Khóa luận Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Đức Chính, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHAN TUẤN VŨ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM ĐẤT DO TỒN DƯ HÓA CHẤT BẢO
VỆ THỰC VẬT TẠI XÃ ĐỨC CHÍNH, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH
QUẢNG NINH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
: Chính quy
: Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên
: Môi Trường
Khóa
: 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHAN TUẤN VŨ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM ĐẤT DO TỒN DƯ HÓA CHẤT BẢO
VỆ THỰC VẬT TẠI XÃ ĐỨC CHÍNH, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH
QUẢNG NINH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
: Chính quy
: Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên
: K47-KTTNTN
Khoa
: Môi Trường
Khóa
: 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Phả
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Kết thúc bốn năm học tập, nghiên cứu và rèn luyện trong mái trường
đại học, bản thân em đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích về chuyên môn
và khoa học. Trong đợt thực tập tốt nghiệp này em đã tiến hành nghiên cứu và
viết đề tài với tiêu đề “Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo
vệ thực vật tại xã Đức Chính, Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.”. Trong
thời gian thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn cô
giáo TS Trần Thị Phả đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài
này. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn các cán bộ Viện Kỹ Thuật và Công
Nghệ Môi Trường đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập và nghiên cứu đề
tài. Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo,
cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là những nền
tảng cơ bản, những hành trang vô cùng quý giá cho sự nghiệp tương lai của
em sau này. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm
thực tế và thời gian hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía các thầy, cô và các bạn để khóa
luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Phan Tuấn Vũ
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii
MỤC LỤC......................................................................................................... v
Phần I Mở Đầu ................................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Mục đích của đề tài ..................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu của đề tài ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.4 Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 2
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 4
2.1.2 Khái niệm về hóa chất BVTV.................................................................. 5
2.1.3.Phân loại hóa chất BVTV ........................................................................ 6
2.1.4 Phân loại theo công dụng......................................................................... 8
2.1.5 Phân loại theo nhóm độc.......................................................................... 9
2.1.6 Phân loại theo thời gian hủy................................................................... 12
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 12
2.3 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 14
CỨU...................................................................................................... 23
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu:............................................................ 23
vi
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 23
3.4.Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 23
3.4.2. Phương pháp quan trắc, khảo sát thực địa Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu đất...................................................................... 24
3.4.3 Phương pháp lấy mẫu nước.................................................................... 26
3.4.4 Phương pháp tổng hợp, so sánh: ............................................................ 27
4.1.1 Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 28
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ......................................................................... 30
4.3.1 Phân vùng ô nhiễm..................................... Error! Bookmark not defined.
4.3.2 Khối lượng đất ô nhiễm cần xử lý.............. Error! Bookmark not defined.
4.4 Đề xuất biện pháp xử lý ............................................................................ 41
4.4.2 Đã áp dụng thực tiễn .............................................................................. 43
4.4.4 Quy trình xử lý ô nhiễm......................................................................... 46
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 51
1
Phần I
Mở Đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia phát triển đi lên từ nông nghiệp. Trong suốt
