Đồ án Xây dựng các bài tập khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC

Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
CHƯƠNG I  
DẪN NHẬP  
I.  
Đặt vấn đề:  
Không khí chung quanh ta nhiều kể và nó là một nguồn năng lượng rất  
lớn mà con người đã biết sử dụng chúng từ trước Công nguyên. Tuy nhiên sự phát  
triển ứng dụng khí nén lúc đó còn rất hạn chế do sự phối hợp giữa các ngành  
vật ,cơ học v.v..  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 1  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
Vào khoảng thế kỷ 17 các nhà bác học Blaise Pascal, Denis Papin, Otto von  
Guerike đã xây dựng nền tảng cho việc ứng dụng của khí nén.  
Cùng với sự phát triển của khí nén, năng lượng điện đã phát triển mạnh mẽ  
trong nhiều lĩnh vực làm cho ứng dụng của khí nén giảm. Nhưng không vì điều đó  
sự phát triển ứng dụng của khí nén mất đi.  
II.  
Tầm quan trọng ứng dụng của khí nén:  
Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp nổ ra, sự phát triển về điều khiển  
bằng khí nén không ngừng diễn ra.  
Các ứng dụng của khí nén để điều khiển như: phun sơn, kẹp chi tiết v.v..  
Các ứng dụng của khí nén trong truyền động như máy vặn vít, các moto khí  
nén, máy khoan, các máy va đập dùng trong đào đường, hệ thống phanh ôtô v.v..  
Ưu nhược điểm của khí nén:  
III.  
1. Ưu điểm:  
Không gây ô nhiễm môi trường.  
khả năng truyền tải năng lượng đi xa do độ nhớt động học của  
khí nén nhỏ, tổn thất trên dọc đường thấp.  
Hệ thống phòng ngừa quá áp suất giới hạn được đảm bảo.  
2. Nhược điểm:  
Khi tải trọng thay đổi, vận tốc truyền cũng thay đổi.  
Dòng khí nén thốt ra gây tiếng ồn lớn.  
Mục đích yêu cầu- giới hạn đề tài:  
IV.  
Trong công cuộc Hiện đại hóa, Công nghiệp hóa đất nước. Đất nước ta mở  
cửa cho các nhà đầu tư vào hoạt động. Các hệ thống tự động hóa công nghiệp điều  
khiển bằng khí nén cũng dần xuất hiện nhiều.  
Tự động hóa trong công nghiệp sẽ cho ra nhiều sản phẩm hơn đồng thời đòi  
hỏi sự hoạt động của phải đạt độ chính xác cao, an tồn v.v..  
Sự kết hợp giữa ngành điện điện tử và ngành khí là một bước tiến quan  
trọng trong sự phát triển của tự động hóa trong công nghiệp.  
Trong một số trường Đại học hiện nay có thêm môn học Cơ- Điện tử. Đây  
sự kết hợp giữa hai ngành khí và Điện Điện tử .  
Nhằm giúp sinh viên có kiến thức sơ đẳng về điều khiển tự động các thiết bị  
khí nén, em thực hiện đề tài “ Xây dựng bài thực tập khí nén kết hợp điều khiển  
bằng PLC “. Đề tài này giúp cho sinh viên ngành Điện phần nào hiểu được cách  
thức hoạt động của các thiết bị khí nén đồng thời ứng dụng PLC vào điều khiển  
chúng.  
Đề tài được trình bày theo dạng các bài thí nghiệm, sinh viên sau khi nắm  
vững thuyết, sẽ thực hành theo các dạng bài tập thí nghiệm. Các bài thí nghiệm  
được viết theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp nằm giúp sinh viên  
dễ dàng nắm bắt bài học hơn.  
Đề tài này được thực hiện trên bộ thí nghiệm khí nén của hãng LAB-VOLT  
Đề tài giới thiệu cho sinh viên các thiết bị và các thức hoạt động của các  
thiết bị, tự động điều khiển các thiết bị bằng PLC. Giúp sinh viên có kiến thức căn  
bản nhất về khí nén.  
