Khóa luận Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
..... .....
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ
NGUYỄN THỊ HIỀN
Niên khóa 2013 - 2017
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
..... .....
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hiền
T.S Trần Thị BícNgọc
Mã sinh viên: 13K4071134
Niên khóa 2013 – 2017
Lời Cảm Ơn
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu ở nhà
trường, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tập tại phòng kiểm tra -
cục thuế tỉnh Quảng Trị.
Đạt được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý
thầy, cô giáo Khoa Tài chính ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho em.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo TS. Trần Thị
Bích Ngọc, cô đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã giúp đỡ cho em trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơãnh đạo Cục thuế tỉnh Quảng Trị, các
anh chị cô chú phòng kiểm tra thuế - Cục thuế tỉnh Quảng Trị đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Kính mong nận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô
giáo để luận văn được hhiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Trị, ngày....tháng....năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hiền
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG...................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP.........................................................................................................................4
1. Lý luận chung về thuế TNDN và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp...................4
1.1 Khái niệm, đặc điểm, mục đích và nội dung của thuế TNDN............................4
1.1.1 Khái niệm của thuế TNDN..........................................................................4
1.1.2 Đặc điểm của thuế TNDN...........................................................................4
1.1.3 Mục đích của thuế TNDN ....................................................................4
1.1.4 Nội dung của thuế TNDN ..........................................................................4
1.2 Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................................................9
1.2.1 Khái niệm quản lý thuế TNDN ...................................................................9
1.2.2 Sự cần thiết phải quảlý thuế TNDN .........................................................9
1.2.3 Mục tiêu và tắc quản lý thuế TNDN ............................................10
1.2.4 Nội dung quản lý thuế TNDN...................................................................12
1.2.5 Các chỉ tiđáh giá kết quả công tác quản lý thuế. ................................19
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN........................23
1.2.7 Kinnghiệm về quản lý thuế TNDN đối với các DN và bài học kinh
nghiệm có thể áp dụng cho cục thuế Quảng Trị.................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ.......................................................................32
2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị...............................................................32
2.2 Tổng quan về cục thuế tỉnh Quảng Trị ................................................................32
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị. ..............35
2.3.1 Thực trạng công tác đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế .......35
2.3.2 Quản lý công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế .................................37
2.3.3 Quản lý công tác kiểm tra và thanh tra thuế..................................................40
2.3.4 Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ..........................................................45
2.3.5 Thực trạng thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế .....................................49
2.3.6 Thực trạng khiếu nại, tố cáo về thuế..............................................................51
2.3.7 Thực trạng quản lý thông tin của người nộp thuế..........................................51
2.3.8 Đánh giá về công tác quản lý thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Quảng Trị ........53
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị..56
2.4.1 Thành tựu đạt được........................................................................................56
2.4.2 Hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân........................................................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH
QUẢNG TRỊ ................................................................................................................59
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn n công tác quản lý thuế TNDN tại cục thuế
tỉnh Quảng Trị............................................................................................................59
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Quảng Trị.............60
3.2.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy thuế theo mô hình chức năng kết hợp với quản lý
thuế theo đối tượng vàn âng cao chất lượng cán bộ .............................................60
3.2.2 Hoàn thiện công ăng ký kê khai thuế TNDN.........................................61
3.2.3 Thực hiện quản lý thuế theo đối tượng NNT.................................................63
3.2.4 Tăng cường công tthanh tra và kiểm tra xử lý vi phạm theo pháp luật về thuế.....63
3.2.5 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật thuế, đa dạng
hoá các hình c tuyên truyền...............................................................................65
3.2.6 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý thuế...................................................66
3.3 Kiến nghị..............................................................................................................66
PHẦN III: KẾT LUẬN...............................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................69
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1.1 Tình hình doanh nghiệp khai thuế TNDN 2013-2016 do phòng kê khai -
cục thuế tỉnh Quảng Trị quản lý ...............................................................35
Bảng 2.1.2 Kết quả thu thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Quảng Trị năm 2013 - 2016 ....37
Bảng 2.2 Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT năm 2013 -2016 ....................38
Bảng 2.3 Kết quả các cuộc kiểm tra thuế của phòng Kiểm tra - cục thuế tỉnh Quảng
Trị năm 2013-2016 ....................................................................................42
Bảng 2.4 Tình hình nợ thuế của các Doanh nghiệp do cục thuế tỉnh Quảng Trị quản
lý năm 2013 - 2016 ....................................................................................46
Bảng 2.5 Tình hình hoàn thuế TNDN từ năm 2013- 2016 .......................................49
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị..............35
SVTH: Nguyễn Thị Hiền
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng và nhiệm vụ của
mình. Thuế đóng vai trò rất quan trọng đối với nguồn ngân sách nhà nước và là nguồn
thu chính đối với ngân sách nhà nước nên công tác quản lý tuế là công tác quan trọng
hàng đầu mà nhà nước ta quan tâm xây dựng và cải cách sao cho phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng. Nền kinh tế ngày càng
phát triển và hội nhập toàn cầu, doanh nghiệp ngày càng lớn về số lượng cũng như
chất lượng do vậy thuế thu được từ doanh nghiệp là nguồn thu thuế chủ yếu trong tổng
thu thuế của nước ta, vì vậy quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với công tác quản lý thuế.
