Đồ án Tính toán, thiết kế và mô hình hóa mô phỏng động học robot Kuka

LỜI NÓI ĐẦU  
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vấn đề tự động hóa  
có vai trò đặc biệt quan trọng.  
Nhằm nâng cao nâng suất dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng khả  
năng cạnh tranh của sản phẩm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao năng suất lao  
động.đặt ra là hệ thống sản xuất phải có tính linh hoạt cao.Robot công nghiệp, đặc  
biệt những tay máy robot là bô phận quan trọng để tạo ra những hệ thống đó.  
Tay máy Robot đã mặt trong sản xuất từ nhiều năm trước, ngày nay tay  
máy Robot đã dùng ở nhiều lĩnh vực sản xuất, xuất phát từ những ưu điểm mà tay  
máy Robot đó đúc kết lại trong quá trình sản xuất làm việc, tay máy có những  
tính năng mà con người không thể được, khả năng làm việc ổn định, thể làm  
việc trong môi trường độc hại .Do đó việc đầu tư nghiêc cứu, chế tạo ra những loại  
tay máy Robot phục vụ cho công cuộc tự động hóa sản xuất rất cần thiết cho hiện  
tại tương lai.  
“Tính toán, thiết kế và mô hình hóa mô phỏng động học robot Kuka”  
giúp em làm quen và tìm hiểu kĩ hơn với những vấn đề cốt lõi và cơ bản nhất về  
robot và rất có ích cho chúng em sau này. Qua đó em có thể tìm hiểu sâu hơn và tìm  
hiểu được cách tiếp cận giải quyết các vấn đề của môn học. Đồng thời qua làm  
đồ án cũng hình thành thêm các kĩ năng làm việc,lập kế hoạch,viết báo cáo rất có  
ích cho sau này.  
Do kiến thức còn hạn chế thời gian không quá 3 tháng để hoàn thành nên  
em không tránh khỏi những sai sót trong thiết kế, cũng như cách trình bày. Rất  
mong sự thông cảm chỉ bảo hướng dẫn của quý thầy cô và các bạn để đồ án tốt  
nghiệp của em được tốt hơn.  
Em xin chân thành cảm ơn.  
Nghệ An, ngày 08 tháng 05 năm 2018  
Người thực hiện  
Trần Văn Hưng  
1
 
TÓM TẮT  
Ngành công nghip robot trên thế gii đã đưa được sn phm là robot công  
nghip để phc vsn xut, thm chí phc vnhu cu gii trí cũng như chăm sóc con  
người. Vi ngành công nghip ca Vit Nam thì robot chưa được xut hin nhiu trong  
các dây truyn sn xut. Vì sn phm này còn quá đắt đối vi thtrường Vit Nam.  
Nhằm nội địa hóa sản phẩm, cũng như nghiên cứu chuyên sâu về robot, em  
chọn đề tài “Tính toán, thiết kế và mô hình hóa mô phỏng động học robot  
Kuka”. Đề tài này hướng tới thể tiến hành chế tạo cánh tay robot trên thực tế,  
xác định vật liệu cũng như cơ cấu truyền động của mỗi bậc, tính toán thời gian thực  
hiện một chu trình từ đó phương án kết hợp dây chuyền theo thời gian thực.  
Với hình ảnh 3D sẽ giúp sinh viên hướng tới thiết kế các loại robot khác nhau,  
ứng dụng dc phần mềm Solidwork trong tính toán, thiết lập góc độ.  
Mục đích của đề tài này là nghiên cứu về cấu tạo và xây dựng những giải pháp  
phần cứng cánh tay robot năm bậc tự do. Nhằm làm chủ kỹ thuật chế tạo robot, có  
thể áp dụng vào phòng thí nghiệm của các trường cao đẳng, đại học cũng như ứng  
dụng trong sản xuất công nghiệp.  
PREFACE  
The robot industry in the world has brought the product is industrial robots to  
serve production, even serving the needs of entertainment as well as human care.  
With the industry of Vietnam, the robot has not appeared much in the production  
line. This product is too expensive for the Vietnamese market.  
For localization of products, as well as in-depth research on robots, I chose the  
topic "Calculation, design and modeling of Kuka robot dynamics." This topic  
aims to be able to construct the actual robot arm, define the material as well as the  
actuator of each stage, calculate the time to implement a cycle from which there is a  
plan to combine the chain in real time.  
With 3D visualization, students will be able to design different types of robots,  
using Solidwork software in their calculations, setting angles.  
The purpose of this topic is to study the structure and construction of five-  
degree free-hand robot arm solutions. To be the master of robotics, it is possible to  
apply to laboratories of colleges and universities as well as applications in industrial  
production.  
2
 