Với quĩ thời gian 7 tuần lễ đây một đề tài mới mẻ đối với em. Trong  
quá trình nghiên cứu xây dựng bài thực tập do kiến thức còn hạn chế chắc chắn  
không tránh khỏi những sai sót, kính mong quí Thầy Cô cùng các bạn sinh viên  
đóng góp ý kiến để xây dựng đề tài tốt hơn.  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 2  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
CHƯƠNG II  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 3  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
GIỚI THIỆU VỀ  
KHÍ NÉN  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 4  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
A. Máy nén khí – Thiết bị phân phối khí nén:  
I. Máy nén khí:  
1. Khái niệm:  
Máy nén khí là thiết bị tạo ra áp suất khí, ở đó năng lượng cơ học  
của động cơ điện hoặc động cơ đốt trong được chuyển đổi thành năng  
lượng khí nén và nhiệt năng.  
2. Phân loại:  
a. Theo áp suất:  
Máy nén khí áp suất thấp:  
Máy nén khí áp suất cao:  
p 15 bar  
p 15 bar  
Máy nén khí áp suất rất cao: p 300bar  
b. Theo nguyên lý hoạt động:  
Máy nén khí theo nguyên lý thay đổi thể tích: máy nén khí kiểu pittông,  
máy nén khí kiểu cách gạt, máy nén khí kiểu root, máy nén khí kiểu  
trục vít.  
Máy nén khí tuabin: máy nén khí ly tâm và máy nén khí theo chiều trục.  
II. Bình trích chứa khí nén:  
Khí nén sau khi ra khỏi máy nén khí và được xử lý thì cần phải một bộ  
phận lưu trữ để sử dụng. Bình trích chứa khí nén có nhiệm vụ cân bằng áp suất khí  
nén từ máy nén khí chuyển đến trích chứa, ngưng tụ và tách nước.  
Kích thước bình trích chứa phụ thuộc vào công suất của máy nén khí và  
công suất tiêu thụ của các thiết bị sử dụng, ngồi ra kích thước này còn phụ thuộc  
vào phương pháp sử dụng: dụ sử dụng liên tục hay gián đoạn.  
hiệu :  
III. Mạng đường ống dẫn khí nén:  
Mạng đường ống dẫn khí nén là thiết bị truyền dẫn khí nén từ máy nén khí  
đến bình trích chứa rồi đến các phần tử trong hệ thống điều khiển cơ cấu chấp  
hành.  
Mạng đường ống dẫn khí nén có thể phân thành 2 loại:  
Mạng đường ống được lắp ráp cố định (mạng đường ống trong  
nhà máy)  
Mạng đường ống được lắp ráp di động (mạng đường ống trong  
dây chuyền hoặc trong máy móc thiết bị)  
Trong bộ thí nghiệm, đường ống dẫn khí nén được trang bị cho phép tháo  
lắp dễ dàng và nhanh chóng. Nối hệ thống đến các thiết bị bằng cách đơn giản là  
đẩy ống vào cổng vào (in-let) hay cổng ra (out-let). Tháo ống ra bằng cách một tay  
đè vào vành tỳ, tay kia kéo ống ra.  
B. CÁC PHẦN TỬ TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN:  
I. Khái niệm:  
Một hệ thống điều khiển bao gồm ít nhất một mạch điều khiển vòng hở  
(Open – loop Control System) với các phần tử sau:  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 5  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
Phần tử đưa tín hiệu : nhận những giá trị của đại lượng vật như đại lượng  
vào, là phần tử đầu tiên của mạch điều khiển. dụ: van đảo chiều, rơle áp  
suất.  
Phần tử xử lý tín hiệu: Xử lý tín hiệu nhận vào theo một quy tắc logic nhất  
định, làm thay đổi trạng thái của phần tử điều khiển. dụ: van đảo chiều,  
van tiết lưu, van logic OR hoặc AND.  
Cơ cấu chấp hành: thay đổi trạng thái của đối tượng điều khiển, đại  
lương ra của mạch điều khiển. dụ: xilanh, động cơ khí nén.  
II. Van đảo chiều:  
Van đảo chiều nhiệm vụ điều khiển dòng năng lượng bằng cách đóng mở  
hay thay đổi vị trí các cửa van để thay đổi hướng của dòng khí nén.  