Nhất là đối với nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế thì nguồn lực về thuế càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công công cuộc phát triển đất nước. Năm 2016,
ngành Thuế đã thu NSNN đạt 884.399 tỷ đồng, vượt 9,3 % dự toán, có 59/63 địa
phương hoàn thành và vượt dự toán đề ra. Tổng thu nội địa tỉnh Quảng Trị xấp xỉ
1.866 tỷ đồng , đạt 111,7% dự toán pháp lệnh, 100,7% dự toán Hội đồng nhân dân và
121,6% cùng kỳ năm 2015. Tronđó số thu do ngành Thuế quản lý cân đối gần 1.781
tỷ đồng, đạt 113,3% dự toáp lệnh và bằng 124,1% cùng kỳ năm trước.
Như vậy, Ngành Thuế nói chung và cục thuế tỉnh Quảng Trị nói riêng hệ thống
quản lý thu thuế đang g bước cải cách, hiện đại hóa và chuyển biến mạnh mẽ trong
những năm vừa qua. Tuy vậy vẫn còn những bất cập lớn trong hệ thống thu thuế, cơ cấu
tổ chức, tình trạng trốn tránh thuế của các doanh nghiệp càng tinh vi và khó phát hiện.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả thu thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng là một đòi
hỏi cấp thiết và là nhiệm vụ trọng tâm của cục Thuế hiện nay. Để có cái nhìn tổng quan
về công tác quản lý thuế tại địa bàn tỉnh nói riêng từ đó tìm ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thu thuế TNDN, luận văn “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Cục thuế tỉnh Quảng Trị” có ý nghĩa thiết thực về lý luận và thực tiễn.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Qung Trị, qua đó
có những giải pháp hợp lý và hiệu quả đối với hệ thống quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh
Quảng Trị.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh
Quảng Trị, đánh giá những thành tựu và những hạn chế cần giải quyết nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế
tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Công tác quản lý thuế TNDN đối với các Doanh nghiệp
do Cục thuế tỉnh Quảng Trị trực tiếp quản lý.
Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn 2013-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp c
Thông qua các nghiệp vụ và các văn bản luật về quản lý thuế TNDN từ đó có
tính bao quát và thâý ợc về tình hình quản lý thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Quảng
Trị như công tác đăng ký thuế, khai thuế, thu thuế, kiểm tra và thanh tra thuế, nợ thuế,
cưỡng chế thuế, g tác tuyên truyền hỗ trợ thuế,... Qua đó phân tích nguyên nhân và
hạn chế về công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị và có giải pháp cụ thể và
định hướng cho giai đoạn 2016 -2020.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu thứ cấp: Dữ liệu về đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị. Số
liệu liên quan đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh
2
Quảng Trị như: số liệu về số lượng doanh nghiệp kê khai thuế và đăng ký thuế, số thuế
TNDN thu được trong giai đoạn 2013 - 2016, số liệu về công tác kiểm tra và thanh tra
thuế TNDN năm 2013 -2016, số liệu về nợ thuế và công tác tuyên truyềhỗ trợ thuế.