MỤC LỤC  
3
4
DANH SÁCH HÌNH ẢNH  
Hình 3.1: Chi tiết cơ khí. ..........................................................................................31  
Hình 3.2: Mô hình mô phỏng....................................................................................32  
Hình 3.3: Mô hình khung..........................................................................................32  
5
 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
Chữ viết tắt  
Giải thích  
Robot công nghiệp  
Tự động hóa  
RBCN  
TĐH  
6
 
CHƯƠNG 1  
TỔNG QUAN VỀ ROBOT CÔNG NGHIỆP  
1.1. Các khái niệm cơ bản.  
1.1.1. Robot và Robotics  
Từ thời cổ xưa, con người đã mong muốn tạo ra những vật giống như mình để  
bắt chúng phục vụ cho bản thân mình. Ví dụ, trong kho thần thoại Hy Lạp có  
chuyện người khổng lồ Promethe đúc ra con người từ đất sét và truyền cho họ sự  
sống, hoặc chuyện tên nô lệ Talus khổng lồ được làm bằng đồng được giao  
nhiệm vụ bảo vệ hoang đảo Crete.  
Đến năm 1921, từ "Robot" xuất hiện lần đầu trong vở kịch "Rossum's  
Universal Robots" của nhà viết kịch viễn tưởng người Sec, Karel Capek. Trong vở  
kịch này, ông dùng từ "Robot", biến thể của từ gốc Slavơ "Rabota", để gọi một thiết  
bị - lao công do con người (nhân vật Rossum) tạo ra.  
Vào những năm 40 nhà văn viễn tưởng Nga, Issac Asimov, mô tả robot là một  
chiếc máy tự động, mang diện mạo của con người, được điều khiển bằng một hệ  
thần kinh khả trình Positron, do chính con người lập trình. Asimov cũng đặt tên cho  
ngành khoa học nghiên cứu về robot là Robotics, trong đó có 3 nguyên tắc cơ bản:  
Robot không được xúc phạm con người và không gây tổn hại cho con người.  
Hoạt động của robot phải tuân theo các quy tắc do con người đặt ra. Các quy  
tắc này không được vi phạm nguyên tắc thứ nhất.  
Một robot cần phải bảo vệ sự sống của mình, nhưng không được vi phạm hai  
nguyên tắc trước.  
Các nguyên tắc trên sau này trở thành nền tảng cho việc thiết kế robot.  
Tshư cu ca khoa hc vin tưởng, robot dn dn được gii kthut hình  
dung như nhng chiếc máy đặc bit, được con người phng tác theo cu to và hot  
động ca chính mình, dùng để thay thế mình trong mt scông vic xác định.  
Để hoàn thành nhiệm vụ đó, robot cần khả năng cảm nhận các thông số  
trạng thái của môi trường tiến hành các hoạt động tương tự con người.  
7
       