1) hiệu của van đảo chiều:  
Vị trí của nòng van được hiệu bằng các ô vuông liền nhau với các  
chữ cái o,a ,b ,c ,… hay các chữ số 0, 1, 2, …  
a
o
b
a
b
Vị trí ‘không’ là vị trí mà khi van chưa có tác động của tín hiệu bên ngồi  
vào. Đối với van có 3 vị trí, thì vị trí ở giữa, hiệu ‘o’ là vị trí ‘không’. Đối với  
van có 2 vị trí thì vị trí ‘không’ có thể là ‘a’ hoặc ‘b’, thông thường vị trí bên phải  
‘b’ là vị trí ‘không’.  
Cửa nối van được hiệu như sau:  
Cửa nối với nguồn(từ bộ lọc khí)  
Cửa nối làm việc  
Cửa xả khí  
Cửa nối tín hiệu điều khiển  
ISO 5599  
1
2 , 4, 6, …  
3 , 5 , 7…  
12 , 14…  
ISO 1219  
P
A , B , C, …  
R , S , T…  
X , Y …  
a
b
hiệu cửa xả khí  
Trường hợp a cửa xả khí không có mối nối cho ống dẫn, còn cửa xả khí có mối  
nối cho ống dẫn khí là trường hợp b.  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 6  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
Bên trong ô vuông của mỗi vị trí là các đường mũi tên biểu diễn hướng chuyển  
động của dòng khí nén qua van. Khi dòng bị chặn thì được biểu diễn bằng dấu gạch ngang.  
4(B)  
14(Z)  
2(A)  
0
1
Cửa nối điều khiển  
Cửa 1nối với cửa 4  
Cửa nối điều khiển  
12(Y)  
Cửa 1nối với cửa 2  
Cửa xả khí không có mối nối cho ống dẫn  
3(R)  
5(S)  
Cửa xả khí có mối nối  
cho ống dẫn  
Nối với nguồn khí nén  
1(P)  
hiệu và tên gọi của van đảo chiều:  
Hình trên là ký hiệu của van đảo chiều 5/2 trong đó:  
5 : chỉ số cửa  
2 : chỉ số vị trí  
Cách gọi tên và ký hiệu của một số van đảo chiều:  
TÊN THIẾT BỊ  
Van đảo chiều 2/2  
HIỆU  
Van đảo chiều 4/2  
Van đảo chiều 5/2  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 7  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
2) Tín hiệu tác động:  
Tín hiệu tác động vào van đảo chiều có 4 loại là: tác động bằng tay, tác động  
bằng cơ học, tác động bằng khí nén và tác động bằng nam châm điện.  
Tín hiệu tác động từ 2 phía ( đối với van đảo chiều không có vị trí  
‘không’) hay chỉ từ 1 phía (đối với van đảo chiều vị trí ‘không’).  
a.Tác động bằng tay:  
TÊN THIẾT BỊ  
HIỆU  
hiệu nút nhấn tổng quát  
Nút bấm  
Tay gạt  
Bàn đạp  
b. Tác động bằng khí nén:  
TÊN THIẾT BỊ  
HIỆU  
Trực tiếp bằng dòng khí nén vào  
Trực tiếp bằng dòng khí nén ra  
Trực tiếp bằng dòng khí nén vào với đường  
kính 2 đầu nòng van khác nhau  
Gián tiếp bằng dòng khí nén ra qua van phụ  
trợ  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 8  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
c. Tác động bằng cơ:  
TÊN THIẾT BỊ  
HIỆU  
Đầu dò  
Cữ chặn bằng con lăn , tác động 2 chiều  
Cữ chặn bằng con lăn , tác động 1 chiều  
Lò xo  
Nút nhấn có rãnh định vị  
d. Tác động bằng nam châm điện:  
TÊN THIẾT BỊ  
HIỆU  
Trực tiếp  
Bằng nam châm điện và van phụ trợ  
Tác động theo cách hướng dẫn cụ thể  
*
3) Van đảo chiều vị trí ‘không’:  
Van đảo chiều vị trí ‘không’ là loại van tác động bằng cơ – lò xo và ký  
hiệu lò xo nằm ngay vị trí bên cạnh ô vuông phía bên phải của hiệu van. Tác động lên  
phía đối diện nòng van là tín hiệu tác động bằng cơ, khí nén hay bằng điện. Khi chưa có tín  
hiệu tác động, vị trí của các cửa nối được biểu diễn trong ô vuông phía bên phải đối với  
van đảo chiều 2 vị trí. Còn đối với van đảo chiều 3 vị trí thì vị trí ‘không’ nằm ở giữa.  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 9  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
dụ : Van đảo chiều 2/2 tác động bằng nam châm điện:  
R
1 0  
Y
P
Van có 2 cửa P và R, 2 vị trí 0 và 1. Tại vị trí 0, cửa P và R bị chặn. Khi cuộn Y  
điện, từ vị trí 0 van chuyển sang vị trí 1, cửa P nối với cửa R. Khi cuộn Y mất điện, do  
tác động của lò xo phía đối diện, van sẽ quay trở về vị trí ban đầu.  
