Đồ án Thiết kế máy tiện vạn năng 1K62

Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
1. NHIÊM VỤ:  
THIẾT KẾ MÁY TIỆN VẠN NĂNG 1K62  
2. SỐ LIỆU BAN ĐẦU:  
Z=23 ; n=12.5 ; 1.26  
Cắt được 4 loại ren:  
Ren hệ mét: tp=0.51.25  
Ren hệ anh: n=242  
Ren hệ modul: m=0.548  
Ren pit  
: Dp=481  
Sdmin=0.07 (mm/vg)  
1
Sngmin=  
Sdmin  
2
Chạy dao nhanh tốc độ tuỳ chọn  
3. NỘI DUNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
Chương I : Phân tích các máy tiện cỡ trung  
Chương II: Thiết kế động học toàn máy mới  
Chương III: Thiết kế động lực học toàn máy mới  
Chương IV: Thiết kế hệ thống điều khiển toàn máy mới  
Chương V: Phân tích theo bản vẽ  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
1
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
4. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : PGS.TS.NGUYỄN DOÃN Ý  
5. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ THIẾT KẾ :  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
6. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ THIẾT KẾ:  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
Ngày… tháng…năm...  
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN  
(Ký và ghi rõ họ tên)  
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
2
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN DUYỆT  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
3
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
LỜI NÓI ĐẦU  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
4
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
Máy công cụ cắt gọt kim loại thiết bị chủ chốt trong các nhà máy và  
các phân xưởng cơ khí để chế tạo ra các chi tiết máy, máy móc , khí cụ ,  
dụng cụ và các loại sản phẩm khác về cơ khí ứng dụng trong sản xuất đời  
sống. Máy cắt kim loại chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong ngành chế  
tạo máy để sản xuất ra các chi tiết của máy khác, nghĩa chế tạo ra các tư  
liệu sản xuất (Chế tạo ra các máy móc khác nhau để cơ khí hoá và tự động  
hoá nền kinh tế quốc dân).  
Với trình độ khoa học ngày càng phát triển đòi hỏi nhà máy công cụ  
phải được tự động hoá, tăng về số lượng, chủng loại ngày càng phát triển  
hiện đại nhằm tăng năng xuất lao động góp phần phát triển nhanh đất nước.  
Trong chương trình đào tạo kĩ sư chế tạo máy thì máy công cụ là môn chính.  
Nhận thức tầm quan trọng đó, tôi đã nhận đồ án này thiết kế máy Tiện ren  
vít vạn năng dựa trên cơ sở máy chuẩn 1K62. Để thiết kế máy mới thay thế  
cho các thế hệ máy quá cũ, lâu đời, việc thiết kế của chúng ta không thể dựa  
theo kinh nghiệm phải chú ý thiết kế truyền dẫn, tính toán thiết kế động  
lực học theo một trình tự nhất định.  
Việc thiết kế được bắt đầu từ phân tích, chọn máy chuẩn. Dựa trên cơ  
sở máy chuẩn rồi thiết kế động học, động lực học, thiết kế hệ thống điều khiển  
của máy mới. Việc tính toán có sự tham khảo máy chuẩn và có sự kế thừa máy  
chuẩn. Máy chuẩn loại máy có cùng tên máy, có cùng cỡ máy và có cùng  
trình độ.  
Sau việc phân tích thiết kế máy chuẩn, là công việc thiết kế động học  
toàn máy, tính toán sức bền của các chi tiết máy. Cuối cùng là việc thiết kế hệ  
thống điều khiển của máy. Ngoài việc thuyết minh ra, trong lĩnh vực thiết kế  
còn có trình bày các bản vẽ khai triển hộp chạy dao.  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
5
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
Trong thuyết minh trình bày các bước tính toán, đều được sử dụng các  
công thức kinh nghiệm và hướng dẫn chủ yếu trong các giáo trình về máy cắt  
kim loại. Chủ yếu là Giáo trình “Hướng dẫn thiết kế máy cắt kim loại”.  
Ngoài ra khi tính toán sức bền của các chi tiết máy thì dựa vào các giáo trình  
về môn học chi tiết máy.  
