], [24], [45].  
Tương tự như vậy, các hệ thống lái này cũng được phát triển và triển khai cho  
các sản phẩm là phương tiện bay không người lái (máy bay không người lái -  
UAV) [7], [25], [68], [74] nhằm phục vụ cho các mục đích khác nhau, như:  
+ Lĩnh vực quân sự: UAV được sử dụng làm các mục tiêu di động trên không,  
quan sát vùng lãnh thổ, biên giới và do thám.  
+ Lĩnh vực dân sự:  
- Giao thông: UAV tham gia vào quá trình giám sát các phương tiên  
giao thông đang lưu hành trên đường bộ và đường thủy.  
- Địa chính: UAV dùng để quan sát, xác định địa giới giữa các vùng và  
thiết lập bản đồ.  
- Các ngành khác: UAV tham gia vào việc quan sát tại các địa hình khó  
và phức tạp mà con người khó có thể có mặt trực tiếp, như: quan sát các vùng  
cháy rừng, địa điểm có độc tố và phóng xạ.  
Trong những năm gần đây, loại phương tiện bay không người lái siêu  
nhỏ (MUAV) đã được phát triển nhanh chóng ở nước ta nhằm có thể mang lại  
nhiều ứng dụng trong lĩnh vực dân sự và quân sự, như là giám sát và phân  
luồng giao thông trong đô thị, tuần tra biển đảo, cảnh báo và cứu hộ trong lâm  
nghiệp. Nó cũng có thể mở ra các hướng nghiên cứu mới nhằm triển khai các  
ứng dụng khác nhau; đặc biệt, các nghiên cứu này có thể cho phép phát triển  
các dạng rô bốt bay tự hành không người lái lớn hơn nhằm ứng dụng cho các  
nhiệm vụ trong lĩnh vực quân sự [1].  
14  
Trong đó, loại UAV dạng nhiều cánh quạt mang (ví dụ: Q-UAV) được  
quan tâm và phát triển mạnh bởi vì nó có chế độ cất cánh, hạ cánh thẳng  
đứng, vận hành đơn giản và an toàn hơn. Ngoài ra, lực đẩy được tạo ra bởi  
các cánh quạt có thể dễ dàng xác lập ra trạng thái ổn định lơ lửng trên không  
để phục vụ cho mục đích thu phát dữ liệu và quan sát mục tiêu tại vị trí xác  
định đặt trước. Đã có một số ứng dụng điều khiển cho UAV dạng nhiều cánh  
quạt mang được phát triển ở nước ta, tuy nhiên vấn đề điều khiển và ổn định  
bám quỹ đạo bay một cách tự hành của loại phương tiện bay này cần phải  
được xem xét, bởi vì mô hình động lực học phi tuyến của nó rất phức tạp và  
được gắn chặt với các chế độ hoạt động cũng như an toàn của toàn bộ hệ  
thống. Ngoài ra, việc điều khiển UAV hiện tại mới đang được phát triển chủ  
yếu ở trong nước bởi điều khiển từ xa bằng tay thông qua sóng radio. Việc  
chế tạo hệ thống điều khiển tự động cho phép UAV hoàn toàn có thể tự hành  
bám theo quỹ đạo mong muốn vẫn chưa được triển khai diện rộng ở nước ta;  
nhưng các UAV loại này lại đang được rất nhiều các tổ chức trong nước quan  
tâm, như là: Bộ quốc phòng, Cảnh sát biển và Biên phòng, Bộ Tài nguyên và  
Môi trường [1]. Đặc biệt, đối với địa hình của nước ta có bờ biển dài và nhiểu  
rừng núi thì việc ứng dụng sản phẩm trên cho cả mục đích dân sự và quân sự  
lại càng cấp thiết.  