Khả năng hoạt động của robot được đảm bảo bởi hệ thống cơ khí, gồm cơ cấu  
vận động để đi lại cơ cấu hành động để thể làm việc. Việc thiết kế chế tạo  
hệ thống này thuộc lĩnh vực khoa học về cơ cấu truyền động, chấp hành và vật liệu  
khí.  
Chức năng cảm nhận, gồm thu nhận tín hiệu về trạng thái môi trường trạng  
thái của bản thân hệ thống, do các cảm biến (sensor) và các thiết bị liên quan thực  
hiện. Hệ thống này được gọi hệ thống thu nhận xử lý tín hiệu, hay đơn giản là  
hệ thống cảm biến.  
Muốn phối hợp hoạt động của hai hệ thống trên, đảm bảo cho robot có thể tự  
điều chỉnh "Hành vi" của mình và hoạt động theo đúng chức năng quy định trong  
điều kiện môi trường thay đổi, trong robot phải hệ thống điều khiển. Xây dựng  
các hệ thống điều khiển thuộc phạm vi điện tử, kỹ thuật điều khiển và công nghệ  
thông tin.  
Robotics được hiểu một ngành khoa học nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế,  
chế tạo các robot và ứng dụng chúng trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau của xã  
hội loài người, như nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, kinh tế, quốc phòng và dân sinh  
Từ hiểu biết sơ bộ về chức năng kết cấu của robot, chúng ta hiểu, Robotics  
một khoa học liên ngành, gồm cơ khí, điện tử, kỹ thuật điều khiển và công nghệ  
thông tin. Theo thuật ngữ hiện nay, robot là sản phẩm của ngành - điện tử  
(Mechatronics).  
Khía cạnh nhân văn và khía cạnh khoa học - kỹ thuật của việc sản sinh ra  
robot thống nhất ở một điểm: thực hiện hoài bão của con người, tạo ra thiết bị  
thay thế mình trong những hoạt động không thích hợp với mình, như:  
- Các công việc lặp đi lặp lại, nhàm chán, nặng nhọc: vận chuyển nguyên vật  
liệu, lắp ráp, lau cọ nhà,...  
- Trong môi trường khắc nghiệt hoặc nguy hiểm: như ngoài khoảng không vũ  
trụ, trên chiến trường, dưới nước sâu, trong lòng đất, nơi có phóng xạ, nhiệt độ  
cao,...  
- Những việc đòi hỏi độ chính xác cao, như thông tắc mạch máu hoặc các ống  
dẫn trong cơ thể, lắp ráp các cấu tử trong vi mạch,...  
8
Lĩnh vực ứng dựng của robot rất rộng và ngày càng được mở rộng thêm. Ngày  
nay, khái niệm về robot đã mở rộng hơn khái niệm nguyên thuỷ rất nhiều. Sự phỏng  
tác về kết cấu, chức năng, dáng vẻ của con người cần thiết nhưng không còn ngự  
trị trong kỹ thuật robot nữa. Kết cấu của nhiều "con" robot khác xa với kết cấu các  
bộ phận của cơ thể người và chúng cũng thể thực hiện được những việc vượt xa  
khả năng của con người.  
1.1.2. Robot công nghiệp (RBCN)  
Mặc dù, như định nghĩa chung về robot đã nêu, không có gì giới hạn phạm vi  
ứng dụng của robot, nhưng một thực tế hầu hết robot hiện đang đều được  
dùng trong công nghiệp. Chúng có đặc điểm riêng về kết cấu, chức năng, đã được  
thống nhất hoá, thương mại hoá rộng rãi. Lớp robot này được gọi là Robot công  
nghiệp (Industrial Robot - IR) .  
Kỹ thuật tự động hoá (TĐH) trong công nghiệp đã đạt tới trình độ rất cao:  
không chỉ TĐH các quá trình vật lý mà cả các quá trình xử lý thông tin. Vì vậy,  
TĐH trong công nghiệp tích hợp công nghệ sản xuất, kỹ thuật điện, điện tử, kỹ thuật  
điều khiển tự động trong đó TĐH nhờ máy tính.  
Hiện nay, trong công nghiệp tồn tại 3 dạng TĐH:  
- TĐH cng (Fixed Automation) được hình thành dưới dng các thiết bhoc dây  
chuyn chuyên môn hoá theo đối tượng (sn phm). Nó được ng dng có hiu quả  
trong điu kin sn xut hàng khi vi sn lượng rt ln các sn phm cùng loi.  
- TĐH khả trình (Proqrammable Automation) được ứng dụng chủ yếu trong  
sản xuất loạt nhỏ, loạt vừa, đáp ứng phần lớn nhu cầu sản phẩm công nghiệp. Hệ  
thống thiết bị dạng này là các thiết bị vạn năng điều khiển số, cho phép dễ dàng lập  
trình lại để thể thay đổi chủng loại (tức là thay đổi quy trình công nghệ sản xuất)  
sản phẩm.  
- TĐH linh hoạt (Flexible Automation) là dạng phát triển của TĐH khả trình.  
Nó tích hợp công nghệ sản xuất với kỹ thuật điều khiển bằng máy tính, cho phép  
thay đổi đối tượng sản xuất mà không cần (hoặc hạn chế) sự can thiệp của con  
người. TĐH linh hoạt được biểu hiện dưới 2 dạng: tế bào sản xuất linh hoạt  
(Flexible Manufacturing Cell - FMC) và hệ thống sản xuất linh hoạt (Flexible  
Manufacturing System - FMS).  
9
 