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ hướng dẫn và các bạn  
trong lớp đến nay tôi đã hoàn thành đồ án môn học. Tuy nhiên, đây lần đầu  
tiên bước vào thiết kế một máy cắt kim loại hoàn chỉnh thời gian không  
cho phép nên trong quá trình tính toán không thể tránh được những thiếu sót  
như kết quả tính toán, sai số vv.. Vì vậy tôi mong được sự góp ý của thầy cô  
và các bạn để đán được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.  
Ngày… tháng…năm…  
Sinh viên  
Đỗ Văn Phúc & Ngô Ngọc Hiếu  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
6
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
CHƯƠNG I:  
PHÂN TÍCH CÁC MÁY TIỆN CỠ TRUNG  
1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA MÁY CÔNG CỤ:  
Từ xa xưa con người đã biết dùng đôi tay của mình để tạo những  
vật dụng như đất sét, bằng gỗ, sương đá, và sau đó bằng nhiều thứ kim loại để  
phục vụ cho đời sống của mình. Do nhu cầu ngày càng cao hơn công việc  
nhiều hơn nên con người phải nghĩ ra các cơ cấu thể giảm nhẹ sức lao  
động. Con người đã không ngừng chế tạo ra các vật dụng để phục vụ cho sản  
xuất với quy mô lớn, việc sản xuất ra các cơ cấu máy phải trải qua một thời  
gian khá dài đến nay đã hình thành ngành chế tạo máy, ngành khảo cổ đã phát  
hiện ra chiếc máy công cụ đầu tiên trong lịch sử loài người là máy khoan gỗ  
dùng dây kéo bằng tay được người Ai Cập cổ đại phát minh ra cách đây  
30004000 năm loại máy tiện gỗ sơ đẳng. người ta cũng tìm thấy ở Ai Cập và  
Ấn Độ khoảng 2000 năm trước. Máy này làm việc do hai người điều khiển,  
một người kéo dây cung để thực hiện chuyển động của chi tiết gia công và  
một người điều khiển dao cắt gỗ. Cuối thế kỉ 15 đầu thế kỉ 16 Leonađoavinci  
một nghệ sĩ lớn, đồng thời kĩ sư có tài người ý đã phát minh ra một số kết  
cấu nổi tiếng cơ bản của máy tiện như: trục vitme, bàn dao vv.. đặc biệt là  
phác thảo nguyên tắc của một số máy tiện, máy cắt ren. Đầu thế kỷ XVII  
người ta đã dùng sức nước động lực cho máy công cụ một phát minh  
quan trọng trong việc phát triển máy tiện việc tìm ra bàn dao chạy tự động.  
Năm 1712, a.Nator người Nga đã tìm ra ứng dụng đầu tiên của loại bàn dao  
này máy tiện. Đến năm 1774 John Wilkinson đã cho ra đời máy khoan vật  
liệu thép đầu tiên trên thế giới. Năm 1970 Maudsley (người Anh) đã thiết kế  
một máy tiện có bàn dao tương tự được giữ bản quyền. Ngoài A.nator, các  
nhà thiết kế máy công cụ người Nga Jacôbatitrep, L.xôbôkin ,A.xurin. đặc  
biệt là Mikain Lômônôxốp đã những cống hiến quan trọng trên lĩnh vực  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
7
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
chế tạo máy công cụ Nga như thiết kế máy tiện hình cầu. Từ năm 1970 trở đi,  
các máy tiện có bàn dao tự động Maudsley đã giải quyết việc gia công các  
loại trục, máy tiện tiếp tục phát triển nửa đầu thế kỉ 19 là máy tiện đứng, máy  
bào ngang, máy bào giường ra đời. Máy bào đầu tiên xuất hiện 1814, máy  
phay xuất hiện 1815. Trên lĩnh vực máy tự động, năm 1873 hãng Senser (Mỹ)  
đã cho ra đời máy tự động. Năm 1880, nhiều công ty như Prâttandwhitey  
(Mỹ) Pittler, Ludwiglowe (Đức) đã sản xuất nhiều loại máy tiện revôle tự  
động đầu tiên dùng phôi phanh, cùng lúc hãng Worsley vào năm 1898, hãng  
Dabenpart đã cho ra đời máy tiện đại hình dọc với tự động và bàn dao di động  
dọc. Đầu thế kỉ 20, các hãng như Gridley, Kliben và Kon ở Mỹ đã sản xuất  
máy tự động và máy nửa tự động nhiều trục. Các loại máy đã tạo một lĩnh vực  
mới trên lĩnh vực tự động hoá.  