2. Mục đích  
Trên thế giới và trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học  
được thực hiện về thiết kế và chế tạo hệ thống điều khiển cho MUAV tự hành  
nói chung và Q-UAV nói riêng [1], [17], [73]; MUAV có thể hoạt động được  
một cách tự hành, cấu trúc điều khiển của nó đòi hỏi có ba hệ thống chính: Hệ  
thống dẫn đường nhằm đưa ra quỹ đạo cho phương tiện chuyển động bám  
theo; hệ thống định vị để xác định các trạng thái hiện tại của phương tiện; hệ  
thống điều khiển nhằm tính toán và áp dụng theo mô hình động lực học tương  
ứng với các chế độ hoạt động khác nhau của phương tiện. Trong luận án này,  
hệ thống điều khiển MUAV được mô tả bởi các mô hình liên tục, mô hình sự  
15  
kiện rời rạc và tác động qua lại giữa chúng, như là: các chuyển động theo  
hướng RPY, cao độ và vị trí mặt ngang khác nhau, các sự kiện và tín hiệu  
tương tác với hệ thống dẫn đường và định vị, các tác động nhiễu loạn đến từ  
môi trường xung quanh; hệ thống điều khiển có đặc điểm như thế có thể được  
xem như là hệ thống động lực lai (HDS) [16], [33], [34], [50]. Các mô hình  
liên tục/rời rạc và tương tác giữa chúng có thể được mô hình hóa thông qua cụ  
thể hóa Automate lai [32], [33] và cần phải được thực thi kèm theo các giả  
thuyết xác nhận tính hợp lệ nhằm kiểm tra về an toàn và hiệu năng của toàn  
bộ hệ thống tại mọi thời điểm hoạt động. Bên cạnh đó, việc sử dụng các  
chuẩn để phân tích, thiết kế và thi hành hệ thống điều khiển công nghiệp cần  
phải được xét đến; việc tùy biến và tái sử dụng các mô đun điều khiển MUAV  
đã phát triển được áp dụng cho ứng dụng UAV mới là quan trọng, nhằm giảm  
chi phí tài chính và thời gian trong vòng đời phát triển sản phẩm công nghiệp  
[35], [65].  
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài  
Để đáp ứng được các mục đích chính trên đây, các phương pháp phát  
triển hướng mô hình hóa hướng đối tượng đã cho phép tạo ra các bản thiết kế  
trực quan và có khả năng đáp ứng được các yêu cầu thay đổi của các hệ thống  
điều khiển. Tổ chức hướng đối tượng quốc tế (OMG) đã đưa ra cách tiếp cận  
kiến trúc hướng mô hình (MDA) [58] kết hợp với ngôn ngữ mô hình hóa hợp  
nhất trong thời gian thực (RealTime UML/MARTE) [15], [21], [40], [56],  
[63] nhằm ứng dụng trong việc phát triển các hệ thống thông tin nói chung và  
các hệ thống điều khiển công nghiệp nói riêng. Cách tiếp cận MDA có các  
đặc điểm chính, như: tính linh hoạt, di động và xuyên suốt giữa ứng dụng phát  
triển với các hệ thống tương tác và khả năng dễ dàng tái sử dụng các thành  
phần đã phát triển nhằm giảm thời gian, chi phí và nhân lực cho các dự án  
phát triển hệ thống công nghiệp. Dựa theo cách tiếp cận này đã có nhiều ứng  
dụng được phát triển thành công trên các hệ thống điều khiển công nghiệp,  
16  
đặc biệt các hệ thống điều khiển nhúng trong thời gian thực trong lĩnh vực  
điều khiển công nghiệp khác nhau [2], [3], [22], [38], [48], [64].  
Bên cạnh đó, có những công cụ phần mềm mã nguồn mở hoặc thương  
mại hỗ trợ cho việc phân tích, thiết kế và thi hành hệ thống một cách nhanh  
chóng và có kế thừa dựa trên phương pháp luận trên đây, như: OpenModelica  
[59], MatLab-Simulink [47], IBM Rational Rose RealTime và IBM Rational  
Rhapsody [36]. Hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp hàng không lớn trên thế  
giới đã ứng dụng thành công công nghệ hướng đối tượng để phát triển các hệ  
thống điều khiển phức tạp trên các phương tiện bay, như: Boeing, Lockeed  
Martin Airbus [57], [71], [75]. Với tính ứng dụng và yêu cầu kỹ thuật như  
trên, có thể khẳng định rằng việc nghiên cứu và phát triển một phương pháp  
linh hoạt trong điều khiển các MUAV là rất quan trọng; nó không những góp  
phần rất lớn cho các mục đích dân sự mà xa hơn nữa còn góp phần vào mục  
đích quân sự.  
