Khóa luận Ứng dụng máyToàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ 1/500 tại xã Trung Mầu, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

ĐẠI HC THÁI NGUYÊN  
TRƯỜNG ĐẠI HC NÔNG LÂM  
SÙNG A TÙNG  
Tên đề tài:  
NG DNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TVÀ CÔNG NGHTHÔNG  
TIN TRONG THÀNH LP MNH BN ĐỒ ĐỊA CHÍNH S31  
TL1/500 TI XÃ TRUNG MU, HUYN GIA LÂM,  
THÀNH PHHÀ NI  
KHÓA LUN TT NGHIP ĐẠI HC  
Hệ đào tạo  
Chuyên ngành  
Khoa  
: Chính quy  
: Địa Chính Môi Trường  
: Qun lý Tài nguyên  
: 2015 2019  
Khóa hc  
Thái Nguyên, năm 2019  
ĐẠI HC THÁI NGUYÊN  
TRƯỜNG ĐẠI HC NÔNG LÂM  
SÙNG A TÙNG  
Tên đề tài:  
NG DNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TVÀ CÔNG NGHTHÔNG  
TIN TRONG THÀNH LP MNH BN ĐỒ ĐỊA CHÍNH S31  
TL1/500 TI XÃ TRUNG MU, HUYN GIA LÂM,  
THÀNH PHHÀ NI  
KHÓA LUN TT NGHIỆP ĐẠI HC  
Hệ đào tạo  
Chuyên ngành  
Lp  
: Chính quy  
: Địa chính Môi trường  
: K47 – ĐCMT – N01  
: Qun lý Tài nguyên  
: 2015 2019  
Khoa  
Khóa hc  
Giáo viên hướng dn :TS Nguyễn Đức Nhun  
Thái Nguyên, năm 2019  
i
LỜI CẢM ƠN  
Thc tp tt nghip là mt trong nhng ni dung quang trng trong công  
tác đào tạo, quá trình này giúp cho sinh viên cng ckiến thc tiếp thu được  
trên giảng đường hc tập để tiếp cn vi thc tế nghnghip,kết hp vi kiến  
thức đã học trên giảng đường để hoàn thin các kỹ năng trong công việc, tích  
lũy kinh nghiệm làm hành trang để phc vcho công vic tri nghim thc tế  
để vn dng cho sau này. Bên cnh scgng ca bn thân trong quá trình  
điều tra nghiên cu thc hin đồ án tt nghiệp này được hoàn thành nhsự  
quang tâm, hướng dn tn tình chu đáo của cơ quan, tổ chc và chính quyn  
địa phương UBND xã Trung Mầu và tp thcán btrong Công Ty CPhn  
Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc. Để có được kết quả như ngày hôm  
nay, em xin gi lời cám ơn chân thành sâu sắc ti các thy cô khoa Qun Lý  
Tài Nguyên trường Đại Hc Nông Lâm - Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ,  
trang bnhng kiến thc trong sut quá trình hc tp và thc tp va qua.  
Đặc bit em xin gi lời cám ơn chân thành nhất ti TS Nguyễn Đức  
Nhun đã tận tình chbảo hướng dn em trong sut quá trình thc tp và hoàn  
thành đtài này.  
Em xin gi lời cám ơn tới ban giám đốc trong Công Ty CPhn Tài  
Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc và UBND xã Trung Mu, đã giúp đỡ  
em trong quá trình thc tp, nghiên cu và thc hiện đề tài tại địa phương.  
Em xin gi li cảm ơn đến gia đình, anh em bạn bè đã luôn động viên  
quan tâm trong quá trình hc tp và rèn luyn.  
Do thi gian có hn và kinh nghim thc tế chưa nhiều nên đồ án ca em  
không tránh khi nhng thiếu sót. Rt mong nhận được sự đóng góp ý kiến  
ca quý thy cô, các bạn sinh viên để đề tài ca em hoàn thiện hơn.  
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2019  
Sinh viên thc hin  
Sùng A Tùng  
 
iii  
DANH MỤC CÁC HÌNH  
 
iv  
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT  
Chữ viết tꢀt  
Nguyên nghĩa  
BĐĐC  
CP  
Bản đồ địa chính  
Chính Phủ  
CSDL  
HN-72  
QĐ  
Cơ sở dữ liệu  
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia HN-72  
Quyết định  
QL  
Quốc lộ  
TCĐC  
TNMT  
TS  
Tổng cục Địa chính  
Tài nguyên & Môi trường  
Tiến sỹ  
TT  
Thông tư  
UBND  
UTM  
VN-2000  
Ủy ban nhân dân  
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc  
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000  
 