2. CÔNG DỤNG CỦA MÁY  
Máy tiện là máy cắt kim loại được dùng rộng rãi nhất trong ngành cơ  
khí cắt gọt chiếm khoảng (40-50)% máy kim loại trong các phân xưởng cơ  
khí khoảng (2030)% của nền kinh tế quốc dân. Công việc chủ yếu được thực  
hiện trên máy tiện ren vít vạn năng là gia công các mặt tròn xoay ngoài và  
trong, mặt đầu, taro và cắt răng, gia công các mặt không tròn xoay với các đồ  
phụ trợ. Đặc trưng kỹ thuật độ cứng vững của máy cho phép dùng được  
dao tiện thép gió và hợp kim cứng vững để gia công cả gang và kim loại  
mầu.Việc ứng dụng của máy đã được hiện đại hoá.  
- Độ chính xác của máy tiện thể đạt đến độ cấp chính xác 67,đạt  
được độ bằng Ra=0.63(m)  
3. PHÂN LOẠI MÁY TIỆN:  
rất nhiều căn cứ để phân loại máy tiện.  
a ) Phân loại theo trình độ vạn năng:  
- Máy vạn năng:  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
8
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
Vd: Máy vạn năng là các máy tiện đứng, tiện cụt, máy revônve.  
- Máy chuyên dùng.  
VD: Máy chuyên dùng máy tiện hớt lưng,máy tiện vítme ,máy tiện  
cam.  
b) Phân loại theo khối lượng :  
Loại nhẹ: Khối lượng nhỏ hơn ≤ 1 tấn (D=100-200 mm)  
Loại trung : Khối lượng nhỏ hơn ≤ 10 tấn (D=200-500mm)  
Loại lớn: Khối lượng bằng 10- 13 tấn (630-1200mm)  
Loại nặng: Khối lượng bằng 30-100 tấn (1600-6000mm)  
Loại đặc biệt nặng khối lượng lớn hơn 100 tấn  
c) Phân loại theo cấp chính xác:  
-Loại độ chính xác tiêu chuẩn E(H)  
-Loại độ chính xác nâng cao D(II)  
-Loại độ chính xác cao C(B)  
-Loại độ chính xác đặc biệt cao B(A)  
-Loại độ chính xác đặc biệt A(C)  
d) Phân loại theo mức độ tự động hoá:  
- Máy bán tự động: 12 khâu tự động  
-Máy tự động: Chiếm một lượng không nhiều khâu tự động  
-Máy tổ hợp: Được sử dụng khá phổ biến được tổ hợp cả tự động hoá  
khí hoá.  
4 . HIỆU MÁY TIỆN:  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
9
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
Để dễ dàng phân biệt các nhóm máy khác nhau, người ta đặt hiệu  
cho các máy. Các nước có ký hiệu khác nhau. Theo tiêu chuẩn Việt Nam.  
Chữ đầu tiên chỉ nhóm máy: T -– tiện ; KD -– khoan doa ; M -– mài ;  
TH – tổ hợp ; P- phay; BX – bào xoọc; C- cắt đứt.  
Chữ số tiếp theo biểu thị kiểu máy, đặc trưng cho một trong những kích  
thước quan trọng của chi tiết hay dụng cụ gia công.  
Các chữ cái để chỉ chức năng, mức độ tự động hoá, độ chính xác và  
cải tiến máy.  
dụ : T620: Chữ T máy tiện; Số 6 kiểu vạn năng: Số 20 chiều cao tâm  
máy là 200 (mm) tương ứng với đường kính lớn nhất là 400 (mm), chữ A cải  
tiến từ máy T620.  
Máy cắt gọt kim loại được sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay chủ yếu  
do Liên Xô cũ viện trợ được hiệu bằng các chữ số chữ cái.  