Xuất phát từ các phân tích và đánh giá trên đây, luận án đã được đề  
xuất nghiên cứu về đề tài: “Phương pháp thiết kế hướng đối tượng trong điu  
khin phương tin bay không người lái”.  
Trong phạm vi của luận án, đối tượng phương tiện bay không người lái  
là thiết bị bay có bốn chong chóng mang (Q-UAV) được sử dụng nhằm minh  
họa dễ dàng cách tiếp cận hướng đối tượng trong phát triển hệ thống điều  
khiển UAV. Ngoài ra, các qui tắc tùy biến và tái sử dụng bản thiết kế chi tiết  
của hệ thống điều khiển đã phát triển này cũng được đưa ra nhằm có thể dễ  
dàng ứng dụng cho các loại UAV khác nhau.  
Đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao thông qua cụ thể hóa và áp  
dụng kết hợp các phương thức điều khiển và công nghệ thực thi mới gần đây  
nhất; có thể ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau, như: dân sự, cứu hộ, cứu  
nạn, an ninh và quốc phòng.  
Cách tiếp cận của luận án dựa trên phương pháp thực thi điều khiển  
hiện đại đã được ứng dụng trên nhiều hệ thống và thiết bị Cơ điện tử - Điều  
17  
khiển; các kết quả nghiên cứu được tính toán theo lý thuyết và mô phỏng trên  
máy tính bằng các phần mền chuyên dụng cũng như triển khai kiểm thử thông  
qua thực nghiệm. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên được nghiên cứu và ứng dụng  
và thử nghiệm trên thiết bị bay tự hành và cho một Q-UAV do NCS tự tính  
toán, thiết kế, lắp đặt và chế tạo tại Việt nam.  
4. Các điểm mới của luận án đạt được  
- Đưa ra cấu trúc điều khiển cho Q-UAV dựa trên việc cụ thể hóa các  
đặc trưng của hệ thống động lực lai (HDS) có ứng xử điều khiển được mô tả  
bởi Automate lai (HA).  
- Đưa ra qui trình phân tích, thiết kế và thực thi điều khiển hướng đối  
tượng trong thời gian thực cho MUAV thông qua cụ thể hóa RealTime UML  
với MDA, nhằm nâng cao hiệu năng thực thi hệ thống điều khiển và triển khai  
trên một MUAV: Q-UAV tự hành bám theo quỹ đạo mong muốn.  
- Thiết kế chi tiết của hệ thống điều khiển có thể dễ dàng tùy biến và tái  
sử dụng cho các ứng dụng điều khiển các loại Q-UAV hoặc MUAV chong  
chóng mang và cất cánh/hạ cánh thẳng đứng (VTOL) khác nhau.  
5. Cấu trúc của luận án  
Luận án được trình bày theo các nội dung chính sau: Chương 1 trình  
bày tổng quan về phương tiện bay không người lái và các kỹ thuật điều khiển;  
Chương 2 giới thiệu mô hình hóa và mô phỏng động lực học trong điều khiển  
cho Q-UAV. Quy trình phân tích, thiết kế, mô phỏng và thực thi hệ thống  
điều khiển cho Q-UAV bằng công nghệ hướng đối tượng được trình bày trong  
Chương 3; Chương 4 trình bày kết quả thực nghiệm và đánh giá. Cuối cùng là  
kết luận chung và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo.  