v
MỤC LỤC  
 
vi  
1
PHẦN 1  
MỞ ĐẦU  
1.1. Tính cấp thiết của đề tài  
Đất đai là tư liệu sn xuất đc bit là ci ngun ca mi hoạt động sng  
ca con người. Trong snghip phát trin của đất nước, đất luôn chiếm giữ  
mt vtrí quan trng, đất là nguồn đầu vào ca nhiu ngành kinh tế khác  
nhau, là nguồn tư liệu sn xut ca ngành nông nghip. Không nhng thế,  
đất đai còn là không gian sống của con người. Song sphân bố đất đai li  
rt khác nhau dẫn đến ny sinh các mi quan hvề đất đai cũng rất phc  
tp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiu quả  
để góp phn gii quyết tt các quan hệ đất đai, thúc đẩy sphát trin nn  
kinh tế đất nưc.  
Cùng vi sphát trin ca xã hội loài người, quá trình đô thị hóa, công  
nghip hóa ngày càng phát trin nhanh vi quy mô ln, từ đó đòi hỏi công tác  
quản lý nhà nước về đất đai càng phải được chú trọng hơn. Trong 15 nội dung  
quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Điều 22, Luật Đất đai năm  
2013 thì công tác đo đạc thành lp bản đồ địa chính là mt trong nhng ni  
dung rt quan trng, bi lbản đồ địa chính là tài liu quan trng trong bhồ  
sơ địa chính, là tài liệu cơ bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoch,  
giao đất, thu hồi đất, cp giy chng nhn quyn sdụng đất... Mức độ chi  
tiết ca bản đồ địa chính thhin ti tng thửa đất thhiện được cvloi  
đất, chsdng... Vì vy bản đồ địa chính có tính pháp lý cao, trợ giúp đắc  
lc cho công tác quản lý đất đai.  
Vic thành lp bản đồ địa chính là mt trong nhng nhim vquan  
trng trong công tác quản lý đất đai. Cùng với sphát trin ca xã hi nên  
vic áp dng các tiến bca khoa hc công nghvào sn xut là mt yêu cu  
   
2
rt cp thiết, nhằm nâng cao năng suất lao động, gim sức lao động ca con  
ngưi và góp phn tự động hóa trong quá trình sn xut. Công nghệ điện tử  
tin học đã và đang được ng dng rng rãi trong mọi lĩnh vc của đời sng xã  
hội nói chung và trong lĩnh vực ngành đất đai nói riêng.  
Xut phát tnhng ni dung trên và vi mục đích tìm hiểu quy trình  
công ngh, ng dng và khai thác những ưu điểm ca các thiết bhiện đại  
trong đo đạc thành lp bản đồ địa chính và các phn mm ng dng trong vic  
xlý sliu, biên tp, biên vbản đồ địa chính. Là mt sinh viên ngành Địa  
Chính Môi Trường vic nm bt và áp dng các tiến bca khoa hc mi vào  
trong công vic ca mình là ti cn thiết. Để làm quen vi công nghmi và  
tạo hành trang cho mai sau ra trường khi bngỡ trước công vic thc tế, qua  
sự tìm tòi, phân tích, đánh giá của bn thân cùng vi sự hướng dn trc  
tiếp và nhit tình ca TS Nguyễn Đức Nhun, cùng vi sự giúp đỡ ca  
Công Ty CPhần Tài Nguyên Và Môi Tường Phương Bắc em đã thực hin  
đề tài: ng dng máyToàn đạc điện tvà công nghthông tin trong  
thành lp mnh bản đồ địa chính s31 tl1/500 ti xã Trung Mu, huyn  
Gia Lâm, thành phHà Ni”.  
1.2. Mục tiêu của đề tài  
- Đánh giá quy trình công nghvà xây dng bản đồ địa chính tlln  
tcác sliệu đo vẽ ngoi nghip.  
- Thành lp mnh bản đồ địa chính s31 tl1/500 khu vc xã Trung  
Mu - huyn Gia Lâm thành phHà Ni tsliệu đo vẽ ngoi nghip.  
1.3. Ý nghĩa của đề tài  
-Trong hc tp và nghiêm cu khoa hc.  
+ Thc tp tt nghiệp là cơ hội tốt để hthng và cng cli nhng kiến  
thức đã được học trong nhà trường vlý thuyết và thực hành để áp dng vào thc  
tin công vic.  
   