Chữ số đầu tiên chỉ nhóm máy, ví dụ :1- máy tiện; 2-máy khoan; 3-  
máy mài; 4- máy chuyên dùng, 5-máy gia công răng, 6 - máy phay, 7-máy  
bào xoọc.  
Chữ số thhai chỉ kiểu (dạng) máy, ví dụ : máy tiện số 6 chỉ máy tiện  
ren vít. Chữ số thứ 3 và thứ tự chỉ một trong những đặc tính cơ bản của máy.  
Đối với máy tiện thì đây chiều cao của trục chính so với băng máy; máy  
revonve là đường kính lớn nhất của chi tiết gia công; máy tiện đứng là  
đường kính của bàn máy.  
Chữ cái viết sau chữ số thứ nhất hoặc số thứ hai chỉ mức độ hoàn thiện  
của máy so với kiểu máy cũ.  
Chữ cái viết sau cùng chỉ những thay đổi của máy, ví dụ: độ chính xác  
đã được nâng cao (II); máy có băng tháo lắp được (); máy có thiết bị điều  
khiển theo chương trình (  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
) vv...  
10  
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
dụ: hiệu máy 1A616- đây là máy tiện vít đã được cải tiến với  
chiều cao tâm máy là 160 (mm) và có độ chính xác nâng cao.  
I. PHÂN TÍCH MỘT SỐ MÁY TIỆN REN VÍTVẠN NĂNG CỠ  
TRUNG ĐIỂN HÌNH.  
Hiện nay các loại máy tiện ren vít vạn năng được sử dụng rộng rãi với  
nhiều loại khác nhau, chủ yếu là các máy tiện ren vít vạn năng cỡ trung do  
Việt Nam và Liên Xô sản xuất, để tạo điều kiện cho quá trình thiết kế tham  
khảo và phân tích một số kiểu máy đã đang sử dụng trong thực tế. Các máy  
được tham khảo : T620, 1616, 1A62, 1A616.  
1. Bố cục chung của máy tiện ren vít vạn năng ctrung:  
* Bộ phận cố định:  
Ụ trước với hộp tốc độ.  
Hộp vi sai.  
Hộp chạy dao.  
Thân máy.  
* Bộ phận di động:  
Hộp xe dao.  
Bàn dao.  
Trụ sau.  
* Bộ phận điều khiển:  
Tủ điện.  
Mâm cặp.  
Trục vítme.  
Trục trơn.  
Trục khởi động.  
a ) Ụ trước:  
trước của máy tiện được chế tạo bằng gang, bên trong có hộp tốc  
độ hộp trục chính. Ở đầu phải của trục được lắp mâm cặp (hoặc đồ gá) để  
kẹp trặt chi tiết gia công. Trục chính nhận chuyển động quay tự động cơ điện  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
11  
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
ở bệ trái của máy, thông qua chuyển động đai và các bánh răng bên trong hộp  
tốc độ được dùng để thay đổi hộp số vòng quay trục chính.  
b) Hộp tốc độ:  
một bộ phận rất quan trọng đối với máy tiện, làm nhiệm vụ tạo ra  
tốc độ cắt phù hợp với mỗi chi tiết.  
c) Hộp vi sai.  
Hộp vi sai được dùng để điều trỉnh máy khi gia công mặt cắt ren với  
các bước khác nhau.  
d) Hộp chạy dao.  
Hộp chạy dao là một cơ cấu truyền chuyển động quay từ trục chính của  
thân máy tới trục vítme. Ngoài ra nó còn có nhiệm vụ thay đổi tốc độ chạy  
dao của bàn dao, đạt được năng xuất độ bang yêu cầu.  
e) Thân máy.  
Thân máy được chế tạo bằng gang, trên đó được lắp các bộ phận chủ  
yếu của máy. Phần trên của thân máy có hai mặt hướng dẫn (phẳng lăng  
trụ) để di bàn dao và sau. Thân máy được gá trên hai bệ máy.  
f) Hộp xe dao:  
Bên trong hộp xe dao có cơ cấu biến chuyển động quay của trục vít me  
thành chuyển động tịnh tiến của dao.  
g) Bàn xe dao.  
