Khai thác nguồn lực văn hóa trong phát triển du lịch di sản dựa vào sự tham gia của cộng đồng (Nghiên cứu trường hợp tại tháp Po Ina Nagar, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa)

46  
Nguyn ThThanh Xuyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 46-53  
Khai thác ngun lực văn hóa trong phát triển du lch di sn  
da vào stham gia ca cộng đồng  
(Nghiên cứu trường hp ti tháp Po Ina Nagar,  
thành phNha Trang, tnh Khánh Hòa)  
Nguyn ThThanh Xuyên1*  
1Vin Khoa hc xã hi vùng Trung Bộ  
*Tác giliên h, Email: xuyenthanh27@gmail.com  
THÔNG TIN  
TÓM TT  
Khai thác sn phm du lch ti mt số địa điểm di sn là xu  
hướng mi trong phát trin du lch da vào cộng đồng. Bên cnh  
mt sli thế của điểm đến như giá trị lch s, kiến trúc thì sc hút  
của điểm đến di sn còn liên quan trc tiếp đến chiến lược xây  
dng sn phm du lch tnghi ldiễn xướng dân gian. Nghiên cu  
trường hp ti tháp Po Ina Nagar (thành phNha Trang) vi mc  
đích tìm hiểu ngun lực văn hóa và sản phm du lịch đã được tái  
to, xây dng trong quá trình phát trin du lịch thông qua phương  
pháp nghiên cu ca ngành Nhân hc là quan sát tham gia và phng  
vn sâu có chủ đích. Phát hiện chính bao gm hai nội dung như  
sau: nghi l, lhi và diễn xướng dân gian là mt trong nhng  
ngun lực văn hóa phát triển du lch; xây dng sn phm du lch  
bn vng và hiu quda trên stham gia ca cộng đồng địa  
phương và tộc ngưi. Hàm ý thc tin ca nghiên cứu là đóng góp  
quan điểm phát trin du lịch văn hóa dựa vào cộng đồng nhằm đm  
bo tính bn vng và cân bng trong mi quan hgia kinh tế du  
lịch và văn hóa.  
Ngày nhn: 25/05/2020  
Ngày nhn li: 21/07/2020  
Duyệt đăng: 23/08/2020  
Tkhóa:  
du lch da vào cộng đồng,  
nghi l/lhi, ngun lc  
văn hóa, sn phm du lch,  
tháp Po Ina Nagar  
ABSTRACT  
The exploiting cultural products is a new trend of community-  
based tourism development at some heritages. The attraction of  
heritage tourism is not only historical, architecture values but also  
tourism products based on folk performing and ceremonies. The  
cultural practices of the community spread traditional cultural  
values for visitor experiences. This is a case study at Po Ina Nagar  
(Nhatrang city, Khanh Hoa province, Vietnam). The research  
purpose is identifying cultural resources and tourism products  
constructed during tourism development by qualitative  
methodology is participant observation and in-depth interview.  
The main findings are as follows: festivals and folk performances  
are one of the cultural resources for tourism development; building  
sustainable and effective tourism products based on participation  
communities. The practical implication contributes to a policy  
recommendation for community-based tourism development to  
ensure sustainability and balance the relationship between tourism  
and culture.  
Keywords:  
community based  
tourism, cultural resources,  
cultural product, Po Ina  
Nagar tower, ritual/festival  
Nguyn ThThanh Xuyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 46-53  
1. Gii thiu  
47  
Trong nhiều năm gần đây, sphát trin du lịch đã lan tỏa đến không gian di sn, trình din  
nghi l, lhội như tại mt số địa điểm tín ngưỡng ca cộng đồng, chng hạn như điện Hòn Chén  
(Huế), tháp Po Ina Nagar (Nha Trang), miếu bà Chúa Xứ (Châu Đốc, An Giang). Nhng di tích  
này vừa là địa điểm hành hương đồng thời là điểm đến du lch di sn có sức hút đối vi du khách  
trong và ngoài nước. Quá trình phát trin du lch di sn din ra cùng vi shi sinh thực hành văn  
hóa tín ngưỡng dân gian, trong đó tục thnthn, là mt khía cnh ni bt ca sinh hot tín  
ngưỡng dân gian và trng tâm của động thái kiến to văn hóa truyền thng. Quá trình biến đổi văn  
hóa trthành ngun lc phát trin du lch thhin svn dng giá trị văn hóa truyền thng trong  
bi cnh hiện đại hóa. Trong đó, ngun lực văn hóa gắn lin vi chiến lược phát trin du lch da  
vào cộng đồng, tôn trng tính chân thc của văn hóa truyền thng, trao quyn cho cộng đồng để  
đi đến mức độ tham gia sâu sắc hơn (Theodossopoulos, 2010; Okazaki, 2008). Do vy, du lch di  
sn thhiện tính tương thích giữa nhu cu tri nghim ca du khách vi khả năng đáp ứng văn hóa  
ca cộng đồng theo theo hướng gia tăng sự tham gia và trình diễn văn hóa của cộng đồng.  