3
-Trong thc tin.  
+ Qua quá trình nghiên cu tìm hiu và ng dụng máy toàn đặt điện tử  
trong công tác đo đạc và thành lp bản đồ địa chính giúp cho công tác qun lý  
Nhà nước vqun lý đất đai một cách đầy đủ hiu quvà chính xác nht.  
+ Để phục vụ tốt cho công tác đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ địa  
chính theo  
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo đúng  
quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.  
4
PHẦN 2  
TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
2.1. Cơ sở khoa học  
2.1.1. Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính  
2.1.1.1. Khái nim bn đồ  
“Bản đồ là hình nh ca thc tế địa lý được ký hiu hoá, phn ánh các  
yếu thoặc các đặc điểm mt cách có chn lc, là kết qutsnlc sáng  
to trong la chn ca tác gibản đồ, và được thiết kế để sdng chyếu  
liên quan đến mi quan hệ không gian”. (Theo Hội nghBản đồ thế gii ln  
th10- Barxelona, 1995).  
Ni dung bản đồ thhin các hiện tượng địa lý tnhiên, kinh tế - xã  
hi và mi quan hgia chúng. Ni dung bản đồ được biu ththông qua quá  
trình tổng quát hoá và được trình bày bng hthng ký hiu.  
Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình nh (mô hình) ca bmặt trái đt,  
các thiên thhoặc không gian vũ trụ, được xác định vmt toán hc, thu nh,  
và tng quát hoá, phn ánh về các đối tượng được phân bhoc chiếu trên đó,  
trong mt hthng ký hiệu đã được chp nhận”.  
2.1.1.2. Bn đồ địa chính  
a. Khái nim bn đồ địa chính  
Địa chính là thtng hp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh gii,  
phân loi, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền shu, quyn sdụng đất  
làm cơ sở cho vic phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gm trách nhim  
thành lp, cp nht và bo qun các tài liệu địa chính.  
b. Bn đồ địa chính  
Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thhin chính xác vtrí,  
ranh gii, din tích và mt số thông tin địa chính ca tng thửa đất, tng vùng  
     
5
đất. Bản đồ địa chính còn thhin các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất  
đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã,  
phưng, thtrn và thng nht trong phm vi cả nước. Bản đồ địa chính được  
xây dựng trên cơ sở kthut và công nghngày càng hiện đại, nó đảm bo  
cung cp thông tin không gian của đất đai phục vcông tác quản lý đất.  
Bản đồ địa chính là tài liu cơ bn nht ca bhồ sơ địa chính, mang  
tính pháp lý cao phc vquản lý đất đai đến tng thửa đất, tng chsdng  
đất. Bản đồ địa chính khác vi bản đồ chuyên ngành khác chbản đồ địa  
chính có tlln và phạm vi đo vẽ rng khp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ  
địa chính thường xuyên được cp nht thông tin về các thay đổi hp pháp ca  
đất đai, công tác cập nht thông tin có ththc hiện hàng ngày theo định k.  
Hin nay hu hết các quc gia trên thế giới đang hướng ti vic xây dng  
bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy bản đồ địa chính còn có tính cht ca  
bản đồ cơ bản quc gia.  
c. Bản đồ địa chính gc  
Là bản đồ thhin hin trng sdụng đất và thhin chn và không  
chn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất,  
các yếu tquy hoạch đó được duyt, các yếu tố địa lý có liên quan; lp trong  
khu vc, trong phm vi mt số đơn vị hành chính cp xã, trong mt phn hay  
cả đơn vị hành chính cp huyn hoc mt shuyn trong phm vi mt tnh  
hoc thành phtrc thuộc trung ương, được một cơ quan thực hiện và cơ  
quan quản lý đất đai cấp tnh xác nhn. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để  
thành lp bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thtrn.  
d. Bản trích đo địa chính  
Là bản đồ thhin trn mt thửa đất hoc trn mt sthửa đất lin kề  
nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố  
quy hoạch đã được duyt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phm vi mt  
6
đơn vị hành chính cấp xã trường hp thửa đất có liên quan đến hai hay  
nhiu xã thì trên bản trích đo phải thhiện đường địa giới hành chính xã để  
xác định din tích thửa đất trên từng xã, được cơ quan thực hin, y ban  
nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tnh xác nhn.  
e. Thửa đất  
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa  
hoặc mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các  
cạnh thửa đất là tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới  
hoặc địa vật cố định ( là dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất;  
ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh  
giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản  
đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí ranh giới (hình thể), diện  
tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải  
thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đó.  
f. Loại đất  
Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính  
loại đất được thhin bng ký hiệu tương ứng vi mục đích sdng của đất  
được quy định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT.  
g. Din tích thửa đất  
Din tích thửa đất được thhiện theo đơn vị mét vuông (m²), được làm  
tròn đến mt s(01) chsthp phân. Vd: 100.2 m²  
h. Trích đo địa chính  
Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại  
khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa  
đáp ứng được một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,  
đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng  
nhận quyền sử dụng đất.  
7
i. Hồ sơ địa chính  
Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ  
địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo  
từng đơn vị hành chính cấp xã.  
2.1.1.3. Mục đích thành lập bản đồ địa chính  
Bản đồ địa chính được thành lp nhm mục đích sau:  
+ Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng  
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử  
dụng đất ở.  
+ Xác nhn hin trng về địa gii các cp hành chính xã, huyn, tnh.  
+ Xác nhn hin trng, thhin và chnh lý biến động ca tng loại đất  
trong phm vi xã, phường.  
+ Làm cơ sở để lp quy hoch, kế hoch sdụng đất, ci tạo đất, thiết  
kế xây dựng các điểm dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước.  
+ Làm cơ sở để thanh tra tình hình sdụng đất và tranh chấp đất đai.  
+ Làm cơ sở để thng kê và kiểm kê đất đai.  
+ Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dliệu đất đai các cấp.  
2.1.1.4. Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính  
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên  
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm  
có nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ  
dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý  
đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và  
các yếu tố tham chiếu.  
+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng  
dấu mốc đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên  
đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính  
8
cần quản lý các dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.  
+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối  
các điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai  
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn  
thẳng đối với đường gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó.  
+ Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một  
mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường  
bao khép kín thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi  
thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực  
địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây hay rào cây. Hoặc đánh dấu mốc  
theo quy ước của các chủ sử dụng đất, các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các  
điểm gốc thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích.  
+ Thửa đất phụ: trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ  
có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng  
vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác  
nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này  
được gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế.  
+ Lô đất: là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông  
thường lô đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi... Đất  
đai được chia lô theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều  
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.  
+ Khu đất, xứ đồng: ( là tên địa danh của 1 cánh đồng ) đó là vùng đất  
gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng  
được đặt từ lâu đời.  
+ Thôn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng  
người cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự  
cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.  
9
+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc  
đường phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền lực để  
thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt  
động về chính trị, kinh tế văn hoá xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.  
2.2. Phân loi bn đồ địa chính  
2.2.1. Theo điu kin khoa hc và công nghệ  
Với điều kin khoa hc và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính  
được thành lp hai dạng cơ bản là bản đồ giy và bản đồ số địa chính.  
+ Bản đồ giấy địa chính: là loại bản đồ truyền thống, các thông tin  
được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy  
cho ta thông tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng.  
+ Bản đồ số địa chính: có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy  
địa chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử  
dụng một hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng  
toạ độ (x,y), còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc  
bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành  
bản đồ giấy.  
Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên  
bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều  
ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông  
thường. Về độ chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông  
tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn  
chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số  
cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó  
tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời  
cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.  
   