18  
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG TIỆN BAY KHÔNG NGƯỜI  
LÁI VÀ CÁC KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN  
1.1. Sơ lược quá trình phát triển và ứng dụng phương tiện bay không  
người lái  
Mặc dù có rất nhiều người tin rằng UAV là một phát minh mới trong  
hai hoặc ba thập kỷ gần đây, nhưng các thiết bị bay không người lái có một  
lịch sử phong phú bắt đầu từ thời cổ đại [73]. Tất nhiên, các hệ thống và thiết  
bị bay đầu tiên có thể có đủ điều kiện hội tụ với các khái niệm hiện đại của  
UAV gần đây chủ yếu liên quan đến những chiếc máy bay trinh sát được phát  
triển và triển khai trong chiến tranh lạnh. Ngày nay, các hệ thống UAV đã  
được phát triển và mở rộng sang các dạng thiết kế khác nhau và được ứng  
dụng rộng rãi như UAV dạng nhiều cánh quạt, dạng mô phỏng theo sinh học  
và khinh khí cầu bên cạnh các dạng có cánh cố định và trực thăng truyền  
thống. Chúng cũng đã đóng những vai trò mới ngoài lĩnh vực quân sự, ví dụ:  
việc theo dõi thời tiết, kiểm tra cơ sở hạ tầng và tham gia cứu hộ [17], [73].  
Hình 1.1. Hình ảnh ghi lại ứng dụng “chim bồ câu” bay [72] vào năm 425 BC  
(a) và mẫu máy bay của Leonardo Da Vinci vào năm 1483 [52] (b)  
Khoảng từ những năm 425 đến 400 BC tại Hy Lạp và Trung Quốc đã  
xuất hiện những ý tưởng chế tạo thiết bị bay không người lái. Hình 1.1a ghi  
lại ứng dụng về “chim bcâu bay” được chế tạo bằng gỗ vào năm 425 BC và  
bay được khoảng 200m [72]. Năm 1483, Leonardo Da Vinci đã thiết kế một  
19  
mẫu thiết bị bay không người lái có khả năng bay lơ lửng trên không (hình  
1.1b); nó là một mẫu cội nguồn của các loại máy bay trực thăng sau này.  
Nhiều thiết bị bay đã được thiết kế giữa năm 1860 và năm 1909, ban  
đầu tập trung vào cất cánh và hạ cánh thẳng đứng do các hạn chế của động cơ  
hơi nước được sử dụng vào thời điểm đó. Khi công suất của động cơ được cải  
thiện, các thiết bị bay này đã được chuyển sang dạng thiết kế như máy bay  
trực thăng và máy bay cánh cố định được sử dụng ngày nay. Các UAV đầu  
tiên được phát triển với tầm hoạt động xa và được trang bị vũ khí và được coi  
là tiền thân của tên lửa hành trình, như: năm 1917, Hải quân Mỹ đã sử dụng  
một loại máy bay ném bom không người lái "Aerial Torpedo" (hình 1.2a), có  
hai lớp cánh được làm bằng gỗ, khối lượng 270kg và được trang bị một động  
cơ 40 mã lực từ hãng Ford; "Kettering Bug" (hình 1.2b) là một loại phương  
tiện bay không người lái cánh kép tương tự "Aerial Torpedo" nhưng nhẹ hơn  
và mang tải trọng nổ 82 kg được sử dụng bởi quân đội Mỹ vào năm 1918.  
Hình 1.2. Hệ thống UAV đầu tiên: Aerial Torpedo (a) và Kettering Bug (b)  
Trong thập niên 1960, UAV bắt đầu được sử dụng cho mục đích do  
thám trên lãnh thổ đối phương, ví dụ: "Ryan Firebee" (hình 1.3a) là loại UAV  
có trang bị camera dùng để tiến hành theo chụp và theo dõi địa hình; máy bay  
trực thăng không người lái "Gyrodyne DASH" (hình 1.3b) đã được thiết kế  
đặc biệt mang ngư lôi tấn công tàu ngầm đối phương. Tiếp theo, UAV đã  
được phát triển tiên tiến hơn cho các tác vụ trinh sát và giám sát tinh vi vào  
thập niên 1970. Ngoài ra, các đặc tính về độ bền, an toàn và thời gian tự hành  
đã trở thành nghiên cứu chính khi phát triển UAV bởi áp lực chiến tranh lạnh,  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 144 trang yennguyen 28/03/2022 5640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phương pháp thiết kế hướng đối tượng trong điều khiển phương tiện bay không người lái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_an_phuong_phap_thiet_ke_huong_doi_tuong_trong_dieu_khie.pdf