RBCN có 2 đặc trưng cơ bản:  
thiết bị vạn năng, được TĐH theo chương trình và có thể lập trình lại  
để đáp ứng một cách linh hoạt, khéo léo các nhiệm vụ khác nhau.  
Được ứng dụng trong những trường hợp mang tính công nghiệp đặc trưng,  
-
-
như vận chuyển xếp dỡ nguyên vật liệu, lắp ráp, đo lường,...  
thể hiện 2 đặc trưng cơ bản trên của RBCN, hiện nay định nghĩa sau đây về  
robot công nghiệp do Viện nghiên cứu robot của Mỹ đề xuất được sử dụng rộng rãi:  
RBCN là tay máy vạn năng, hoạt động theo chương trình và có thể lập trình lại  
để hoàn thành và nâng cao hiệu quả hoàn thành các nhiệm vụ khác nhau trong công  
nghiệp, như vận chuyển nguyên vật liệu, chi tiết, dụng cụ hoặc các thiết bị chuyên  
dùng khác.  
Ngoài các ý trên, định nghĩa trong ГOCT 25686-85 còn bổ sung cho RBCN  
chức năng điều khiển trong quá trình sản xuất:  
RBCN là máy tự động được đặt cố định hay di động, bao gồm thiết bị thừa  
hành dạng tay máy có một số bậc tự do hoạt động thiết bị điều khiển theo chương  
trình, có thể tái lập trình để hoàn thành các chức năng vận động điều khiển trong  
quá trình sản xuất.  
Chức năng vận động bao gồm các hoạt động "cơ bắp" như vận chuyển, định  
hướng, xếp đặt, kẹp, lắp ráp,... đối tượng. Chức năng điều khiển ám chỉ vai trò  
của robot như một phương tiện điều hành sản xuất, như cung cấp dụng cụ vật  
liệu, phân loại và phân phối sản phẩm, duy trì nhịp sản xuất thậm chí cả điều  
khiển các thiết bị liên quan.  
Với đặc điểm thể lập trình lại, RBCN là thiết bị TĐH khả trình và ngày  
càng trở thành bộ phận không thể thiếu được của các tế bào hoặc hệ thống sản xuất  
linh hoạt.  
1.2. Cấu trúc cơ bản của RBCN  
1.2.1. Kết cấu chung  
10  
   
Hình 1. 1: Các hệ thống cấu thành robot  
Tay máy gồm các bộ phận : đế 1 đặt cố định hoặc gắn liền với xe di động 2,  
thân 3, cánh tay trên 4, cánh tay dưới 5, bàn kẹp 6.  
Hệ thống truyền dẫn động thể khí , thuỷ khí hoặc điện khí, là bộ phận  
chủ yếu tạo nên sự chuyển dịch của các khớp động.  
Hệ thống điều khiển đảm bảo sự hoạt động của robot theo các thông tin đặt  
trước hoặc nhận biết được trong quá trình làm việc.  
Hệ thống cảm biến tín hiệu thực hiện việc nhận biết các biến đổi thông tin về  
hoạt động của bản thân robot (cảm biến nội tín hiệu) và môi trường, đối tượng mà  
robot phục vụ (cảm biến ngoại tín hiệu).  
Các thông tin đặt trước hoc cm biến được sẽ đưa vào hthng điu khin sau  
khi xlí bng máy vi tính, ri tác động vào hthng truyn dn động ca tay máy.  
1.2.2. Kết cấu của tay máy  
Tay máy là phẩn cơ sở, quyết định khả năng làm việc của RBCN. Đó thiết  
bị cơ khí đảm bảo cho robot khả năng chuyển động trong không gian và khả năng  
làm việc, như nâng hạ vật, lắp ráp,... Ý tưởng ban đầu của việc thiết kế chế tạo  
tay máy là phỏng tác cấu tạo chức năng của tay người (hình 1.2). Về sau, đây  
không còn là điều bắt buộc nữa. Tay máy hiện nay rất đa dạng nhiều loại có dáng  
vẻ khác rất xa với tay người. Tuy nhiên, trong kỹ thuật robot người ta vẫn dùng các  
11  
   