Nghiên cứu này đặt trong bi cnh khai thác phát trin du lch ti tháp Po Ina Nagar (thành  
phNha Trang) vi sc hút thoạt động nghi l, lhi và sn phm du lịch được xây dng trên  
nn tng nghi ldiễn xướng dân gian ca cộng đồng. Phm vi ca ngun lực văn hóa trong nghiên  
cu này là hoạt động nghi l/lhi và diễn xướng ca cộng đồng. Từ đó sáng tỏ vai trò ca thc  
hành văn hóa dân gian trong tăng cường sc hút của điểm đến. Đồng thi nhn din mt số đặc  
điểm vvai trò tham gia ca cng đồng đối vi khai thác và bo tồn văn hóa truyền thống trước  
tác động ca phát trin du lch.  
2. Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cu sdụng phương pháp nghiên cứu đnh tính thông qua điền dã dân tc hc vi  
hai công clà quan sát tham gia và phng vn sâu có chủ đích. Quan sát tham gia được tiến hành  
trong thi gian din ra lhi và diễn xướng phc vdu khách nhm mô tsn phm du lch và  
quá trình tham gia ca cộng đồng, người trình din. Phng vn sâu có chủ đích, bao gồm ban qun  
lý tháp, đại diện đình, chùa, người Chăm và người Việt hành hương, trình din nghi lnhm thu  
thp ý kiến đa chiều vquá trình xây dng sn phm du lch, hiu quvà khả năng phát triển ca  
sn phm du lịch trong tương lai. Qua đó nhận din stham gia ca cộng đồng và các bên tham  
gia khác trong khai thác ngun lực văn hóa.  
3. Kết qunghiên cu  
3.1. Bi cnh lch svà ngun lc phát trin du lch  
Tháp Po Ina Nagar (tên thường gi là Tháp Bà hoc Tháp Bà Ponagar Nha Trang) ta lc  
tại phường Vĩnh Phước, thành phNha Trang, tnh Khánh Hòa, là di tích kiến trúc nghthut cp  
quc gia theo Quyết định xếp hng s54-VHTT/QĐ ngày 29/4/1979 của Bộ Văn hóa Thông tin.  
Trước năm 1653, tháp Po Ina Nagar là trung tâm tôn giáo của người Chăm ở xKauthara (thuc  
vương quốc Champa) (Maspero, 1928; Parmentier, 1902; Schweyer, 2004). Sau năm 1653, người  
Việt di cư vào Nha Trang và tiếp qun tháp Po Ina Nagar, tiếp đó cư dân làng Cù Lao tham gia tế  
cúng tại tháp và đình Cù Lao chịu trác nhim tchc nghi lhằng năm. Cho đến thp niên 1990,  
thc hành múa bóng thcúng nthn Thiên Y A Na ti khu vc xóm Bóng vang tiếng mt thi  
là biểu trưng cho tôn giáo tín ngưỡng của đất Nha Trang xưa. Hiện nay, Trung tâm Bo tn Di tích  
qun lý và tchc hoạt động của tháp như bo tn, tchc nghi l/lhi dành cho cộng đồng cư  
dân trong tnh và các tnh khác thuc Nam Trung Bvà Tây Nguyên, bao gồm người Vit (Kinh)  
và người Chăm.  
Din trình lch scủa vùng đất Nha Trang và bi cnh lch scủa cư dân tiền trú người  
Chăm và di dân người Việt đã góp phần soi sáng mt phn tính cht thcúng ca tháp Po Ina  
48  
Nguyn ThThanh Xuyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 46-53  
Nagar. Thcúng ca tháp Po Ina Nagar ảnh hưởng Ấn Độ giáo thhin qua nthn Bhagavati,  
sau đó tích hợp văn hóa thnthn bn xcủa người Chăm và ngưi Vit. Qun ththáp Po Ina  
Nagar vn còn bn ngôi tháp nguyên vn, gồm tháp chính (tháp Đông Bắc), tháp Nam, tháp Đông  
Nam, tháp Tây Bắc; trong đó ngôi tháp chính thuc phong cách nghthut chuyn tiếp tMỹ Sơn  
A1 sang phong cách Bình Định, khong gia thế k11 (Nguyen, 2000). Nthần được thtrong  
ngôi tháp chính, người Vit gọi là Thiên Y A Na, người Chăm gọi là Po Ina Nagar (thn mxứ  
sở), đồng thờ cũng là nthn Bhagavati ca Ấn Độ giáo.  