Số liệu sơ cấp: Bảng hỏi về công tác quản lý thuế TNDN tại cục thuế tỉnh
Quảng Trị qua việc lấy ý kiến của 50 cán bộ cục thuế tỉnh Quảng Trị.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Qua số liệu thứ cấp thu thập được từ đó phân tích , tổng hợp và thống kê, so
sánh đối xứng dữ liệu. Qua bảng hỏi ta đưa ra các ý liến định tính về công tác quản lý
thuế tại cục thuế tỉnh Quảng Trị.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại
cục thuế tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Một số giải pháp tănờng công tác quản lý thu thuế Thu nhập
doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay.
3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1. Lý luận chung về thuế TNDN và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1 Khái niệm, đặc điểm, mục đích và nội dung của thuế TNDN
1.1.1 Khái niệm của thuế TNDN
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi trừ đi các
khoản chi phí hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu nhập của đối tượng nộp thuế.
1.1.2 Đặc điểm của thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh
doanh nên nó phụ thuộc vào kết quả họat động kinh doanh của các doanh nghiệp, được
xem là thuế khấu trừ trước thuế TNCN. Mức thuế suất khác nhau có thể được áp dụng
đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau.
1.1.3 Mục đích của thuế TNDN
- Tạo cho Nhà nước một khoản thu gắn với hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung.
- Bao quát và điều tiết được các khoản thu nhập đã, đang và sẽ phát sinh của cơ
sở kinh doanh hoạt động trong nkinh tế thị trường.
- Thông qua ưu đãuế suất, về miễn thuế, giảm thuế, khuyến khích các nhà
đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Việt Nam.
- Tạo sự công bg giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh phù hợp
với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần và trong tiến trình hội nhập ở nước
ta hiện nay.
1.1.4 Nội dung của thuế TNDN
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ dưới đây có thu nhập
chịu thuế phải nộp thuế TNDN:
4
- Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gồm: Doanh nghiệp Nhà
nước được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước; doanh nghiệp
được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp; doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam; công ty ở nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam; tổ chức kinh tế của
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn
vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ; hợp tác xã,tổ hợp tác; các tổ chức khác có sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
- Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Cá nhân và
nhóm cá nhân kinh doanh; hộ kinh doanh cá thể; cá nhân hành nghề độc lập có hoặc
không có văn phòng, địa điểm hành nghề cố định thuộc đối tượng kinh doanh phải đăng
ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế: bác sỹ, luật sư, kế toán, kiểm toán,
họa sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và những người hành nghề độc lập khác; cá nhân cho thuê tài
sản như nhà đất, phương tiện vận tải, mác thiết bị và các loại tài sản khác.
- Cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam, không phân biệt hoạt động kinh doanh được thực hiện tại Việt Nam hay tại
nước ngoài như: cho thuê tài sản, cho vay vốn, chuyển giao công nghệ, hoạt động tư
vấn, tiếp thị, quảng cáo.
- Công ty ở nước nhoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại
Việt Nam: Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở
nước ngoài thực hiện một hần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt
Nam mang lại thu nhập.
Đối tượnông thuộc diện nộp thuế và thu nhập không chịu thuế
- Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm
trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất
hàng hóa lớn, có thu nhập cao từ sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản.
5
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ
mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao
động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người
tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp
trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa
học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Căn cứ và phương pháp tính thuế
Căn cứ tính thuế
Là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế TNDN và quy định
của pháp luật quản lý thuế.
Kỳ tính thuế được quy định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng
phải thông báo với cơ quan thuế ước khi thực hiện.
Phương pháp tính
Thu nhập tính thuế tong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - [ Thu nhập được miễn thuế + Các
kholỗ được kết chuyển theo quy định ]
Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập thuế = [ Doanh thu - Chi phí được trừ ] + Các khoản thu nhập khác
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính
thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập đối với thu
nhập phát sinh ở nước ngoài thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp, nhưng tối đã không
quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
6
Doanh nghiệp có nhiều họat động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ họat
động sản xuất kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các họat động kinh doanh. Nếu
có họat động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thế của các họat
động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi
bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của họat động kinh doanh
còn thu nhập.