thuật ngữ quen thuộc, như vai (Shoulder), cánh tay (Arm), cổ tay (Wrist), bàn tay  
(Hund) và các khớp (Articulations),... để chỉ tay máy và các bộ phận của nó.  
Trong thiết kế sử dụng tay máy, người ta quan tâm đến các thông số ảnh  
hướng lớn đến khả năng làm việc của chúng, như:  
- Sức nâng, độ cứng vững, lực kẹp của tay,...  
- Tầm với hay vùng làm việc: kích thước và hình dáng vùng mà phần công tác  
thể với tới;  
- Sự khéo léo, nghĩa khả năng định vị định hướng phần công tác trong  
vùng làm việc. Thông số này liên quan đến số bậc tự do của phần công tác.  
Hình 1.2: Sự tương tác giữa tay người và tay máy  
Để định vị định hướng phần công tác một cách tuỳ ý trong không gian 3  
chiều cần có 6 bậc tự do, trong đó 3 bậc tự do để định vị, 3 bậc tự do để định  
hướng. Một số công việc như nâng hạ, xếp dỡ,... yêu cầu số bậc tự do ít hơn 6.  
Robot hàn, sơn thường có 6 bậc tự do. Trong một số trường hợp cần sự khéo léo,  
linh hoạt hoặc cần tối ưu hoá quỹ đạo,... người ta có thể dùng robot với số bậc tự do  
lớn hơn 6.  
Các tay máy có đặc điểm chung về kết cấu gồm có các khâu, được nối với  
nhau bằng các khớp để hình thành một chuỗi động học hở, tính từ thân đến phần  
công tác. Các khớp được dùng phổ biến khớp trượt khớp quay. Tuỳ theo số  
lượng và cách bố trí các khớp mà có thể tạo ra tay máy kiểu tọa độ đề các, tọa độ  
trụ, tọa độ cầu, SCARA và kiểu tay người (Anthropomorphic).  
12  
 
Tay máy kiểu tọa độ đề các, còn gọi kiểu chữ nhật, dùng 3 khớp trượt, cho  
phép phần công tác thực hiện một cách độc lập các chuyển động thẳng, song song  
với 3 trục toạ độ. Vùng làm việc của tay máy có dạng hình hộp chữ nhật. Do sự đơn  
giản về kết cấu, tay máy kiểu này có độ cứng vững cao, độ chính xác được đảm bảo  
đồng đều trong toàn bộ vùng làm việc, nhưng ít khéo léo. Vì vậy, tay máy kiểu đề  
các được dùng để vận chuyển lắp ráp.  
Tay máy kiểu tọa độ trụ khác với tay máy kiểu đề các ở khớp đầu tiên:  
Dùng khp quay thay cho khp trượt. Vùng làm vic ca nó có dng hình trrng.  
Khớp trượt nằm ngang cho phép tay máy "thò" được vào khoang rỗng nằm  
ngang. Độ cứng vững cơ học của tay máy trụ tốt, thích hợp với tải nặng, nhưng độ  
chính xác định vị góc trong mặt phẳng nằm ngang giảm khi tầm với tăng.  
Tay máy kiểu tọa độ cầu khác kiểu trụ do khớp thứ hai (khớp trượt) được thay  
bằng khớp quay. Nếu quỹ đạo chuyển động của phần công tác được tả trong toạ  
độ cầu thì mỗi bậc tự do tương ứng với một khả năng chuyển động và vùng làm việc  
của nó là khối cầu rỗng. Độ cứng vững của loại tay máy này thấp hơn 2 loại trên và  
độ chính xác định vị phụ thuộc vào tầm với. Tuy nhiên, loại này có thể "nhặt" được  
cả vật dưới nền.  
SCARA được đề xuất lần đầu vào năm 1979 tại Trường đại học Yamanashi  
(Nhật bản) dùng cho công việc lắp ráp. Đó một kiêu tay máy có cấu tạo đặc biệt,  
gồm 2 khớp quay và 1 khớp trượt, nhưng cả 3 khớp đều trục song song với nhau.  
Kết cấu này làm tay máy cứng vững hơn theo phương thẳng đứng nhưng kém cứng  
vững (Compliance) theo phương được chọn (Selective), là phương ngang. Loại này  
chuyên dùng cho công việc lắp ráp (Assembly) với tải trọng nhỏ, theo phương thẳng  
đứng. Từ SCARA là viết tắt của "Selective Compliance Assembly Robot Arm" để  
tả các đặc điểm trên. Vùng làm việc của SCARA là một phần của hình trụ rỗng.  
Tay máy kiểu tay người (Anthropomorphic), có cả 3 khớp đều là các khớp  
quay, trong đó trục thứ nhất vuông góc với 2 trục kia. Do sự tương tự với tay người,  
khớp thứ hai được gọi khớp vai (Shoulder joint), khớp thứ ba là khớp khuỷu  
(Elbow joint), nối cẳng tay với khuỷu tay. Với kết cấu này, không có sự tương ứng  
giữa khả năng chuyển động của các khâu và số bậc tự do. Tay máy làm việc rất  
13  
khéo léo, nhưng độ chính xác định vị phụ thuộc vị trí của phần công tác trong vùng  
làm việc. Vùng làm việc của tay máy kiểu này gần giống một phần khối cầu.  
Toàn bộ dạng các kết cấu tả ở trên mới chỉ liên quan đến khả năng định vị của  
phần công tác. Muốn định hướng nó, cần bổ sung phần cổ tay. Muốn định hướng  
một cách tuỳ ý phần công tác, cổ tay phải có ít nhất 3 chuyển động quay quanh 3  
trục vuông góc với nhau. Trong trường hợp trục quay của 3 khớp gặp nhau tại một  
điểm thì ta gọi đó khớp cầu. Ưu điểm chính của khớp cầu là tách được thao tác  
định vị định hướng của phần công tác, làm đơn giản việc tính toán. Các kiểu  
khớp khác có thể đơn giản hơn về kết cấu cơ khí, nhưng tính toán toạ độ khó hơn,  
do không tách được 2 loại thao tác trên.  
Phần công tác là bộ phận trực tiếp tác động lên đối tượng. Tuỳ theo yêu cầu  
làm việc của robot, phần công tác có thể là tay gắp (Gripper), công cụ (súng phun  
sơn, mỏ hàn, dao cắt, chìa vặn ốc,...).  
1.3. Phân loại robot  
Thế giới robot hiện nay đã rất phong phú và đa dạng, vậy phân loại chúng  
không đơn giản. rất nhiều quan điểm phân loại khác nhau. Mỗi quan điểm phục  
vụ một mục đích riêng. Tuy nhiên, có thể nêu ra đây 3 cách phân loại cơ bản: theo  
kết cấu, theo điều khiển và theo phạm vi ứng dụng của robot.  
1.3.1. Phân loại theo kết cấu:  
Lấy hai hình thức chuyển động nguyên thủy làm chuẩn:  
Chuyển động thẳng theo các hướng X, Y, Z trong không gian ba chiều thông  
thường tạo nên những khối hình có góc cạnh, gọi là Prismatic (P).  
Chuyển động quay quanh các trục X, Y, Z kí hiệu (R).  
Với ba bậc tự do, robot sẽ hoạt động trong trường công tác tùy thuộc tổ hợp P  
và R ví dụ:  
• PPP trường công tác là hộp chữ nhật hoặc lập phương.  
• RPP trường công tác là khối trụ.  
• RRP trường công tác là khối cầu.  
1.3.2. Phân loại theo điều khiển  
Có 2 kiểu điều khiển robot: điểu khiển hở điều khiển kín.  
14  
     