Trên cái nhìn tng thso sánh với các đền tháp Chăm khác ở miền Trung như khu thánh  
địa Mỹ Sơn, các tháp Chăm ở mt stnh min Trung và Tây Nguyên (trNinh Thun và Bình  
Thun), thì ti tháp Po Ina Nagar Nha Trang, hoạt động tôn giáo tín ngưỡng vn còn din ra sôi  
động, chưa có sự ngắt quãng, đặc bit chai tộc người Kinh và Chăm đều cùng có hoạt động hành  
hương tín ngưỡng hằng năm vào ngày đại lca nthn Thiên Y A Na. Ngoài ra, hng tháng din  
ra nghi lcúng vào ngày mng mt và rằm. Trong ngày thường, khách hành hương hoặc cư dân  
khắp nơi trong hoặc ngoài tnh có nhu cầu tín ngưỡng đều có thvào bái ly và dâng lễ. Như vậy,  
so vi mt sdi sản dưới dng phế tích, thì tháp Po Ina Nagar đã vượt ra khi cm quan vmt  
phế tích của người Chăm để li mà trnên sống động hơn, thực slà mt trung tâm thcúng tôn  
giáo vi hoạt động hành hương, lễ bái, nghi l/lhi.  
Để qun lý và tchc nghi l/lhi, Ban tchc nghi lgồm đại din ca các bên tham  
gia khác nhau, như đại din ca cơ quan chức năng, đại din của đình làng Cù Lao, hào lão người  
Chăm và người Việt và sư thầy. Ban tchc nghi lva có tính cht qun lý và tchức, đồng thi  
cũng vừa thhin tính chất đại din ca các loi hình nghi lkhác nhau. Trên nn tng chính là  
nghi lthnthn của người Chăm (nghi lễ tạ ơn, múa bóng) và thờ nthn của người Vit (hu  
đng, múa bóng), là nghi lcủa đình làng (tế thn, hát tung), nghi lca Pht giáo (cu an).  
Shình thành hoạt động nghi l/lhi ca tháp Po Ina Nagar hin nay chu ảnh hưởng ca  
bốn quá trình chính như sau:  
Quá trình “Việt hóa” tín ngưỡng ththn mxscủa người Chăm trở thành Thiên Y A  
Na của ngưi Việt: quá trình này đã tích hp biểu tưng thn linh và nghi lcủa người Chăm, trở  
thành nghi lmúa bóng của người Việt. Khi làng Cù Lao được thành lập vào năm 1683, đình làng  
qun lý trc tiếp tháp Po Ina Nagar, nthần Thiên Y A Na được thcúng bi nghi thc tế thn  
của đình làng đồng thi kết hp vi diễn xướng múa bóng ca các đoàn hành hương.  
Quá trình dung hp giữa đạo Mẫu và đạo Pht tại tháp Po Ina Nagar: đây là quá trình dung  
hợp văn hóa, tín ngưỡng gia hai biểu tượng thn linh Thiên Y A và Quan âm btát. Thiên Y A Na  
cũng được xem là Pht mvi hthống “kinh văn” chu ảnh hưởng ca Pht giáo. Vnghi l, có sự  
chuyn biến rõ rt vlvật dâng cúng vào trong ngôi tháp chính, đó là lễ vt chay, hoa qu, không  
sdng lvt mặn. Vào ngày đại lễ, các sư thầy ca chùa Pháp Tánh sẽ đến tng kinh cu an.  
Quá trình chuyn đổi cơ cấu qun lý: Tthập niên 1990 cho đến nay, tháp Po Ina Nagar  
không còn thuc vào squn lý của đình làng, mà trở thành di tích lch sử văn hóa trực thuc Sở  
Văn hóa và Thể thao.  
Quá trình phc hồi văn hóa truyền thng tộc người và stôn vinh ca UNESCO dành cho  
thc hành nghi lthMu Tam phcủa người Việt: quá trình này đã góp phần tạo thêm tính đa  
dng của văn hóa tộc người, cthlà nghi lhầu đồng tphcủa người Vit bắt đầu xut hin ti  
tháp Po Ina Nagar trong thi gian gần đây; hoạt động hành hương và nghi lễ của người Chăm.  
Đồng thi nghi lmúa bóng của người Vit với đầy đsắc thái khác nhau cũng góp phần làm sôi  
đng không khí nghi l/lhi ca tháp.  
Như vậy, stng hp ca các loi hình nghi lti tháp Po Ina Nagar là kết quca quá  
trình dung hợp văn hóa, tôn giáo và động thái kiến to tính liên kết tộc người, bo tồn văn hóa  
Nguyn ThThanh Xuyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 46-53  
49  
truyn thng và tôn vinh giá trni sinh của đạo Mu. Hin nay, sự đa dạng ca nghi ltrong lễ  
hội hàng năm vào tháng 3 âm lịch hoc trong nhng skiện đặc bit to nên sc thái và du n  
riêng ca tháp. Ti một điểm đến du lch, tính chất đa màu sc ca nghi llà mt trong những điểm  
nhn to sc hút mnh m. Vi tính chất đa dạng vngun gc tộc người, văn hóa, tháp Po Ina  
Nagar sm trở thành địa điểm hành hương nổi tiếng ca vùng Nam Trung Bộ. Đồng thi, tháp Po  
Ina Nagar cũng là một trong những điểm đến du lch hp dn ca thành phố Nha Trang. Đặc điểm  
lch s, kiến trúc, văn hóa và tôn giáo của tháp Po Ina Nagar là nhng khía cnh ni tri và có sc  
hút đối vi khách du lịch trong và ngoài nước. Hoạt động hành hương và du lịch đại chúng theo  
thời gian đã phát triển đan xen vào nhau. Trong bối cnh phát trin du lịch, đặc điểm lch sử, văn  
hóa và tôn giáo của tháp Po Ina Nagar được xem như một ngun lc quan trng phc vcho quá  
trình khai thác để to du n và sức hút cho điểm đến.  