4) Van đảo chiều không có vị trí ‘không’:  
Khi không có tín hiệu tác động lên đầu nòng van nữa, thì vị trí của van  
vẫn được giữ nguyên đợi tín hiệu tác động từ phía nòng van đối diện. Vị trí tác  
động hiệu a , b, c, …  
Tín hiệu tác động thể là:  
_ tác động bằng tay hay bàn đạp.  
_ tác động bằng dòng khí nén điều khiển đi vào hay ra từ 2 phía nòng van  
_ tác động trực tiềp bằng điện từ hay gián tiếp bằng dòng khí nén đi qua van phụ  
trợ.  
dụ: Van trượt đảo chiều 3/2 tác động bằng nam châm điện.  
A
b
a
Y1  
Y2  
P
R
Khi cuộn Y1 có điện thì cửa P nối với cửa A, cửa R bị chặn. Khi cuộn Y2 có điện thì cửa  
A nối với cửa R còn cửa P bị chặn.  
III. Van chắn:  
Van chắn loại van chỉ cho dòng khí nén đi qua một chiều, chiều còn lại bị chặn.  
Van chắn gồm có các loại sau:  
_ Van 1 chiều  
_ Van Logic (OR , AND )  
_ Van xả khí nhanh  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 10  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
TÊN THIẾT BỊ  
Van một chiều:  
HIỆU  
Van một chiều có tác dụng chỉ cho  
dòng khí nén đi qua một chiều( từ A qua B)  
, chiều ngược lại bị chặn.  
A
B
Van logic OR:  
Khi có dòng khí nén vào từ P1 thì cửa  
P2 bị chặn cửa P1 nối với cửa A. Ngược  
lại khi dòng khí nén vào P2 thì cửa P1 bị  
chặn, cửa P2 nối với cửa A.  
A
P1  
P2  
Van logic AND:  
Khi có dòng khí nén vào P1 thì P1 bị  
chặn, ngược lại khi có dòng khí nén vào  
P2 thì P2 bị chặn. Chỉ khi nào cả P1 và P2  
có dòng khí nén vào thì mới có khí nén qua  
cửa A.  
A
P
P
Van xả khí nhanh:  
Khi dòng khí nén vào cửa P, chắn cửa  
R, cửa P nối với cửa A. Khi dòng khí nén  
vào từ A, cửa P bị chặn, cửa A nối với cửa  
R, khí được xả nhanh ra ngồi.  
A
P
R
IV. Van tiết lưu:  
Van tiết lưu nhiệm vụ thay đổi lưu lượng dòng khí nén, có nghĩa là thay đổi  
vận tốc của cơ cấu chấp hành.  
TÊN THIẾT BỊ  
Van tiết lưu tiết diện không đổi:  
Khe hở của van có tiết diện không thay  
đổi, do đó lưu lượng dòng chảy không thay  
đổi.  