Bàn để kẹp dao và thực hiện chuyển động chạy dao, có nghĩa dịch  
chuyển của dao theo các hướng dọc trục hướng kính của chi tiết gia công.  
Chuyển động chạy dao có thể thực hiện bằng tay hoặc bằng chuyển động cơ  
khí. Chạy dao khí được thực hiện nhờ trục vítme của máy.  
h) sau.  
sau được dùng để chống tâm (hoặc đỡ) một đầu của trục dài trong  
quá trình gia công và để kẹp trặt các loại dao có cán hình trụ (dao khoan,  
khoét). Có nhiệm vụ làm tăng độ cứng vững khi gia công các chi tiêt dài dùng  
để khoan khoét, doa………..  
i) Tủ điện của máy:  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
12  
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
Tất cả các thiết bị của máy được đặt trong tủ điện của máy. Mở đóng  
động cơ, mở máy và dừng máy, điều khiển hộp tốc độ, hộp xe dao được thực  
hiện bằng các cơ cấu điều khiển tương ứng (có thể cần gạt nút bấm hoặc  
tay quay). Để kiểm kích thước gia công trên máy tiện người ta dùng các loại  
dụng cụ như: thước cặp, panme, calíp.  
j) Trục vítme: Để tiện ren  
k) Trục trơn: Dùng để tiện trơn  
2. Bảng tính năng kỹ thuật của một số máy tiện ren vít vạn năng ctrung:  
Máy tiện là máy công cụ dùng để gia công các chi tiết dạng mặt trụ  
tròn xoay, các bề mặt định hình tròn xoay.  
-Trong công nghiệp nước ta hiện nay dùng chủ yếu các loại máy tiện  
ren vít hạng trung. Việt nam đã chế tạo được một số máy tiện hạng trung như  
máy: T616, T620, 16K20 được thể hiện ở bảng sau, tuy nhiên chúng ta chỉ  
xem xét các đặc tính kỹ thuật của một số loại máy tương tự máy 1K62.  
Chỉ tiêu so sánh  
Công suất động cơ (kw)  
T620  
10  
T616  
4.5  
1A62 1A616  
7
4.5  
200  
1000  
21  
Chiều cao tâm máy (mm)  
200  
1400  
23  
160  
750  
12  
200  
1500  
21  
Khoảng cách lớn nhất giữa hai mũi tâm (mm)  
Số cấp tốc độ  
Số vòng quay nhỏ nhất Nmin ( vòng/phút )  
Số vòng quay lớn nhất Nmax ( vòng/phút )  
12,5  
2000  
44  
11,5  
1200  
11,2  
2240  
1980  
Lượng chạy dao dọc nhỏ nhất  
(mm/vòng)  
Sdmin  
0,070  
4,16  
0,060  
1,07  
0,04  
0,78  
0,082  
1,59  
0,080  
1,36  
0,08  
1,36  
Lượng chạy dao dọc lớn nhất  
(mm/vòng)  
Sdmax  
Lượng chạy dao ngang nhỏ nhất Snmin  
(mm/vòng)  
0,035  
2,08  
0,027  
0,52  
Lượng chạy dao ngang lớn nhất Snmax  
(mm/vòng)  
Các loại ren tiện được  
Ren Quốc tế , ren Anh,  
ren Môđun và ren Pít  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
13  
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
3. Phân tích cấu trúc của từng máy:  
+) Máy 1A62  
nhiều đặc điểm giống y 1k62 chuyển động tạo hình trên máy có  
hai xích truyền động cơ bản là xích tốc độ và xích chạy dao. Nhưng không  
dùng cơ cấu an toàn đai ốc mở đôi mà dùng cơ cấu an toàn trục vít rơi. So  
sánh với số liệu thì máy T620 có đặc tính giống với máy đang thiết kế. Do đó  
chọn máy T620 làm chuẩn.  
+) Máy T616  
Chuyển động tạo hình của máy T616 có hai xích truyền động cơ bản là  
xích tốc độ và xích chạy dao. Hộp trục chính sử dụng cơ cấu Hacne để giảm  
tốc độ..xích chạy dao của máy dùng bánh răng di trượt cho nhóm cơ sở cơ  
cấu Mean cho nhóm gấp bội. Hộp xe dao dùng ly hợp ma sát nhưng dễ bị  
trượt và công suất chạy dao không lớn.  