Mt snghi l, lhi thnthn ti tháp Po Ina Nagar  
• Nghi lễ tạ ơn, múa  
bóng  
• Nghi lễ hầu đồng múa  
bóng  
• Tính chất xuyên suốt,  
rõ nét trong thời gian  
gần đây  
• Tính chất xuyên suốt  
Văn hóa  
thờ nữ thần  
(người  
Văn hóa  
thờ nữ thần  
(người  
Việt)  
Chăm)  
Văn hóa  
đình làng  
Văn hóa  
Phật giáo  
• Nghi lễ cúng cầu an,  
thả hoa đăng  
• Nổi trội từ năm 2000  
cho đến nay  
• Nghi lễ tế thần, hát tuồng  
• Tính chất xuyên suốt  
Ngun: Tác gitng hp ttư liệu đin dã  
3.2. Phát trin sn phm du lịch văn hóa  
Tháp Po Ina Nagar là mt trong nhng di tích tôn giáo ni tri nhvị trí địa lý và giá trị  
văn hóa, đồng thi là mt trong những điểm đến di sn có sc thu hút khách du lch trong và ngoài  
nước. Bên cnh giá trkiến trúc, lch s, thực hành tín ngưỡng, sc hút của điểm đến này còn liên  
quan đến mt sn phm du lịch được xây dng tquá trình khai thác diễn xướng văn hóa dân gian  
của người Chăm. Hiện nay, hai địa đim du lch hp hn ca thành phNha Trang là tháp Po Ina  
Nagar và Hòn Chng thuc squn lý ca Trung tâm Bo tn Di tích tnh Khánh Hòa có doanh  
thu và lượt khách khá cao. Theo sliu thống kê và lượt khách và doanh thu ca tháp Po Ina Nagar,  
lượt khách qua 10 năm (2009 - 2018) tăng 6,8 lần và doanh thu tăng 11 lần (theo Trung tâm Bo  
tn Di tích tnh Khánh Hòa, 2018). Ngun doanh thu này chyếu thoạt động bán vé. Sphát  
trin du lch ca tháp Po Ina Nagar trong bi cnh chung ca thành phNha Trang là minh chng  
cho sc hp dn của điểm đến du lch.  
Vic xây dng sn phm du lch ca tháp Po Ina Nagar phthuc vào việc xác định du  
ấn văn hóa đặc trưng, cthnhất là văn hóa thờ nthn của người Chăm và người Vit. Tuy nhiên,  
vic xây dng sn phm du lch không thun túy da trên nguyên bn ca mt hình thc nghi lễ  
nào đó, mà có xu hướng tách yếu tthiêng ra khi sn phm du lch. Có ththy rng, nếu như xu  
hướng xây dng biểu trưng văn hóa chấp nhn tính dung hợp đa tộc người, đa tôn giáo, thì sản  
50  
Nguyn ThThanh Xuyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 46-53  
phm du lch phi là hoạt động cth, dnhn biết, giàu tính thẩm mĩ và giải trí. Tbi cnh và  
quan điểm trên, cho thy xây dng sn phm du lch da trên giá trị văn hóa, tín ngưỡng là cn  
thiết nhằm đáp ứng nhu cu du khách, tránh snhàm chán, thu hút du khách quay lại, xa hơn là  
nhn din giá trvà bo tồn văn hóa.  
3.2.1. Sn phm du lch diễn xướng dân gian  
Quá trình khai thác văn hóa dân gian của người Chăm trở thành sn phm du lịch đã khởi  
đầu từ năm 2004 theo chủ trương phục hồi văn hóa truyền thng, tôn trọng tính đa dạng của văn  
hóa và đoàn kết dân tc. Không chti tháp Po Ina Nagar, diễn xướng văn hóa Chăm còn được  
phc dng và trình din ti nhiều địa điểm tham quan khác như khu đền tháp Mỹ Sơn, cụ thlà  
chương trình ca múa nhạc dân gian của người Chăm như múa Apsara do người Vit trình din.  