10  
2.2.2. Theo đặc đim quy trình công nghthành lp bn đồ địa chính  
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa  
chính và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên  
một số khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau:  
+ Bản đồ địa chính cơ sở: tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ  
bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không  
kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện  
trạng, hình thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu dài và  
dễ xác định vị trí ở ngoài thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh  
giới hành chính các cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của  
các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường  
hợp bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông  
nghiệp không thể vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ  
đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là  
số hiệu tạm thời.  
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung,  
biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.  
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng  
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt,  
các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị  
trấn, được cơ quan thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai  
cấp tỉnh xác nhận.  
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện  
trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký  
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện  
tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính  
thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử  
 
11  
dụng đất.  
+ Bản đồ địa chính đo: là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc  
nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi  
tiết từng thửa đất trong các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết  
theo yêu cầu quản lý đất đai.  
2.3. Cơ stoán hc ca bn đồ địa chính  
2.3.1. Phép chiếu và hta độ ca bn đồ địa chính  
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10 000  
được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ  
Quốc gia VN- 2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa  
phương của từng tỉnh được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực  
thuộc trung ương nhằm đảm bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và  
diện tích đến các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh  
tuyến trục m˳= 0.9999. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa  
kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km.  
Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000  
+ Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích thước:  
Bán trục lớn:  
a = 6378137.0 m²  
Độ dẹt:  
f = 1/298,257223563  
= 7292115,0 x 10-11 rad/s  
Tốc độ góc quay quanh trục:  
Hằng số trọng trường trái đất:  
GM = 3986005 x 108 m3 s-2  
+ Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 toàn cầu được  
xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng  
điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.  
+ Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa  
chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi  
trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội.  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 78 trang yennguyen 29/03/2022 5880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng máyToàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập mảnh bản đồ địa chính số 31 tỉ lệ 1/500 tại xã Trung Mầu, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_maytoan_dac_dien_tu_va_cong_nghe_thong_ti.pdf