Thu nhập từ họat động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Nếu chuyển nhượng
bị lỗ vì số lỗ này được bù trừ với lãi của họat động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính
thuế. Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể có bán bất động sản là tài sản cố
định thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được bù trừ với thu nhập từ họat
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định thu nhập chịu thuế đối với một số họat động sản xuất kinh doanh
được quy định như sau:
- Đối với thu nhập từ chuyển nhg vốn được xác định bằng tổng số tiền thu
theo hợp đồng chuyển nhượng trừ (-) giá mua phần vốn được chuyển nhượng, trừ (-)
chi phí liên quan trực tiếp đến chuyển nhượng. Trường hợp doanh nghiệp có chuyển
nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác có phát
sinh thu nhập thì phải chịu uế TNDN.
- Đối với thu nhập tuyển nhượng từ chuyển nhượng chứng khoán được xác
định bằng giá bán trừ (-) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng chứng
khoán. Trường hợp doanh hiệp phát hành cổ phiếu thì phần chênh lệch giữa giá phát
hành và mệnh giá không tính thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia
tách, hợp nhất, shập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia tách, hợp
nhất, sát nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế TNDN.
- Đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu cho thuê
trừ (-) các khoản trích khấu hao cơ bản, chi phí duy tu sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi
phí thuê tài sản để cho thuê lại và các chi phí khác được trừ liên quan đến việc cho
thuê tài sản.
7
- Thu nhập từ chuyển nhượng thanh lí tài sản trừ bất động sản bằng số tiền thu
được từ chuyển nhượng, thanh lí tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ
sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lí và các khoản chi phđược trừ liên
quan đến việc chuyển nhượng thanh lí tài sản.
- Thu nhập từ họat động bán ngoại tệ bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ ()
giá vốn của số lượng ngoại tệ bán ra.
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản, được diều chuyển khi chia tách, hợp nhất,
sát nhập, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu, góp vốn
và chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại của tài sản với giá trị còn lại của tài sản đó ghi
trên sổ sách kế toán trước khi đánh giá lại tài sản.
- Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh sau phân chia lợi nhuận sau thuế, thu
nhập được xác định bằng tổng doanh thu theo hợp đồng hợp tác kinh doanh trừ (-)
tổng chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Các khoản thu nhập nhận từ họat động kinh doanh ở nước ngoài là tổng các
khoản thu nhập nhận được trước thuế.
Xác định lỗ và chuyển lỗ
- Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm (-) về thu nhập tính thuế
chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước được chuyển sang.
- Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào
thu nhập chịu thuế. Thời gn được chuyên lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ
năm tiếp sau năm phát sinh
- Lỗ từ họat động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền thagia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác chế biến khoáng sản sau khi đã thực hiện bù trừ với thu nhập chịu thuế của họat
động này hoặc ncòn lỗ được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của
họat động đó, thời gian được chuyên lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp
sau năm phát sinh lỗ.
Thuế suất
Thuế suất thuế TNDN thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi
bổ sung một số điều luật của luật thuế TNDN.
8
Thuế suất thuế TNDN là 22% trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp
dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2 Điều 3 Điều
này và đối tượng được ưu đãi thuế. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 những trường
hợp thuộc diện áp dụng thuế suất thuế TNDN là 22 % sẽ áp dụng thuế suất 20%.
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật kể cả
HTX, đơn vị sự nghiệp họat động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ có tổng doanh
thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất là 20%. Tổng doanh thu năm
làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy
định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
của năm trước liền kề.
Thuế suất thuế TNDN đối với họat động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
và tài nguyên qúy hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí căn cứ vào điều kiện khai thác, trữ lượng mỏ. Thủ
tướng chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án từng cơ sở
kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tài chính.
1.2 Quản lý thuế thu nhập doanh nghi
1.2.1 Khái niệm quản lý thuế TNDN
Quản lý thuế TNDN là vấn đề được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều
khái niệm khác nhau nhưng tổng quát nhất là:
Quản lý thuế TNDN à quản lý hành chính nhà nước về thuế TNDN bằng pháp
luật; bao gồm việc tổ chứản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế nhằm đảm bảo
cho các chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh.
