Giáo trình Tổ chức sản xuất - Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí

0
BỘ LAO ĐỘNG VÀ THƯƠNG BINH XÃ HỘI  
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ  
GIÁO TRÌNH  
Tên môn học: Tổ chức sản xuất  
NGHỀ: KỸ THUẬT MÁY LẠNH VÀ  
ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ  
Ban hành kèm theo Quyết định số: 120 /QĐ – TCDN Ngày 25 tháng 2 năm  
2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề  
Hà Nội, Năm 2013  
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và  
tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh  
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
2
LỜI GIỚI THIỆU  
Tổ chức sản xuất là một khái niệm về việc bố trí hợp lý, phương pháp  
thực hiện tối ưu trong sản xuất, nhằm đưa năng suất đạt cao nhất, giảm chi  
phí, và cuối cùng là giá thành sản phẩm thấp nhất.  
Tổ chức sản xuất là hoạt động của cá nhân hay tổ chức, tương tự như  
các hoạt động quản trị sản xuất, nhân lực, tài chính, kế toán... Tổ chức sản  
xuất là hoạt động của con người nhằm nghiên cứu tính quy luật của việc sản  
xuất, quá trình sản xuất để tìm ra các phương pháp bố trí nhà xưởng, máy móc  
cũng như bố trí nhân lực hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp.  
Tổ chức sản xuất là một hoạt động không thể thiếu đối với các doanh  
nghiệp và ngày càng được nghiên cứu đầy đủ hơn. Tổ chức sản xuất là yếu tố  
quyết định tới việc thành công hay không của một doanh nghiệp. .  
Giáo trình Tổ chức sản xuất dành cho nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều  
hòa không khí trình độ cao đẳng nghề là một trong bộ giáo trình biên soạn cho  
trình độ chuẩn Quốc gia. Giáo trình tuân thủ chặt chẽ chương trình đào tạo đã  
được bộ Lao động Thương binh và Xã hội phê duyệt nhằm mục đích trang bị  
kiến thức cơ bản cho sinh viên về Tổ chức sản xuất.  
Trong giáo trình này, chúng tôi giới thiệu những khái niệm cơ bản về  
Tổ chức sản xuất như : Quản trị sản xuất, nội dung phương pháp tổ chức sản  
xuất, bố trí sản xuất, công tác quản lí kỹ thuật và chiến lược sản xuất.  
Nội dung biên soạn theo hình thức tích hợp, giữa lý thuyết và thực hành  
(làm việc theo nhóm). Trong quá trình biên soạn, tác giả đã tham khảo nhiều  
tài liệu liên quan của các trường Đại học, Cao đẳng chuyên nghiệp, trung cấp  
chuyên nghiệp và dạy nghề và cập nhật những kiến thức mới nhất từ nguồn  
các trang chuyên ngành trên interrnet nhằm đáp ứng nhu cầu của người học  
một cách thiết thực nhất.  
Trong quá trình biên soạn các tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ  
quý giá từ các thầy cô trong trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội, đặc  
biệt là khoa kinh tế.  
3
Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn, nhưng không thể  
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến  
quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn học sinh, sinh viên để giáo trình  
ngày càng hoàn thiện hơn.  
Xin trân trọng cảm ơn!  
Hà nội, ngày 24 tháng 12 năm 2012  
Tham gia biên soạn  
Chủ biên: Nguyễn Quốc Phong  
4
MỤC LỤC  
ĐỀ MỤC  
TRANG  
Li gii thiu  
Mc lc  
3
4
5
Chương trình môn học Tchc sn xut  
Chương 1: QUN TRSN XUT VÀ VAI TRÒ, NHIM VỤ  
CỦA NGƯỜI QUN TRTRONG CHỨC NĂNG SẢN XUT  
1. Vai trò ca QTSX trong qun trdoanh nghip  
2. Hthng sn xut  
7
7
9
3. Vai trò của người qun trtrong chức năng sản xut  
Câu hỏi ôn tập chương I  
Chương 2: TỔ CHỨC SẢN XUẤT  
1. Nội dung và những yêu cầu cơ bản của tổ chức sản xuất  
2. Cơ cấu sản xuất  
3. Loại hình sản xuất  
4. Phương pháp tổ chức quá trình tổ chức  
5. Chu kỳ sản xuất  
Câu hỏi ôn tập chương 2  
Chương 3: BỐ TRÍ SẢN XUẤT  
1. Vị trí sản xuất  
2. Bố trí nhà xưởng  
Câu hỏi ôn tập chương 3  
13  
15  
16  
16  
19  
21  
24  
29  
35  
38  
38  
42  
49  
50  
50  
51  
53  
57  
65  
66  
Chương 4: QUẢN LÝ KỸ THUẬT  
1. Ý nghĩa và nội dung của công tác quản lí kỹ thuật  
2. Kỹ thuật sản phẩm  
3. Thiết kế chế tạo  
4. Bảo trì máy móc thiết bị  
Câu hỏi ôn tập chương 4  
Chương 5: CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT  
1. Quyết định chiến lược và quan hệ giữa chiến lược sản xuất với  
chiến lược chung  
2. Quyết định chiến lược trong các hoạt động khác nhau  
3. Thiết kế sản phẩm  
66  
74  
74  
4. Phương pháp thi công theo quy trình công nghệ  
Câu hỏi ôn tập chương 5  
Tài liệu tham khảo  
105  
105  
107  
5
TÊN MÔN HỌC: TỔ CHỨC SẢN XUẤT  
Mã môn học: MH 20  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:  
Chương trình môn học Tổ chức sản xuất có tác động trực tiếp đến việc sử  
dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp (vốn, tài sản, sức lao động,...)  