Năm 2004 và 2005 là thời điểm tháp Po Ina Nagar có schuyển đổi về cơ cấu nhân svà chủ  
trương khai thác, phát triển du lch theo nhu cu thị trường. Do đó, yêu cầu vsn phm du lch  
mang đậm sắc thái văn hóa địa phương trở nên rt cp thiết. Trong lúc này, Ban quản lý tháp đã  
nhận định rng shin din của văn hóa Chăm tại tháp Po Ina Nagar phn ánh bn sắc văn hóa  
ca khu vc Nam Trung B, cthể là Nha Trang (Khánh Hòa), nơi có sự giao thoa văn hóa giữa  
người Chăm và người Vit. Bên cnh những đoàn hành hương người Chăm mang đến nhng hot  
đng trình din nghi lễ ấn tượng và sinh động vi lvật dâng cúng, điệu múa của bà bóng người  
Chăm và âm nhạc tế lễ; văn hóa dân gian Chăm cần được qung bá cho du khách trong và ngoài  
nước bng nhng sn phm du lch thc s. Vi chủ trương này, Ban quản lý tháp đã hướng đến  
mt ssn phẩm văn hóa cụ thể như gốm Bàu Trúc, thcm (dt vải) để mang về trưng bày tại  
tháp, đồng thi tạo điều kiện cho người Chăm đến tháp mca hàng bán sn phm. Thế mnh về  
nghi ldin xướng cũng là một ngun lực đkhai thác sn phm du lịch. Tuy nhiên, để xây dng  
mt sn phm du lch tnghi ldiễn xướng là mt công vic rất khó khăn. Do đó, Ban quản lý  
tháp đã hướng đến nghthuật ca múa dân gian Chăm nhằm để phc vdu khách trong thi gian  
ngắn, hướng đến sgii trí và thu hút cái nhìn mi l.  
Ban quản lý tháp đã mời mt số thành viên đại din trong cộng đồng người Chăm ở huyn  
Ninh Phước, Phan Rang để cng tác cùng xây dng và tp luyện đội múa dân gian Chăm. Làng  
Chăm Mỹ Nghip (thtrấn Phước Dân, Ninh Phước, Ninh Thuận) là nơi đội múa và đánh trống  
được chn lựa. Đây là làng Chăm vẫn còn gìn giữ nét văn hóa truyền thống lâu đời. Vi yêu cu  
ca Ban qun lý tháp, cộng đồng làng Chăm Mỹ Nghiệp đã thống nhất và đồng thun trong vic  
chn la thành viên của đội múa Chăm, gồm các cô gái người Chăm và nghệ nhân đánh trống,  
thi kèn. Hình thc cng tác là thông qua hợp đồng ca Trung tâm Bo tn Di tích vi mt số  
nghnhân biu diễn múa và đánh trống ghi-năng, thổi kèn sanarai. Đội múa người Chăm thực hin  
hợp đồng ngn hn theo mỗi năm, vào năm 2019, mức lương của nghnhân khong 3 triu/tháng  
và được cung cp chỗ ở. Đội múa biu din hng ngày, nht là khi có đoàn khách du lịch đến tham  
quan. Ngoài tiền lương hằng tháng, thnh thoảng đội múa còn nhận được tin tip ca du khách.  
Mt số điệu múa đã được trình din từ năm 2005 cho đến nay là múa đội lu, múa qut và  
múa Apsara. Đây là những điệu múa dâng lên cho nthn xscủa người Chăm, vừa có tính cht  
nghi lva giàu tính nghthut dân gian. Vì vậy, các cô gái Chăm múa dưới chân tháp thnữ  
thn Po Ina Nagar là mt hình ảnh đẹp phn ánh giá trị văn hóa truyền thng của người Chăm.  
Mt khác, những điệu múa này không nng vyếu tố tín ngưỡng thun túy, có thtrình din ở  
không gian đền tháp hoặc trong không gian làng Chăm. Ngoài ra, những điệu múa do nghệ sĩ dân  
gian Chăm sáng tạo cũng giàu tính nghệ thut và gii trí. Thi gian trình din là 15 phút/tiết mc  
trên sân tri tm bt (không trang trí sân khu) nhằm đảm bo tính chân thc khi tái hin tiết mc  
múa dân gian Chăm.  
Mt ssn phm du lch của người Chăm ở tháp Po Ina Nagar góp phn lan tỏa văn hóa  
truyn thng của người Chăm ra khỏi không gian làng Chăm và hội nhp vào không gian du lch.  
Nguyn ThThanh Xuyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 46-53  
51  
Đây được xem là mt cách thc bo tồn văn hóa truyền thng rt hiu qutrong bi cnh xã hi  
đương đại. Bên cạnh đó, phương pháp bảo tồn này còn có ý nghĩa thực tin là khẳng định thương  
hiu ca sn phm du lịch như gốm Chăm, thổ cẩm Chăm và múa dân gian Chăm.  
Trong bi cnh phát trin du lịch, văn hóa truyền thống đứng trước hai xu thế, hoc là hi  
nhp, biến đổi để phát trin hoc ttách ra khi bi cnh hiện đại vi nlc bo tn trong không  
gian truyn thng. Sn phẩm văn hóa phục vdu lch của người Chăm đã đáp ứng xu hướng thứ  
nhất, đã vươn ra khỏi không gian truyn thống làng Chăm để du khách chiêm ngưng ti một địa  
điểm thiêng. Ông Th. là người đi đầu trong chủ trương và thực hin kế hoch xây dng sn phm  
du lch, cho rng vic xây dng sn phm du lch mang li hai li ích cơ bản là phát huy giá trị  
văn hóa truyền thng của người Chăm, nuôi dưỡng văn hóa Chăm trong hoàn cảnh mi và tạo điều  
kin thu nhp cho nghệ nhân để hdành tâm huyết bo tồn văn hóa bằng chính hoạt động nghệ  
thut ca mình.  