1.2.2 Sự cần thiết phải quảlý thuế TNDN
Thứ nhất, vai trò của thuế là vai trò quan trọng hàng đầu của nhà nước để thực
hiện yêu cầu quảvà điểu tiết vĩ mô mọi họat động sản xuất kinh doanh thuộc mọi
thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động và thực hiện các cân đối lớn trong
nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, từ việc quản lý thuế tốt giúp cho nhà nước có chính sách thuế phù hợp
với thực trạng kinh doanh và kết hợp với các chính sách khác, từ đó nhà nước điều
chỉnh kịp thời nhằm khuyến khích sản xuất, kích thích tiêu dùng, khai thác và nuôi
9
dưỡng nguồn thu ngân sách nhà nước lâu dài, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế
trong từng thời kỳ.
Thứ ba, với sự phát triển kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp tăng lên
nhanh chóng, đồng thời quy mô, hình thức, cách thức hoạt động của các doanh nghiệp
cũng đa dạng phức tạp hơn, nên cơ chế quản lý cũ đã không còn phù hợp, đòi hỏi phải
chuyển qua cơ chế quản lý mới, cần có cơ chế nộp thuế tự khai, tự nộp với thuế việc
đề cao tinh thần tự giác chấp hành pháp luật thuế của các tổ chức cá nhân là rất cần
thiết, đặc biệt là trong điều kiện ngành thuế đang thực hiện cải cách và hiện đại hóa hệ
thống thuế.
1.2.3 Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế TNDN
a, Mục tiêu quản lý thuế TNDN
Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý thuế là làm cho pháp luật về thuế được người
nộp thuế ở mỗi địa phương thực thi một cách tự giác và nghiêm túc.
b, Nguyên tắc quản lý thuế TNDN
Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, đảm bảo
quyền lợi, lợi ích của người nộp thuế.
Hoạt động quản lý thuế TNDN của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đều phải
tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định:
Nguyên tắc thứ nhất, tuân thủ pháp luật. Nguyên tắc này chi phối tất cả các hoạt
động của các bên trong quahệ cả cơ quan thuế bao gồm cả cơ quan Nhà nước và các
DN. Nội dung của nguyênày là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý;
quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản
lý, các bên liên quan có tđược lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải
trong phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế TNDN.
Nguyên tứ hai, đảm bảo tính hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế TNDN
được thực hiện, các phương pháp quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu thuế
TNDN vào NSNN là lớn nhất theo đúng theo luật thuế quy định. Đồng thời chi phí
quản lý để có số thu đó là tiết kiệm nhất. Ví dụ như sự lựa chọn quy trình, thủ tục về
thuế phải rõ ràng, đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và trình độ của
người nộp thuế sẽ hứa hẹn mang lại nguồn thu cao hơn do tiết kiệm được chi phí vận
10
hành bộ máy thu thuế và chi phí của người nộp thuế so với việc áp dụng một quy trình,
thủ tục phức tạp hơn.
Nguyên tắc thứ ba, nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thu. Để đảm bảo
hoạt động thu, nộp thuế TNDN đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng tăng cường các
hoạt động quản lý đối vơi người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý thuế hiện tại, sự
tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm tra, kiểm soát kết quả
thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN phù hợp với quy định của luật thuế TNDN, đồng thời
tạo điều kiện cho các DN chủ động lựa chọn các cách thức khai thuế và nộp thuế phù
hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng tính giác của các DN. Để đảm bảo
nguyên tắc này cần có hệ thống văn bản thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài
đủ mạnh để trừng phạt các vi phạm pháp luật thuế và có tác dụng răn đe.
Nguyên tắc thứ tư, là công khai minh bạch. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi
quy định về quản lý thuế, bao gồm pháo luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp
thuế TNDN phải công bố công khai cho các ĐTNT và các đối tượng liên quan được
biết. Nguyên tắc minh bạch luôn luôn đòi hỏi các quy định về quản lý thuế TNDN phải
rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu một cách nhất quán,
không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc minh bạch cũng đòi hỏi không quy
định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế TNDN, theo đó, cơ quan thuế hoặc
công chức thuế được quyết định áp dụng những ngoại lệ cho những ĐTNT khác nhau.