HIỆU  
Van tiết lưu tiết diện thay đổi:  
Lưu lượng dòng chảy qua van thay đổi  
được nhờ vào một vít điều chỉnh làm thay  
đổi tiết diện của khe hở.  
hiệu chung:  
B
A
mối nối ren:  
Không có mối nối ren:  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 11  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
Van tiết lưu một chiều điều chỉnh bằng  
tay:  
Nguyên lý hoạt động tương tự như van  
tiết lưu một chiều điều chỉnh bằng tay, tuy  
nhiên dòng khí nén chỉ thể đi một chiều  
từ A qua B , chiều ngược lại bị chặn.  
Van tiết lưu một chiều điều chỉnh bằng  
cữ chặn:  
Dòng khí nén chỉ thể đi một chiều từ  
A sang B, tùy vào vị trí của cữ chặn tiết  
diện của khe hở của van thay đổi, làm cho  
lưu lượng dòng chảy thay đổi.  
IV. Van áp suất:  
TÊN THIẾT BỊ  
HIỆU  
Van an tồn:  
Bình thường khi áp suất nhỏ hơn hoặc  
bằng áp suất cho phép, cửa R bị chặn,  
nhưng khi áp suất lớn hơn áp suất cho  
phép, cửa R mở ra, khí nén từ cửa P theo  
cửa R thốt ra ngồi.  
R(3)  
P(1)  
P(1)  
Van tràn:  
Nguyên tắc họat động tương tự như  
áp suất, nhưng khi áp suất bằng hoặc lớn  
hơn áp suất cho phép thì cửa P nối với  
cửa A.  
A
Van áp suất điều chỉnh từ xa :  
Nguyên lý hoạt động của van áp suất  
điều chỉnh từ xa: khi có tín hiệu áp suất Z  
tác động gián tiếp qua van tràn, cửa P nối  
với cửa A.  
A
R
P
Z
V. Van chân không:  
Van chân không là bộ phận nhiệm vụ hút và giữ chi tiết bằng lực hút chân  
không. Chân không được tạo ra bằng bơm chân không hay bằng nguyên lý ống Ventury.  
Khí nén với áp suất p trong khoảng từ 1,5bar – 10bar sẽ theo ống Ventury theo cửa R thốt  
ra ngồi. Tại phần cuối ống Ventury, chân không sẽ được tạo thành (cửa nối U).  
hiệu :  
P
R
U
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 12  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
Cửa nối U sẽ nối với một đĩa hút làm bằng nhựa tổng hợp hoặc bằng cao su.  
D
Lực hút chân không:  
3,14.D2  
F   
p  
4
p P P  
a
u
Trong đó :  
F : lực hút chân không (N)  
D : Đường kính đĩa hút (m)  
Pa : áp suất không khí ở đktc (N/m2)  
Pu : áp suất không khí tại cửa U (N/m2)  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 13  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
VI. Cảm biến bằng tia:  
Cảm biến bằng tia thuộc loại cảm biến không tiếp xúc, nguyên tắc hoạt động dựa  
vào dòng khí nén. Có 3 loại:  
TÊN THIẾT BỊ  
Cảm biến bằng tia rẽ nhánh:  
Dòng khí nén vào cửa P, nếu không  
vật cản thì áp suất sẽ đi thẳng, nếu có  
vật cản thì dòng khí nén sẽ rẽ nhánh qua  
cửa X.  
HIỆU  
X
P
P
Cảm biến bằng tia phản hồi:  
Dòng khí nén đi vào cửa P, nếu  
không có vật cản, tín hiệu phản hồi X=0,  
nếu vật cản, X=1 .  
X
Cảm biến bằng tia qua khe hở:  
Cảm biến bằng tia qua khe hở gồm 2  
bộ phận: bộ phận phát và bộ phận nhận. Bộ  
phận phát và bộ phận nhận có cùng áp suất  
p khoảng 150 mbar. Nhưng trong một số  
ứng dụng, áp suất của bộ phận phát có thể  
là 4 bar và áp suất của bộ phận nhận là 0,5  
bar. Trục của cơ cấu phát và cơ cấu nhận  
phải lắp ráp thật đồng tâm.  
P
P
X
VII. Thiết kế Biểu diễn biểu đồ trạng thái:  
Để biểu diễn chi tiết chu trình hoạt động của các nhóm trong hệ thống  
điều khiển điện – khí nén người ta thường sử dụng biểu đồ trạng thái. Thông qua biểu đồ  
trạng thái, chúng ta hình dung rõ ràng và hình tượng hơn chuyển động của từng nhóm và  
mối quan hệ giữa chúng với nhau qua từng bước họat động.  