Stham gia ca cộng đồng với tư cách là người cộng tác và hưởng lợi đã phản ánh cthể  
trong quá trình gn bó vi hoạt động trình din sn phm du lch trong sut thi gian dài vi mt  
mc thù lao va phi. Mc thù lao hợp đồng dành cho nghnhân biu diễn tăng dần qua nhiu  
năm, đáp ứng mt phn nhu cu vic làm trong hoàn cảnh khó khăn về sinh kế. Trong trường hp  
nghnhân C. (Phan Rang, Ninh Thuận) là người đã gắn bó với đội múa Chăm hơn 10 năm, phụ  
trách chơi trống ghi-năng, vốn xut phát tnim say mê với văn hóa, nghệ thut dân gian Chăm  
và mong mun bo tồn văn hóa truyền thống đang mai một, do đó đã tham gia đội múa để đưa làn  
điệu dân gian ca dân tộc mình đến với du khách trong và ngoài nước. Ông C. cho rng thu nhp  
hng tháng khá thấp nhưng khoản tin tip ca du khách khá lớn đã đóng góp thêm vào thu nhập,  
cùng vi nim say mê và trách nhim bo tồn văn hóa truyền thống đã giúp ông trụ vững cùng đội  
múa hơn một thp kqua.  
3.2.2. Hiu quca sn phm du lch  
Múa Chăm, gốm Chăm và thổ cẩm Chăm là những sn phm du lch đầu tiên và thành  
công tại tháp Po Ina Nagar tính đến thời điểm hiện nay. Trong đó, múa Chăm là sản phm din  
xướng độc đáo nhất to nên hiu qugii trí và tái to cảm xúc cho du khách. Hơn thế, múa Chăm  
diễn ra trong không gian tín ngưỡng kết hp vi nghi ltạ ơn của người Chăm hành hương thực  
sự đã kiến to hình ảnh văn hóa của cộng đồng người Chăm. Đây cũng là hàm ý quảng bá văn hóa  
trong phát trin du lch, cthlà du khách không cn phải đến các làng Chăm cũng có thể chiêm  
ngưỡng và tìm hiểu văn hóa Chăm trong một điểm đến du lch vốn đã biểu hin mt cách chân  
thc nghi ldiễn xướng truyn thng, cùng vi sự tăng cường htrvà minh ha ca sn phm  
du lch. Mc dù trải qua 15 năm hình thành và phát triển, song các sn phm du lch của người  
Chăm đã đạt đến trng thái bão hòa về lượng và cht, chdin ra sự thay đổi vnhân sự. Đối vi  
vấn đề này, tn ti nhiều quan điểm tranh lun khác nhau, một là quan điểm ca nhà quản lý trước  
đây cho rằng sn phm du lch của người Chăm được xây dng vi mục đích chính là bảo tồn văn  
hóa và lan tỏa cái đp của văn hóa đến du khách, to thêm sc hp dẫn cho điểm đến, nhưng không  
phá vtính cht ổn định, ckính của không gian thiêng; hai là quan điểm ca nhng nhà qun lý  
hin nay cho rng cần tăng cường thêm sn phm du lch bên cnh sn phm du lch của người  
Chăm đã tồn ti nhiều năm nay. Cả hai quan điểm trên đều hướng đến mc tiêu bo tồn văn hóa.  
Trong chủ trương phát triển du lch ở điểm thiêng ca các nhà qun lý hin nay ở Khánh Hòa đều  
thng nht không thương mại hóa và không phát trin bng mi giá.  