Điều khiển hở, dùng truyền động bước (động cơ điện hoặc động cơ thủy lực,  
khí nén,...) mà quãng đường hoặc góc dịch chuyển tỷ lệ với số xung điều khiển.  
Kiểu điều khiển này đơn giản, nhưng đạt độ chính xác thấp.  
Điều khiển kín (hay điều khiển servo), sử dụng tín hiệu phản hồi vị trí để tãng  
độ chính xác điều khiển. Có 2 kiểu điều khiển servo: điều khiển điểm - điểm điều  
khiển theo đường (contour).  
Với kiểu điều khiển điểm - điểm, phần công tác dịch chuyển từ điểm này đến  
điểm kia theo đường thẳng với tốc độ cao (không làm việc). chỉ làm việc tại các  
điểm dừng. Kiểu điều khiển này được dùng trên các robot hàn điểm, vận chuyển,  
tán đinh, bắn đinh,...  
Điều khiển contour đảm bảo cho phần công tác dịch chuyển theo quỹ đạo bất  
kỳ, với tốc độ thể điều khiển được. thể gặp kiểu điểu khiển này trên các robot  
hàn hồ quang, phun sơn.  
1.3.3. Phân loại theo ứng dụng  
Cách phân loại này dựa vào ứng dụng của robot. Ví dụ, có robot công nghiệp,  
robot dùng trong nghiên cứu khoa học, robot dùng trong kỹ thuật vũ trụ, robot dùng  
trong quân sự…  
Ngoài những kiểu phân loại trên còn có : Phân loại theo hệ thống năng lượng,  
phân loại theo hệ thống truyền động, phân loại theo độ chính xác…  
15  
 