Biểu đồ trạng thái biểu diễn các phần tử trong mạch, mối liên hệ giữa các  
phần tử và trình tự chuyển mạch của các phần tử.  
Trục tọa độ thẳng đứng biểu diễn trạng thái. Trục tọa độ nằm ngang biểu  
diễn các bước thực hiện hoặc thời gian hành trình. Hành trình làm việc được  
chia thành các bước. Sự thay đổi trạng thái trong các bước thực hiện biểu diễn  
bằng nét đậm. Sự liên kết các tín hiệu được biểu diễn bằng các đường nét nhỏ.  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 14  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
hiệu biểu diễn trong biểu đồ trạng thái:  
TÊN THIẾT BỊ  
HIỆU  
Công tắc ngắt khi nguy hiểm  
Nút đóng  
Nút đóng & ngắt  
Nút ngắt  
Công tắc chọn chế độ làm việc  
(bằng tay hoặc tự động)  
Nút tự động  
A
T
Nút ấn  
Đèn báo hiệu  
Nút ấn tác động đồng thời  
T
T
Phần tử áp suất  
p
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 15  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
Phần tử thời gian  
t
Tín hiệu rẽ nhánh  
Liên kết OR  
Liên kết AND  
Phần tử tín hiệu tác động bằng cơ  
Liên kết OR có một nhánh phủ định  
S3  
C. Cơ cấu chấp hành:  
I.  
Yêu cầu:  
Cơ cấu chấp hành có nhiệm vụ biến đổi năng lượng khí nén thành  
năng lượng cơ học. Cơ cấu chấp hành có thể thực hiện chuyển động thẳng (xilanh) hoặc  
chuyển động quay (động cơ khí nén).  
II.  
Xilanh:  
TÊN THIẾT BỊ  
HIỆU  
Xilanh tác dụng đơn (xilanh tác dụng  
một chiều) :  
Áp lực khí nén chỉ tác dụng vào một phía  
của xilanh, phía còn lại là do ngoại lực  
hay lò xo tác dụng.  
a. Chiều tác dụng ngược lại do ngoại lực.  
a
b. Chiều tác dụng ngược lại do lò xo.  
b
Xilanh tác dụng 2 chiều (xilanh tác dụng  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 16  
hiệu chung  
hiệu theo yêu  
cầu đặc biệt  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
kép):  
Áp suất khí nén được dẫn vào 2 phía  
của xilanh, do yêu cầu điều khiển -mà  
xilanh sẽ đi vào hay đi ra tùy thuộc vào áp  
lực khí nén vào phía nào.  
Xilanh quay :  
Hình biểu diễn biểu tượng của xilanh  
quay. Hai ngõ vào điều khiển để điều  
khiển piston có răng di chuyển qua lại.  
Khi cần piston di chuyển sẽ ăn khớp với  
một bánh răng làm bánh răng quay. Trục  
bánh răng sẽ được dùng để gắn cơ cấu  
chuyển động.  
Xilanh trượt:  
Xilanh trượt loại xilanh không có cần  
piston, có chiều dài chỉ bằng một nửa so  
với xilanh có cần piston  
III.  
Động cơ khí nén:  
Động cơ khí nén có nhiệm vụ biến đổi năng lượng của khí nén thành năng  
lượng cơ học (chuyển động quay).  
Động cơ khí nén có những ưu điểm sau:  
_ Điều chỉnh được momen quay và số vòng quay  
_ Số vòng quay cao và điều chỉnh cấp  
_ Không hư hỏng khi quá tải  
_ Giá thành bảo dưỡng thấp  
Nhược điểm:  
_ Giá thành năng lượng cao  
_ Số vòng quay thay đổi theo tải trọng  
_ Gây tiếng ồn lớn khi xả khí  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 17  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
hiệu:  
a.  
b.  
a. Động cơ quay một chiều  
b. Động cơ quay hai chiều  
Động cơ khí nén trong thực tế có các loại sau đây:  
_ Động cơ bánh răng  
_ Động cơ trục vít  
_ Động cơ cánh gạt  
_ Động cơ piston hướng kính  
_ Động cơ dọc trục  
_ Động cơ tuabin  
_ Động cơ màng  
THIẾT KẾ MẠCH KHÍ NÉN BẰNG BIỂU ĐỒ KARNAUGH:  
Đối với sinh viên ngành điện, trong môn học kỹ thuật số, phương pháp bìa  
Karnaugh là một phương pháp rất quen thuộc.  