chiều dài phát triển của dân tộc, nông nghiệp luôn là ngành có đóng góp tích
cực trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hoá chất BVTV đóng vai
trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp đối với nước ta, hóa chất BVTV
được sử dụng trong việc phòng trừ dịch hại bảo vệ cây trồng, phòng chống sốt
rét và quân đội... Trong những năm của thập kỷ 60 - 90 do sự hiểu biết về hóa
chất BVTV còn hạn chế, chỉ coi trọng về mặt tích cực của nó là phòng và diệt
dịch hại và xem nhẹ công tác môi trường, công tác quản lý còn lỏng lẻo nên
để lại nhiều kho, nền kho, địa điểm lưu giữ hóa chất BVTV. Do lâu ngày
không được chú ý đề phòng các bao bì đựng hoá chất BVTV bị vỡ hóa chất
BVTV ngấm vào nền kho, ngấm vào đất hoặc do điều kiện mưa, lụt đã làm
phát tán ra môi trường các loại hóa chất BVTV gây ô nhiễm môi trường. Bên
cạnh đó, khi một số loại hóa chất BVTV bị cấm sử dụng vào đầu những năm
90, một số nơi đã chôn các loại hóa chất này xuống đất gây ô nhiễm đất, ảnh
hưởng đến nguồn nước và môi trường xung quanh. Trong những năm gần đây
đã có nhiều đơn thư của người dân và các địa phương về vấn đề ô nhiễm môi
trường tại các khu vực này. Các loại hóa chất tồn lưu này chủ yếu là các loại
hoá chất độc hại thuộc nhóm chất hữu cơ khó phân huỷ trong môi trường, hay
còn gọi là các chất POP theo Công ước Stockholm về các chất hữu cơ khó
phân hủy như: DDT, Lindan, Endrin, Dieldrin…
Theo kết quả điều tra, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường và
báo cáo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
các điểm tồn lưu do hóa chất BVTV tính đến tháng 6 năm 2015 trên địa bàn
2
toàn quốc có 1.562 điểm tồn lưu do hóa chất BVTV tại 46 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, căn cứ theo QCVN 54:2013/BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về ngưỡng xử lý hóa chất BVTV hữu cơ theo mục đích
sử dụng đất thì hiện có hàng trăm điểm ô nhiễm tồn lưu do hóa chất BVTV có
mức độ rủi ro cao gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Nguồn: “Dự án xây dựng năng lựng nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực vật
Pop tồn lưu tại Việt Nam – Tổng cục Môi Trường 2015”
Để đánh giá đầy đủ hơn về mức độ ô nhiễm do hóa chất BVTV, em đã
thành lập đề tài “ Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ
thực vật tại xã Đức Chính, Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”
1.2 Mục đích của đề tài
Thông qua nghiên cứu đề tài đánh giá được hiện trạng môi trường đất
của khu đất thuộc quyền sở hữu của chùa Đoan Nghiêm tại xã Đức Chính, thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và xác định mức độ ô nhiễm và phạm vi ô
nhiễm của khu đất. Đồng thời tìm hiểu các phương pháp, quy trình xử lý đất
bị ô nhiễm do tồn dư thuốc BVTV từ đó đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Giúp bản thân em có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề
tài nghiên cứu khoa học, giúp em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và
rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những
kinh nghiệm từ thực tế
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Cảnh báo nguy cơ về tác hại của việc lạm dụng thuốc BVTV quá nhiều
+ Đề xuất các phương pháp xử lý thích hợp để xử lý ô nhiễm môi
trường đất do tồn dư hóa chất BVTV
3
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường
- Khái niệm môi trường :
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên."
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi
phạm tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi
trường trở thành độc hại. Thông thường tiêu chuẩn môi trường là những
chuẩn mực, giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản lí môi
trường. Sự ô nhiễm môi trường có thể là hậu quả của các hoạt động tự nhiên,
như hoạt động núi lửa, bão lũ, …. hoặc các hoạt động do con người thực hiện
trong công nghiệp, giao thông và trong sinh hoạt.
- Ô nhiễm môi trường đất:
Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm
bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm".
Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh
hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu theo nguồn gốc phát sinh có:
+ Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.
+ Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp.
+ Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, môi trường đất có
những đặc thù và một số tác nhân gây ô nhiễm có thể cùng một nguồn gốc
5
nhưng lại gây tác động bất lợi rất khác biệt. Do đó, người ta còn phân loại ô
nhiễm đất theo các tác nhân gây ô nhiễm:
+ Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng
phân bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho
hữu cơ v.v.), chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ
axit v.v...).
+ Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại
ký sinh trùng (giun, sán v.v...).
+ Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân
huỷ chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137).