Thực hiện nguyên tắc công khai inh bạch là để hoạt động quản lý thuế nói chung và
thuế TNDN nói riêng đưi công dân giám sát, là môi trường tốt để phòng chống
tham nhũng, cửa quyền, sácnhiễu; qua đó, thúc đẩy hoạt động quản lý thuế TNDN
đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Nguyên tắc thứ nămuản lý thuế TNDN phải tuân thủ và phù hợp với các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện để kinh tế phát triển và mở
rộng quan hệ hợp kinh tế với các quốc gia trên thế giới. Đồng thời quá trình hội nhập
cũng đòi hỏi mỗi quốc gia cần có những thay đổi rõ ràng quy định về quản lý, cũng như
các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các
cam kết và thông lệ quốc tế về thuế TNDN tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ
quan Nhà nước hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới. Tuân thủ thông lệ cũng tạo
thuận lợi cho các hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
11
1.2.4 Nội dung quản lý thuế TNDN
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế
Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện đăng ký thuế theo đúnthời hạn quy
định tại điều 22 Luật quản lý thuế cụ thể:
Các tổ chức kinh tế, tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực
hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ:
- Ngày ghi trên giấy phép thành lập hoạt động, hoặc quyết định thành lập hoặc
giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Ngày ghi trên giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc hoặc
quyết định thành lập hoặc giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Ngày ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do nhà nước có chung
biên giới đất liền với Việt Nam cấp cho tổ chức, hộ kinh doanh thực hiện hoạt động
mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa
khẩu của Việt Nam.
- Ngày bắt đầu kinh doanh với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh.
- Ngày phát sinh trách nhiệm khừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu
phụ nước ngoài, tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh
doanh.
- Ngày ký hợp đồng nhận thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực
tiếp với cơ quan thuế.
- Ngày ký hợp đồngp định dầu khí.
Quản lý kê khai thuế là việc người nộp thuế trình bày các số liệu, hồ sơ liên
quan đến nghĩa vụ thuế củngười nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế, theo Điều 12,
thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về kê khai thuế TNDN như sau:
- Khai thuNDN tạm tính theo quý.
- Khai quyết toán thuế theo năm và khai quyết toán đến thời điểm có quyết định
về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể và chấm dứt hoạt động.
Người nộp thuế có trách nhiệm với số tiền thuế đã khai vào NSNN, thời hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
12
Người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế thì bị ấn định thuế. Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 quy định NNT nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định
thuế trong các trường hợp sau:
- Không đăng ký thuế.
- Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 10 ngày kể từ ngày hết
hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan
thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế.
- Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu
trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
- Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định.
- Mua bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá giao
dịch thông thường trên thị trường.
- Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
Cơ quan thuế ấn định thuế căn co một trong các thông tin sau:
- Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ: Hồ sơ khai thuế, số thuế đã nộp
của các kỳ, lần khai thuế trước; thông tin về các giao dịch kinh tế giữa NNT với các tổ
chức, cá nhân có liên quan; thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;
thông tin khác do cơ quan tế thu thập được.
- Các thông tin về: kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô
tại địa phương (hoặc địa phương khác); số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở
kinh doanh cùng ngành ngcùng mặt hàng tại địa phương (hoặc địa phương khác).
- Tài liệu, kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
2. Lập dự n thu thuế
Dự toán thu thuế là bảng tổng hợp số thu dự kiến về thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác của NSNN trong một thời kỳ nhất định.
Lập dự toán thu thuế là việc xác định các chỉ tiêu của dự toán thu thuế và xây dựng
các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra. Nói cách khác, lập dự toán thu thuế cũng
chính là quá trình dự toán, tính toán và tổ chức động viên nguồn thu thuế cho NSNN.
13
3. Miễn thuế, giảm thuế, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập được miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều củthuế thu nhập
doanh nghiệp.
Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp
thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp:
- Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn
3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản
cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ
theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không được xử lý gia hạn nộp thuế.
- Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế, cơ
quan thuế có văn bản gửi người nộp thuế.
4. Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định các trường hợp được xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt như sau:
- Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy
định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
- Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự
mà không có tài sản để nộp ền thuế, tiền phạt còn nợ.
5. Công tác kiểm tthanh tra thuế
Thanh tra, kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi
phạm, giúp người nộp thunhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại
và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Theo Điềsố 78/2006/QH11 thì
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế
1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường xuyên
đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng
từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
14
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khoa_luan_quan_ly_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_tai_cuc_thue_ti.pdf