Trong lĩnh vực điều khiển bằng khí nén, phương pháp bìa Karnaugh cũng được sử  
dụng để thiết kế mạch điều khiển. Nhìn chung, cách thức sử dụng bìa Karnaugh để đơn  
giản hàm hồn tồn tương tự như trong kỹ thuật số. Tuy nhiên để thiết kế được một mạch khí  
nén bằng phương pháp bìa Karnaugh cần phải tuân thủ những bước sau đây:  
1) Xác định biến:  
Từ yêu cầu điều khiển cụ thể, ta liệt tất cả các cơ cấu chấp hành sẽ được sử  
dụng. Với mỗi cơ cấu chấp hành, ta gán cho chúng những biến, đó chính là các công tắc  
cuối hành trình của cơ cấu chấp hành đó. Các công tắc hành trình này sẽ tác động cho cơ  
cấu chấp hành hoạt động.  
d: Trong một hệ thống điều khiển có 2 cơ cấu chấp hành A và B như hình vẽ:  
b2  
a2  
b1  
a1  
B
A
Như vậy ta có 4 biến như sau : a1 , a2 , b1 , b2 là các tiếp điểm hành trình.  
2) Thiết lập biểu đồ trạng thái:  
Dựa vào biểu đồ trạng thái ta sẽ liệt kê các bước thực hiện ứng với từng bước  
là các biến tác động. Từ đó ta xây dựng các hàm chuyển động của cơ cấu chấp hành.  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 18  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
dụ :  
2
3
4
51  
1
a2  
A
B
a1  
b2  
b1  
-A  
a2  
b1  
-B  
a2  
b2  
+A  
+B  
a1  
a2  
b1  
b1  
3) Thiết lập phương trình logic và các điều kiện thực hiện:  
Sau khi đã liệt kê các biến, ta viết hàm chuyển động cho các cơ cấu chấp hành  
bằng cách lấy tích các biến gây nên chuyển động đó.  
dụ:  
Xilanh A đi ra được điều khiển bởi hàm:  
+A = a1.b1  
Xilanh A lùi về được điều khiển bởi hàm:  
-A = a2.b1  
Xilanh B đi ra được điều khiển bởi hàm:  
+B = a2.b1  
Xilanh B lùi về được điều khiển bởi hàm:  
-B = a2.b2  
4) Thiết lập biểu đồ Karnaugh và đơn giản hàm:  
Phương pháp thiết lập biểu đồ Karnaugh và đơn giản hàm hồn tồn tương tự như  
trong kỹ thuật số.  
Sau khi đã có hàm điều khiển, ta sử dụng các van chức năng cũng như van logic  
để thành lập mạch điều khiển cho cơ cấp chấp hành.  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 19  
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng các bài thực tập Khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC  
CHƯƠNG III  
GIỚI THIỆU VỀ  
ĐIỆN - KHÍ NÉN  
KẾT HỢP PLC  
I
KHÁI NIỆM:  
Điều khiển là quá trình của một hệ thống, trong đó dưới tác dụng của một hay  
nhiều đại lượng vào, các đại lượng ra thay đổi theo một quy luật nhất định của hệ thống  
đó.  
Một hệ thống điều khiển bao gồm:  
Phần tử xử lý và  
Cơ cấu chấp hành  
Phần tử đưa tín hiệu  
điều khiển  
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN MINH CHÁNH 20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 107 trang yennguyen 13/04/2022 5360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Xây dựng các bài tập khí nén kết hợp điều khiển bằng PLC", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docdo_an_xay_dung_cac_bai_tap_khi_nen_ket_hop_dieu_khien_bang_p.doc