Chất ô nhiễm đến với đất qua nhiều đầu vào, nhưng đầu ra thì rất ít. Ðầu
vào có nhiều vì chất ô nhiễm có thể từ trên trời rơi xuống, từ nước chảy vào,
do con người trực tiếp tác động đến đất.
2.1.2 Khái niệm về hóa chất BVTV
Hóa chất BVTV hay còn gọi là thuốc BVTV là những loại hóa chất bảo
vệ cây trồng hoặc những sản phẩm bảo vệ mùa màng, là những chất được tạo
ra để chống lại và tiêu diệt loài gây hại hoặc các vật mang mầm bệnh. Chúng
cũng gồm các chất để đấu tranh với các loại sống cạnh tranh với cây trồng
cũng như nấm bệnh cây. Ngoài ra, các loại thuốc kích thích sinh trưởng, giúp
cây trồng đạt năng suất cao cũng là một dạng của hóa chất BVTV. Hóa chất
BVTV là những hóa chất độc, có khả năng phá hủy tế bào, tác động đến cơ
chế sinh trưởng, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại và cả cây trồng, vì thế khi các
hợp chất này đi vào môi trường, chúng cũng có những tác động nguy hiểm
đến môi trường, đến những đối tượng tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp. Và đây
cũng là lý do mà thuốc BVTV nằm trong số những hóa chất đầu tiên được
kiểm tra triệt để về bản chất, về tác dụng cũng như tác hại.
Về cơ bản thuốc BVTV được sản xuất dưới các dạng sau:
6
- Thuốc sữa: viết tắt là EC hay ND: gồm các hoạt chất, dung môi, chất
hóa sữa và một số chất phù trị khác. Thuốc ở thể lỏng, trong suốt, tan trong
nước thành dung dịch nhũ tương tương đối đồng đều, không lắng cặn hay
phân lớp.
- Thuốc bột thấm nước: còn gọi là bột hòa nước, viết tắt là WP, BTN:
gồm hoạt chất, chất độn, chất thấm ướt và một số chất phù trợ khác. Thuốc ở
dạng bột mịn, phân tán trong nước thành dung dịch huyền phù, pha với nước
để sử dụng.
- Thuốc phun bột: viết tắt là DP, chứa các thành phần hoạt chất thấp
(dưới 10%), nhưng chứa tỉ lệ chất độn cao, thường là đất sét hoặc bột cao
lanh. Ngoài ra, thuốc còn chứa các chất chống ẩm, chống dính. Ở dạng bột
mịn, thuốc không tan trong nước.
- Thuốc dạng hạt: viết tắt là G hoặc H, gồm hoạt chất, chất độn, chất bao
viên, và một số chất phù trợ khác.
Ngoài ra còn một số dạng tồn tại khác:
- Thuốc dung dịch;
- Thuốc bột tan trong nước ;
- Thuốc phun mùa nóng;
- Thuốc phun mùa lạnh.
2.1.3.Phân loại hóa chất BVTV
Phân loại theo các gốc hóa học:
Căn cứ vào bản chất hóa học của các loại hóa chất BVTV, chúng được
phân chia thành các nhóm khác nhau. Dưới đây mô tả sơ bộ hóa chất BVTV
thuộc các nhóm clo hữu cơ, lân hữu và carbamat:
- Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ:
Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ thuộc nhóm hóa chất
BVTV tổng hợp, điển hình của nhóm này là DDT, Lindan, Endosulfan. Hầu
hết các loại hóa chất BVTV thuộc nhóm này đã bị cấm sử dụng vì chúng là
7
các chất hữu cơ khó phân huỷ, tồn lưu lâu trong môi trường. Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cũng quy định về việc
giảm thiểu và loại bỏ các loại hóa chất bảo vệ thực vật, đa phần thuộc nhóm
clo hữu cơ này.