CHƯƠNG 2  
TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC ROBOT  
2.1. Bài toán thuận của động học tay máy  
2.1.1. Hệ tọa độ vật  
Một vật rắn trong không gian hoàn toàn xác định nếu vị trí và hướng của nó  
được tả trong một hệ quy chiếu cho trước. Trong hình vẽ dưới đây hệ tọa độ  
Oyxz với các véc tơ đơn vị là x, y, z được dùng làm hệ quy chiếu gốc. Để tả vị  
trí và định hướng của của vật rắn trong không gian, thường phải gắn lên nó một hệ  
tọa độ, gọi hệ quy chiếu địa phương, chẳng hạn hệ tọa độ O’x’y’z’ gốc củahệ tọa  
độ này đại diện cho vị trí của vật trong hệ quy chiếu gốc Oxyz, biểu thức sau đây  
nói lên quan hệ giữa chúng:  
O ' o 'x x o 'y y o 'z z  
o'x ,o'y ,o'z  
• Trong đó  
là các hình chiếu vuông góc của véc O’ lên hệ  
tọa độ Oxyz. Có thể tả định vị của điểm O’ qua véctơ O’như sau:  
o'  
   
x
   
o'o'y  
   
   
o'z  
   
Hướng của vật được đại diện bởi các véc tơ đơn vị x’, y’, z’ của hệ quy chiếu  
O’x’y’z’, và được tả bằng quan hệ sau:  
x ' xx' x x'y y xz' z  
y ' yx' x y'y y yz' z  
z ' zx' x z'y y zz' z  
• Các thành phần của các véc tơ đơn vị (x’x, x’y, x’z) là cosin chỉ phương của  
các trục của hệ tọa độ địa phương so với hệ quy chiếu chung.  
16  
       
Hình 2.1: Hệ tọa độ Oyxz với các véc tơ đơn vị là x, y, z  
2.1.2. Ma trận quay  
Để cho gọn, 3 véc tơ đơn vị ở trên có thể biểu diễn dưới dạng ma trận (3.3) gọi  
là ma trận quay như sau:  
Phép quay quanh một trục tọa độ trường hợp đặc biệt của phép quay một vật  
quanh một trục bất kì trong không gian, chiều quay được quy ước dương nếu nhìn  
từ ngọn về gốc của trục thuộc hệ quy chiếu đang xét thấy ngược chiều kim đồng hồ.  
Hình 2.2: Quay hệ O-xyz quanh trục z  
17  
     
Giả sử hệ O’x’y’z’ nhận được do quay hệ Oxyz quanh trục z một góc , véc tơ  
đơn vị của hệ này được biểu diễn trong hệ Oxyz như sau:  
cos  
sin  
0
   
   
x'sin; y'cos; z'0  
   
   
1
0
0
   
Lần lượt ma trận quay quanh trục z, trục y, trục x của hệ quy chiếu O’ so với  
hệ O có dạng:  
cossin0  
1 0  
0
cos0 sin  
R ()sincos0  
R ()0 cossin  
Ry ()   
0
1
0
z
x
0
0
1
0 sincos  
sin0 cos  
Từ các phép quay căn bản quanh các trục của hệ quy chiếu cho phép thành lập  
ra các ma trận quay một đối tượng quanh một trục bất kì.  
Cần lưu ý rằng các ma trận này có tính chất trực giao, ta có thể xác định  
nghịch đảo của nó theo hai cách, hoặc thay góc bằng giá trị đối dấu của nó vào ma  
trận quay, hoặc chuyển vị ma trận quay đang có.  
2.1.3. Quay một véc tơ:  
thể tả phép quay một véc tơ bằng cách sử dụng các ma trận quay nêu  
trên, hãy xem mô tả của điểm P trong hai hệ quy chiếu trùng gốc như sau:  
Hình 2.3: Mô tả điểm P trong hai hệ quy chiếu trùng gốc  
18  
   