+)Máy 1A616:  
Chuyển động tạo hình của máy gồm hai xích truyền cơ bản là xích tốc  
độ và xích chạy dao.1A616 được cải tiến từ máy 1616 nhưng ụ trục chính là  
cơ cấu Hacne. Hộp tốc độ, hộp chạy dao gồm icsvà igb đều dùng bánh răng di  
trượt như hộp tốc độ và igb của máy 1K62.  
4. Chuyển động của máy tiện:  
a) Chuyển động chính:  
chuyển động tạo ra tốc độ cắt gọt để thực hiện quá trình cắt gọt, nó  
thể chuyển động quay tròn hay chuyển động thẳng. Sự thay đổi của tốc  
độ chuyển động chính sẽ ảnh hưởng đến thời gian gia công chi tiết. Thực tế  
chuyển động chính phụ thuộc vào bản chất của dao và phôi, điều kiện cắt gọt  
và thông số hình học của dụng cụ cắt.  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
14  
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
b) Chuyển động chạy dao:  
chuyển động đảm bảo cho quá trình cắt gọt được thực hiện liên tục,  
cắt hết bề mặt gia công, kí hiệu là S (mm/vg) thay đổi S sẽ ảnh hưởng đến  
năng suất gia công và chất lượng bề mặt: khi S lớnbề mặt thôthời gian  
gia công giảm, khi S nhỏ bề mặt tinh nhẵn hơnthời gian gia công tăng.  
Hai chuyển động luôn đi song song với nhau chúng có thể chuyển động liên  
tục hay gián đoạn.  
5. Quá trình cắt của máy tiện:  
Py  
R
Px  
S
Pz  
F
Khi cắt phôi tác dụng lên mặt trước của dao một lực pháp tuyến N1  
chuyển động của phôi sẽ phát sinh ra lực ma sát Pz. Trên mặt sau của dao là  
lực pháp tuyến N2. Hợp tất cả các lực tác dụng lên phần cắt của dao tiện sẽ là  
hợp lực R, hợp lực này gọi lực cắt. Với các lực này sẽ có các lực cắt thành  
phần:  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
15  
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
- Lực pháp tuyến Py: Lực tiếp tuyến hay còn gọi lực cắt chính, có  
phương thẳng đứng, tác dụng theo hướng của chuyển động chính. Lực cắt  
chính có xu hướng uốn bẻ gẫy dao, lực cắt chính thường để tính độ bền  
của dao, của máy và tính công suất máy.  
- Lực hướng kính PR: Có tác dụng trong mặt phẳng nằm ngang và  
vuông góc với đường tâm của chi tiết gia công. Phần lực này có tác dụng đẩy  
chi tiêt gia công ra xa đường tâm của máy làm cho chi tiết rễ bị cong ảnh  
hưởng lớn tới độ chính xác hình học của chi tiết gia công.  
- Lực hướng trục Px: Lực hướng trục hay còn gọi lực chạy dao, có  
tác dụng với hướng chuyển động chạy dao S.  
- Lực hướng trục cần thiết để tính độ bền của các chi tiết trong chuyển  
động chạy dao, mà khâu yếu nhất trong xích chạy dao là cơ cấu bánh răng –  
thanh răng hoặc cơ cấu vítme - đai ốc hai nửa.  
6. Các yếu tố ảnh hưởng tới lực cắt:  
* Ảnh hưởng của chiều sâu t và lượng chạy dao: Khi tăng chiều sâu cắt  
thì lực cắt tăng, vì khi tăng chiều sâu cắt các lực biến dạng và ma sát tăng.Tuy  
nhiên chỉ tăng chiều sâu cắt thì chiều rộng lớp cắt (b=t/sin) tăng tỷ lệ với  
chiều sâu cắt, còn sự biến dạng dẻo của lớp kim loại bị cắt hệ số ma sát  
hầu như thay đổi. Do đó lực cắt tỉ lệ thuận với chiều sâu cắt. Khi tăng lượng  
chạy dao S gây ra biến dạng dẻo lực ma sát tăng lên, lực cắt tăng. Tuy  
nhiên khi tăng lượng chạy dao thì chiều dày cắt a tăng thì sự biến dạng của  
lớp kim loại bị cắt hệ số ma sát giảm do đó lượng chạy dao ảnh hưởng đến  
lực cắt ít hơn.  