“Thật ra tháp Bà có li thế vtrí trung tâm, cảnh quan đẹp, kiến trúc đẹp, thêm giá trị văn  
hóa tác động vào nâng nó lên, cho dù không có du khách tham quan thì hằng ngày người  
hành hương, đi cúng rất nhiều làm cho di tích sinh động. Phn diễn xướng múa Chăm  
chừng đó là đủ, nếu làm hoành tráng na thì không phù hp, vì khách du lịch nhanh đến  
nhanh đi, nên không thể sân khu hóa, dàn tri cho họ xem như vậy là hp lý. Hi chú còn  
52  
Nguyn ThThanh Xuyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 46-53  
làm, luôn khuyến khích người nước ngoài vào cùng múa, cùng nhảy, giao lưu, phải mi  
khách vào để múa cùng vi nhau, chcn chp ảnh chung lưu niệm là đã thú vị. Du khách  
thích lắm”. (PVS, ông T., Nha Trang)  
“Mình tạo nên sn phẩm gì đó, không phải riêng gì nghthut không đâu, cái giá trị đó  
thì phi giá trcốt lõi, không ăn xi thì, không chy theo kinh tế, nó phi bc lbn sc  
ca dân tộc mình. Quan điểm của trung tâm không đặt nng lm vấn đề doanh thu. Nó là  
một nơi để thu hút khách, đng thi phc vcông tác tín ngưỡng, không chlà khách Vit  
mà khách Trung Quc và khác họ cũng đến vi Mu, họ cũng chắp tay ly, họ cũng thực  
hin theo cách của người Việt người Chăm là xoa tay lên tượng, họ cũng rất tâm linh. Giờ  
đầu tư bằng cách là tôn to cnh quan xanh sạch đẹp, con người ngày mt hoàn thiện hơn,  
phong cách phc vtốt hơn, văn minh lịch sự hơn. Còn về phía đầu tư chuyên môn sẽ đầu  
tư thêm, đồng thời công tác mang tính tín ngưỡng snâng tầm lên”. (PVS, ông N., Nha  
Trang)  
Thành công tiếp theo ca sn phm du lch của người Chăm đó là tính hiệu quca mô  
hình du lch da trên stham gia ca cộng đồng, trong đó các thành viên của cộng đồng được  
tham gia và hưởng li thoạt động này, thhin qua mt số đặc điểm như sau: cộng đồng có  
quyn tho luận để la chn người tham gia (giai đoạn đầu), người tham gia là nghnhân dân gian  
vi khả năng chơi trng hoc nhng cô gái có niềm đam ca múa đưc cộng đồng tuyn chn; chính  
sách thù lao và ràng buc trách nhim; thu nhp thoạt động biu diễn được chia scho các thành  
viên trong đội múa; htrvchỗ ở và chế độ nghphép.  
Tóm li, thông qua nhng phát hin ca nghiên cu cho thy vai trò quan trng ca khai  
thác ngun lực văn hóa trong phát triển song cn phải đảm bo tính bn vng của văn hóa và du  
lch. Mc dù sn phẩm văn hóa giàu tính giải trí và thẩm mĩ song sự chân thc ca trình diễn văn  
hóa vn luôn to sức hút đối vi tri nghim ca du khách. Do vậy, đối vi những địa điểm di sn  
giàu giá trlch sử và văn hóa truyền thng, cn thiết phi vn dng chính sphát trin ca du lch  
trở thành cơ hội bo tn và phát huy giá trị văn hóa, đồng thi vic khai thác cn da trên quá trình  
tham gia ca cộng đồng địa phương.  
4. Tho lun  
Quá trình khai thác văn hóa trong phát triển du lch ti tháp Po Ina Nagar thhin qua vic  
xây dng biểu trưng văn hóa và sản phm du lch. Xây dng biểu trưng văn hóa phản ánh shp  
tác thành công gia nhà qun lý và mt sbên tham gia khác nhằm tăng cường shin din ca  
trình diễn văn hóa giàu tính chân thực to sức hút cho điểm đến. Ở đây, cộng đồng có vai trò trung  
gian to nên tính chân thực đó. Họ hoàn toàn không tham gia hoc chcung cp thông tin cho nhà  
qun lý và mt vài bên tham gia với tư cách là một tín đồ hành hương và lễ bái. Trong khi đó, các  
bên tham gia đã có uy quyền tác động đến quyết định kiến to biểu trưng văn của nhà qun lý.  
Mc dù vy uy quyền này luôn thay đổi theo thi gian, phthuc vào chủ trương phát triển du lch  
và bo tồn văn hóa. Xây dựng sn phm du lch thc slà một “sân chơi”, trong đó, cộng đồng  
bước đầu khẳng định stham gia ca mình thhin qua tính cht cng tác bng hình thc hp  
đng vi nhà quản lý. Múa Chăm (cùng một ssn phẩm khác như thổ cm, gm Bàu Trúc) là sn  
phm du lch thành công ti tháp Po Ina Nagar trong suốt 15 năm qua.  
Trong quá trình này, cộng đồng đóng vai trò như người cng tác và thc hin chế độ hp  
đng vi nhà qun lý, khá gn vi vai trò ca mt bên tham gia/liên quan. Tuy nhiên, trong quá  
trình cộng tác, người tham gia không có nghĩa vụ đóng góp ý kiến vi nhà qun lý, ngoài ra, họ  
phi tuân thủ theo các quy định theo hợp đồng. Có ththy rng, mô hình du lch da vào cng  
đng này chdng li stham gia mang tính cng tác ca cộng đồng đối vi nhà qun lý mc dù  
cũng có hơi hướng ca mt bên tham gia thông qua sràng buc vhợp đồng. Ngoài ra, do tính  
cht bão hòa ca sn phm du lịch, cho nên cơ hội đóng góp ý kiến của người tham gia rt thp.  