Hóa chất BVTV nhóm cơ clo thường có độ độc ở mức độ I hoặc II. Các
hợp chất trong nhóm này gồm: Aldrin, BHC, Chlordan, DDE, DDT, Dieldrin,
Endrin, Endosulphan, Heptachlor, Keltan, Lindane, Methoxyclor, Rothan,
Per-than, TDE, Toxaphen v.v. là những hợp chất mà trong cấu trúc phân tử
của chúng có chứa một hoặc nhiều nguyên tử Clo liên kết trực tiếp với
nguyên tử Cacbon. Trong các hợp chất trên DDT và Lindane là những loại
hóa chất BVTV được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam từ trước những năm
1960-1993.
- Hóa chất BVTV thuộc nhóm Lân hữu cơ:
Là các este của axit phosphoric. Đây là nhóm hóa chất rất độc với người
và động vật máu nóng, điển hình của nhóm này là Methyl Parathion, Ethyl
Par-athion, Mehtamidophos, Malathion... Hầu hết các loại hóa chất BVTV
trong nhóm này cũng đã bị cấm do độc tính của chúng cao. Theo y văn dấu
hiệu và triệu chứng nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật gốc photpho hữu cơ và
cacbamat bao gồm: nhức đầu, choáng váng, cảm giác nặng đầu, nhức thái
dương, giảm trí nhớ, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn kém ngon, chóng
mặt. Ở một số trường hợp, có rối loạn tinh thần và trí tuệ, giật nhãn cầu, run
tay và một số triệu chứng rối loạn thần kinh khác.
- Hóa chất BVTV thuộc nhóm Carbamat:
Là các este của axit Carbamic có phổ phòng trừ rộng, thời gian cách ly
ngắn, điển hình của nhóm này là Bassa, Carbosulfan, Lannate...Cũng như
nhóm lân hữu cơ, các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV nhóm này là rất
khó khăn, phần lớn các dấu hiệu lâm sàng mang tính chủ quan. Các triệu
8
chứng nhiễm độc gồm nhức đầu, choáng váng, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon
giấc, ăn kém ngon, chóng mặt.
2.1.4 Phân loại theo công dụng
Trên thị trường đã có hàng trăm hoạt chất với hàng nghìn tên thương
mại khác nhau về hóa chất BVTV. Tuy nhiên, ta có thể phân thành 5 loại
chính dựa vào công dụng của thuốc
( theo “ Dự án xây dựng năng lực nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực
vật POP tồn lưu tại Việt Nam” 2015 – Tổng Cục Môi Trường)
9
TT
Công dụng
Thành phần chính
- Hợp chất hữu cơ clo (hydrocloruacacbon);
-Hợp chất hữu cơ phospho (este axit phos-phoric);
- Muối carbamic;
Thuốc trừ sâu
bệnh
1
-Pyrethroids tự nhiên và nhân tạo;
- Dinitro phenol;- Thực vật.
-Nitro anilin;
- Muối carbamic và thiocarbamic;
- Hợp chất nitơ dị vòng (triazine);
- Dinitrophenol và dẫn xuất phenol
- Thuốc diệt nấm vô cơ (trên căn bản sulfur đồng và
thủy ngân);
2
3
Thuốc diệt cỏ
Thuốc diệt nấm
- Thuốc diệt nấm hữu cơ (dithiocarbamat);
- Thuốc diệt nấm qua rễ (benzimidazoles);
- Kháng sinh (sản phẩm từ vi sinh vật).
- Chất chống đông máu (Hydroxy coumarins);
- Các loại khác (Arsennicals, thioureas).
Thuốc diệt
chuột
4
5
- Ức chế sinh trưởng (hợp chất quatermary);
- Kích thích đâm chồi (Carbamates);
- Kích thích rụng quả (cyclohexmide).
Thuốc kích
thích
Bảng 1.1 Phân loại công dụng theo Tổ Chức Y tế thế giới ( Tổng Cục Môi
Trường 2015 )
2.1.5 Phân loại theo nhóm độc
Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể chuột, các chuyên
gia về độc học đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố qua đường
miệng và qua da. Tất cả các loại hóa chất BVTV đều độc với người và động
10
vật máu nóng, tuy nhiên mức độ gây độc đối với mỗi loại khác nhau và tùy
theo cách xâm nhập vào cơ thể.