Lần lượt tả điểm P trong hai hệ tọa độ rồi tiến hành đồng nhất hai tọa độ  
p
p'  
x   
x   
đó như sau:  
p py ; p' p'y  
pz  
p'z  
Vì cùng mô tả một điểm nên có đồng nhất thức:  
p p' p' x'p' y'p' z ' x' y' z ' p' Rp'  
x
y
z
p' RT p  
Hay cũng thể biến đổi để dạng:  
Nếu viết dưới dng khai trin ma trn quay có dng đầy đủ ca phép quay như sau:  
cossin0  
p sincos0 p'  
0
0
1
Trong đó các cột của ma trận quay chính là các cosin chỉ phương của các cặp  
trục tương ứng giữa hai hệ quy chiếu. Vì 3 trục của một hệ quy chiếu có quan hệ đôi  
một vuông góc nên 9 thành phần của ma trận quay chỉ có ba thành phần thực sự độc  
lập tuyến tính.  
Tóm lại ma trận quay R có 3 ý nghĩa tương đương nhau:  
Biểu diễn hướng giữa hai hệ tọa độ trong đó các cột của ma trận quay là  
cosin chỉ phương giữa các trục tọa độ tương ứng của hai hệ mới cũ.  
Biểu diễn sự chuyển đổi tọa độ của một véc tơ giữa hai hệ tọa độ gốc  
trùng nhau.  
Biểu diễn phép quay của một véc trong cùng một hệ quy chiếu.  
Nhim vca bài toán thun là khi cho trước các biến khp phi xác định vtrí và  
định hướng ca tt ccác khâu trên cánh tay, thông thường nếu không khng chế quỹ  
đạo ca các khâu trên cánh tay nhm tránh va chm vi các đổi tượng khác trong vùng  
làm vic, người ta thường chxác định vtrí và định hướng ca khâu sau cùng.  
Trên cánh tay có các khâu và các khớp tổ hợp với nhau mà tạo thành, cánh tay  
có hai hình thức cơ bản, thể chuỗi động hình thành nên nó là kín, hoặc hở.  
Các khâu và các khớp được tả qua các thông số được chia ra hai loại, các  
thông số không thay đổi (chiều dài khâu) gọi là tham số. Các thông số thay đổi (góc  
quay của khâu, lượng di chuyển dài của khâu tịnh tiến) gọi biến khớp.  
19  
Trong kĩ thuật robot sử dụng phổ biến hai loại khớp thấp là quay và tịnh tiến,  
khớp cầu được tổ hợp từ ba khớp quay có đường trục quay giao nhau tại một điểm.  
Phép chuyển đổi tọa độ được biểu diễn bằng ma trận chuyển đổi thuần nhất:  
0
0
0
0
n (q) s (q) a (q) p (q)  
T0(q)   
0
0
0
1
Trong đó p0 (q) là véc tơ định vị, n0 (q), s0 (q),a0 (q) là các véc tơ định hướng  
dưới dạng cosin chỉ phương của phần làm việc. Chẳng hạn với ma trận thuần nhất  
thể chọn như sau:  
a  
a13  
a
14   
12  
a23 a24  
0
T (q)   
a
34   
1
Các phần tử a12; a13; a23 là các phần tử định hướng, các phần tử a14; a24; a34 là  
các phần tử đinh vị. Như vậy chỉ cần 6 phần tử để tả định vị định hướng.  
Để định vị định hướng từng khâu trên cánh tay cũng như khâu tác động sau  
cùng người ta phải gắn các hệ tọa độ suy rộng lên từng khâu, cả cơ cấu một hệ  
quy chiếu chung nối với giá cố định, hệ quy chiếu này có chức năng vừa để tả  
định vị, định hướng khâu tác động sau cùng của tay máy, vừa để tả đối tượng tác  
động của tay máy mà nó cần nhận diện. Việc xây dựng các hệ quy chiếu này cần có  
tính thống nhất cao, đòi hỏi tính xác định duy nhất. Sau đây sẽ xem xét quy tắc DH  
một quy tắc điển hình.  
Một cách tổng quát tay máy coi là có n khâu, trong đó khâu thứ i liên kết khớp  
(i) với khớp (i+1) như hình vẽ. Theo quy tắc DH các hệ tọa độ được xác định theo  
quy ước sau:  
Trục tọa độ zi trùng với trục quay của khớp (i + 1), gốc trùng với chân của  
đường vuông góc chung giữa trục quay khớp (i) và trục quay khớp (i+1), trục x của  
nó trùng với đường vuông góc chung và hướng từ trục (i-1) tới trục (i), trục y tự xác  
định theo quy tắc bàn tay phải.  
Trục tọa độ zi-1 trùng với trục quay của khớp (i), trục x trùng phương đường  
vuông góc chung giữa trục (i-1) và khớp (i), chiều dương hướng từ trục (i-1) tới  
khớp (i). Trục y tự xác định theo quy tắc bàn tay phải.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 47 trang yennguyen 28/03/2022 5160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Tính toán, thiết kế và mô hình hóa mô phỏng động học robot Kuka", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docdo_an_tinh_toan_thiet_ke_va_mo_hinh_hoa_mo_phong_dong_hoc_ro.doc