* Ảnh hưởng của góc trước: Góc trước của dao tiện ảnh hưởng  
nhiều đến lực cắt. Khi tăng góc trước của dao tiện thì biến dạng dẻo của phôi  
giảm, góc trước tăng không những làm cho biến dạng giảm mà còn làm cho  
phôi rễ thoát ra ngoài. Do đó xét về khía cạnh lực cắt, góc trước càng tăng thì  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
16  
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
lực càng giảm, nhưng ảnh hưởng của góc trước đến lực dọc trục Px và lực  
hướng kính Pnhiều hơn lực pháp tuyến Py.  
* Ảnh hưởng của góc sau: Khi tiện lớp kim loại trên bề mặt gia công bị  
biến dạng, sau khi dao đi khỏi lớp kim loại này đàn hồi trở lại tạo nên sự tiếp  
xúc giữa mặt sau của dao và bề mặt gia công. Nếu tăng góc sau thì sự tiếp xúc  
giữa mặt sau của dao với bề mặt đã gia công giảm, do đó lực pháp tuyến của  
lực ma sát và lực ma sát tác dụng lên mặt sau của dao cũng giảm.  
* Ảnh hưởng của góc nghiêng chính và góc nghiêng phụ: Khi không  
thay đổi chiều sâu cắt t và lượng chạy dao S, nếu tăng góc nghiêng chính   
chiều dày cắt a tăng, do đó làm biến dạng dẻo của lớp kim loại bị cắt dẫn đến  
lực cắt giảm khi bán kính mũi dao r=0. Sự ảnh hưởng của góc nghiêng chính,  
chủ yếu tới lực chiều trục lực hướng kính. Khi giảm góc nghiêng chính thì  
lực hướng kính Ptăng, lực chiều trục Px giảm. Đồng thời khi góc nghiêng  
chính giảm thì chiều dài cắt a giảm còn chiều rộng lớp cắt tăng, biến dạng  
của phôi giảm, phôi thoát ra có dạng mỏng và dài. Do lực hướng kính tăng,  
trường hợp này chỉ sử dụng tiện các chi tiết độ cứng cao. Khi góc nghiêng  
chính bằng 900 thì lực hướng tâm gần như bằng không. Trường hợp này  
thường sử dụng khi tiện các chi tiết kém cứng vững hoặc tiện trục bậc. Tuy  
nhiên điều kiện cắt khó khăn hơn, dao nhanh bị mài mòn do chiều dày cắt đạt  
tới giá trị lớn nhất (a=s), chiều rộng cắt giảm (b=t).  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
17  
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
* Ảnh hưởng của bán kính mũi dao: Khi bán kính mũi dao r tăng thì lực  
cắt tăng PZ.vì khi chiều sâu cắt và góc nghiêng chính không thay đổi, nếu bán  
kính mũi dao r tăng sẽ làm cho chiều dài đoạn cong của lưỡi cắt tăng, dẫn đến  
biến dạng dẻo của lớp kim loại tăng bị cắt tăng. Khi tăng bán kính mũi dao r  
thì góc nghiêng chính giảm làm tăng lực hướng kính PR lực chiều trục  
PX giảm.  
II. PHÂN TÍCH ĐỘNG HỌC MÁY CHUẨN T620  
1. Các xích truyền động của máy tiện T620 :  
a) Xích tốc độ quay của trục chính :  
Xích tốc độ T620 được nối từ động cơ điện có công suất N = 10 (kw), số  
vòng quay n=1450 (vòng/phút), qua bộ truyền đai thang vào hộp tốc độ (cũng  
hộp trục chính) làm quay trục chính VII. Lượng di động tính toán hai đầu  
xích là: nđ/c (vòng/phút) của động cơ  ntc (vòng/phút) của trục chính.  