Các loại hóa chất BVTV thường bền vững ở nhiệt độ thường nhưng dễ
bị kiềm thủy phân. Chúng không bị phân hủy sinh học, tích tụ trong các mô
mỡ và khuếch đại sinh học trong chuỗi thức ăn sinh học từ phiêu sinh vật đến
các loài chim nồng độ tăng lên trên hàng triệu lần.
*Độc tính cấp tính
Độc tính của thuốc BVTV được thể hiện bằng LD50 (Lethal dose 50) là
liều lượng cần thiết gây chết 50% cá thể thí nghiệm và tính bằng đơn vị
mg/kg trọng thể. Độ độc cấp tính của thuốc BVTV dạng hơi được biểu thị
bằng nồng độ gây chết trung bình LC50 (Lethal concentration 50), tính theo
mg hoạt chất/m3 không khí. LD50 hay LC50 càng nhỏ thì độ độc càng cao.
*Độc tính mãn tính
Mỗi loại hóa chất trước khi được công nhận là thuốc BVTV phải được
kiểm tra về độ độc mãn tính, bao gồm: khả năng gây tích lũy trong cơ thể người
và động vật máu nóng, khả năng kích thích tế bào khối u ác tính, ảnh hưởng của
hóa chất đến bào thai và khả năng gây dị dạng đối với thế hệ sau. Thường xuyên
làm việc và tiếp xúc với thuốc BVTV cũng có thể nhiễm độc mãn tính. Biểu hiện
nhiễm độc mãn tính cũng có thể giống với các bệnh lý thường khác như: da xanh,
mất ngủ, nhức đầu, mỏi cơ, suy gan, rối loạn tuần hoàn,...
11
Bảng 1.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới
( Tổng Cục Môi Trường 2015 )
Qua miệng
Qua da
Phân nhóm
Màu sắc quy
ước
TT
1
Thể
rắn
Thể
đọc
Thể rắn Thể lỏng
lỏng
I.a.Độc mạnh
I.b.Độc
Đỏ
5
20
10
40
2
3
Vàng
5-50
20-200 10-100 40-400
II.Độc trung
100-
100
400-
400
bình
Xanh da trời 50-500 200--200
500-
2000
2000-
3000
4
5
III. Độc ít
Xanh lá cây
1000
4000
IV. Độc rất
>2000
>3000
nhé
12
2.1.6 Phân loại theo thời gian hủy
Mỗi loại hóa chất BVTV có thời gian phân hủy rất khác nhau. Nhiều
chất có thể tồn lưu trong đất, nước, không khí và trong cơ thể động, thực vật
nhưng cũng có những chất dễ bị phân hủy trong môi trường. Dựa vào thời
gian phân hủy của chúng có thể chia hóa chất BVTV thành các nhóm sau:
Bảng 1.3. Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy
( Tổng Cục Môi Trường 2015 )
Thời gian
Phân nhóm
Ví dụ
TT
phân hủy
Các hợp chất hữu cơ chứa kim loại:
Thủy ngân, Asen ... Loại này đã bị cấm
sử dụng
Nhóm hầu như
không phân hủy
1
-
Nhóm khó phân
hủy hay POP
Nhóm phân hủy
trung bình
2 – 5 năm
DDT, 666 (HCH), đã bị cấm sử dụng
2
3
4
1 - 18
tháng
Thuốc loại hợp chất hữu cơ có chứa clo
(2,4 – D)
Nhóm dễ phân
hủy
1 – 12 tuần
Hợp chất phốt pho hữu cơ, cacbanat
2.2. Cơ sở pháp lý
a) Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 18/6/2014;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành 1 số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Đức Chính, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_muc_do_o_nhiem_dat_do_ton_du_hoa_chat_bao.pdf