Nguyn ThThanh Xuyên. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 15(6), 46-53  
5. Kết lun và khuyến nghị  
53  
Sự gia tăng của du lịch đại chúng tác động lên kinh tế - xã hội và văn hóa mang đến li ích  
song cũng hàm cha ảnh hưởng tiêu cc. Trong bi cnh phát trin du lch di sn ca tháp Po Ina  
Nagar, khai thác ngun lực văn hóa, xây dựng sn phm du lch va là giải pháp tăng sức hút ca  
điểm đến đồng thời là cơ hội để bo tồn văn hóa. Tuy nhiên, quá trình này cần thiết phải đảm bo  
stham gia ca cộng đồng, trao đổi ý kiến và trình din nghi l. Nhu cu tri nghim ca du khách  
không chỉ đến tphong cnh, kiến trúc mà còn đến thoạt động nghi l, lhi hoc nhng din  
xướng dân gian truyn thng giàu tính nghthut. Nghiên cứu này cũng cho thấy xu hướng xây  
dng sn phm du lch gn lin vi trình diễn văn hóa của cộng đồng địa phương, đồng thi hn  
chế hoạt động nghthut dàn dựng mà để cho diễn xướng, nghi l, lhội, hành hương diễn ra chân  
tht. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng gợi mvcách thức gia tăng sự tham gia ca cộng đồng  
địa phương trong bảo tồn văn hóa truyền thng.  
Stham gia là vấn đề quan trng bc nhất trong khai thác văn hóa phát triển du lch hin  
nay. Nghiên cứu này đề xut giải pháp đối vi quá trình tham gia khai thác ngun lực văn hóa gm  
ba giai đoạn như sau: 1) xác đnh mức đtham gia ca cộng đồng; 2) xây dựng cơ chế hp tác; 3)  
đóng góp vào quá trình ra quyết định theo mức độ tham gia. Qua đó cung cấp góc nhìn mi về  
việc khai thác văn hóa trong mối tương tác với nhiều bên tham gia khác nhau, trong đó cộng đồng  
phi trthành một bên tham gia/liên quan như các bên tham khác. Từ quá trình tái hin tính chân  
thc trong thc hành thờ cúng cho đến sn phm du lch, cộng đồng là tác nhân quan trng nht  
để thúc đẩy stri nghim ca du khách, nhờ đó củng cvà bo vngun lực văn hóa. Nghiên  
cứu này cũng gợi mmt skhả năng mới trong hợp tác song phương hoặc đa phương giữa nhà  
qun lý với các đối tượng khác thông qua sthành công ca sn phm du lch. Tuy nhiên, sphát  
trin du lch ti một không gian tín ngưỡng tôn giáo chlà hoạt động có tính cht phtr, yếu tố  
chính vn là thc hành thcúng và sinh hot tôn giáo ca cộng đồng. Vic phát trin du lch chỉ  
là mt yếu tố để tạo nên môi trường trao đổi, chia sẻ liên văn hóa và tạo động lực thúc đẩy shp  
tác gia cộng đồng vi nhà nghiên cu, qun lý và mt sbên tham gia khác.  
Tài liu tham kho  
MacCannell, D. (1976). The tourist: A new theory of the leisure class. Berkeley, LA and London:  
University of California Press.  
Macleod, D. V. L., & Carrier, J. G. (Eds.) (2010). Tourism, power and culture: Insights from  
Anthropology. Bristol, UK: Channel View Publications.  
Maspero, G. (1928). Le royaume de Champa. Paris et Bruxelles: Les Edition G. Van Oest.  
Nguyen, B. C. (2000). Khái quát về văn hóa tiền - sơ sử Khánh Hòa. Khánh Hòa din mo mt  
vùng đất [An overview of prehistoric culture - Khanh Hoa. A new look of Khanh Hoa]. Phân  
Hội Văn nghệ dân gian tnh Khánh Hòa, 2, 11-12.  
Okazaki, E. (2008). A community-based tourism model. Journal of Sustainable Tourism, 16(5),  
Parmentier, H. (1902). Le sanctuaire de Po-Nagar à Nhatrang. Bulletin de l'Ecole franҫcaise  
d'Extrême-Orient, 2, 17-54.  
Schweyer, A.-V. (2004). Po Nagar de Nha Trang (1re partie). Aséanie, 14, 109 - 140.  
Theodossopoulos, D. (2010). Tourists and indigenous culture as resources: Lessons from embera  
cultural tourism in Panama. In D. V. L. Macleod & J. G. Carrier (Eds.), Tourism, power and  
culture: Insights from Anthropology (pp. 115-132). Bristol, UK: Channel View Publications.  
Tư liệu điền dã ti Nha Trang (Khánh Hòa), 2019.  
pdf 8 trang yennguyen 16/04/2022 4480
Bạn đang xem tài liệu "Khai thác nguồn lực văn hóa trong phát triển du lịch di sản dựa vào sự tham gia của cộng đồng (Nghiên cứu trường hợp tại tháp Po Ina Nagar, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhai_thac_nguon_luc_van_hoa_trong_phat_trien_du_lich_di_san.pdf