Từ sơ đồ động ta vẽ được lược đồ các con đường truyền động qua các trục  
trung gian tới trục chính như sau:  
li hîp ma  
s¸t  
®-êng  
truyÒn  
nghÞch  
®-êng  
quay  
thuËn  
tõ ®éng  
c¬  
®-êng truyÒn  
tèc ®é thÊp  
®-êng  
truyÒn tèc  
®é cao  
Trên lược đồ ta thấy:  
Xích tốc độ có hai đường truyền đường truyền quay thuận đường  
truyền quay nghịch. Mỗi đường truyền khi tới trục chính bị tách ra làm hai  
đường truyền tốc độ thấp tốc độ cao (đường vòng và đường tắt)  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
18  
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
Đường vòng truyền qua các trục: I – II – III – IV - V – VI - VII  
Phương trình xích động của đường này ( quay thuận) là :  
22  
88  
22  
88  
56  
34  
29  
47  
1450  
260  
21  
55  
27  
54  
1450(v/p).  
(II)  
(III)  
(IV)  
(V)  
(VI)  
(VII)  
51  
39  
38  
38  
45  
45  
45  
45  
Đường tắt truyền qua các trục: I – II – III – IV – VII  
Phương trình xích động của đường này (quay thuận) là:  
56  
34  
29  
47  
1450  
260  
21  
55  
65  
53  
1450(v/p).  
(II)  
(III)  
(IV)  
(VII)  
51  
39  
38  
38  
Từ các phương trình xích động trên ta thấy:  
- Đường tốc độ thấp (đường vòng) quay thuận có 24 cấp tốc độ  
2x3x2x2x1= 24  
- Đường tốc độ cao (đường tắt) cho ta 6 cấp tốc độ  
2x3x1= 6  
Tuy nhiên, thực tế đường truyền tốc độ thấp (đường vòng) quay thuận chỉ có  
18 tốc độ, giữa trục IV và trục VI có khối bánh răng di trượt hai bậc khả  
năng cho ta 4 tỷ số truyền :  
22 22  
1
.
88 88 16  
22  
88  
22  
88  
22 45  
.
1
4
88 45  
trùng nhau  
(IV)  
19  
(V)  
(VI)  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
Đồ án tốt nghiệp  
Thiết kế máy tiện 1K62  
45 22  
.
1
4
45  
45  
45  
45  
45 88  
45 45  
.
1  
45 45  
Vậy đường truyền tốc độ thấp có 18 cấp tốc độ  
ZVòng =2 x 3 x 3 = 18  
Vậy đường truyền thuận có 18+6=24 tốc độ  
Bao gồm: Tốc độ thấp từ n1n18  
Tốc độ cao từ n19n24  
Đối với máy T620 thực tế tốc độ lớn nhất của đường truyền tốc độ thấp  
(đường vòng) và tốc độ nhỏ nhất của đường truyền tốc độ cao (đường tắt) gần  
bằng nhau (coi như trùng nhau) nên trên thực tế máy T620 chỉ có 23 tốc độ.  
Sự trùng tốc độ do hai tỷ số truyền (từ trục IV – V) không thể tránh  
được người ta lợi dụng con đường đó để cắt ren khuếch đại khi nghịch đảo  
các tỷ số truyền đó lên.  
*) Máy T620 còn có đường truyền nghịch được điều khiển bởi ly hợp  
ma sát đặt trên trục II.  
Ly hợp này có tác dụng làm thay đổi chiều quay của trục chính mà  
không cần thay đổi chiều quay của động cơ.  
Đường truyền này chỉ có 12 cấp tốc độ  
b) Xích chạy dao để cắt ren:  
Máy tiện ren vít vạn năng T620 có khả năng cắt 4 loại ren :  
Ren Quốc tế (tp) : tP= 1192  
Ren Mođuyn (m): m = 0,54,8  
Ren Anh (n) : n = 242  
Ren Pitch (Dp) : DP =921  
Lớp: 05BTCTM_02CK  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 137 trang yennguyen 28/03/2022 8960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế máy tiện vạn năng 1K62", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxdo_an_thiet_ke_may_tien_van_nang_1k62.docx