và đến việc cung cấp cho thị trường sản phẩm có chất lượng đáp ứng được nhu  
cầu vì hiệu quả kinh tế trong một thị trường luôn biến động;  
Môn học được học sau khi học sinh đã được các môn Kỹ thuật chuyên ngành  
điện lạnh và chuẩn bị kiến thức cho học sinh tiếp thu các quy trình công nghệ thực  
tế ngành điện lạnh.  
Là môn học bắt buộc.  
Mục tiêu của môn học:  
- Sau khi hoàn thành môn học, học viên có thể nắm được những nét lớn  
về công tác tổ chức sản xuất trong một doanh nghiệp;  
- Có thể tham gia lập kế hoạch sản xuất và tham gia quá trình sản xuất kinh  
doanh;  
- Hiểu biết về cách điều khiển sản xuất của một doanh nghiệp nhỏ khi có  
tay nghề về ngành đó;  
- Biết thống kê, báo cáo việc tổ chức sản xuất cho một nơi làm việc cụ  
thể;  
- Biết bố trí tổ chức sản xuất có hiệu quả cho một - hai nơi làm việc đơn  
giản;  
- Nâng cao khả năng, kỹ năng giao tiếp cho học sinh, sinh viên.  
Nội dung của môn học:  
Thời gian  
Thực  
TT  
Tên chương/ mục  
Tổng  
số  
Lý  
thuyết  
hành Kiểm  
Bài  
tập  
1
tra*  
I Quản trị sản xuất và vai trò, nhiệm vụ  
của người quản trị trong chức năng  
sản xuất  
5
6
4
Vai trò của quản trị sản xuất trong  
quản trị doanh nghiệp  
Hệ thống sản xuất  
Vai trò của người quản trị trong chức  
năng sản xuất  
II Tổ chức sản xuất  
5
1
Nội dung và những yêu cầu cơ bản  
6
của tổ chức sản xuất  
Cơ cấu sản xuất  
Loại hình sản xuất  
Phương pháp tổ chức quá trình sản  
xuất  
Chu kì sản xuất  
III Bố trí sản xuất  
Vị trí sản xuất  
5
5
4
5
1
2
4
Bố trí nhà xưởng  
IV Quản lý kỹ thuật  
Ý nghĩa và nội dung của công tác  
quản lý kỹ thuật  
Kỹ thuật sản phẩm  
Thiết kế chế tạo  
Bảo trì máy móc thiết bị  
V Chiến lược sản xuất  
Quyết định chiến lược và quan hệ  
giữa chiến lược sản xuất với chiến  
lược chung.  
9
7
Quyết định chiến lược trong các hoạt  
động khác nhau.  
Thiết kế sản phẩm  
Phương pháp thi công theo quy trình  
công nghệ  
Cộng  
30  
25  
1
7
CHƯƠNG 1: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA  
NGƯỜI QUẢN TRỊ TRONG CHỨC NĂNG SẢN XUẤT  
Mã chương: MH20 01  
Mục tiêu:  
- Trình bày được khái niệm chắc chắn về hệ thống sản xuất, các loại hệ  
thống sản xuất chế tạo và hệ thống sản xuất dịch vụ.  
- Phân tích được vai trò và hoạt động của những người làm công tác quản  
trị sản xuất.  
- Trình bày được thực chất của hệ thống sản xuất là biến đổi đầu vào  
thành đầu ra hiệu quả.  
- Phân biệt được quản trị (tổ chức sản xuất) và các chức năng quản trị  
khác;  
- Nâng cao khả năng, kỹ năng giao tiếp cho học sinh, sinh viên.  
Nội dung chính:  
1. VAI TRÒ CA QUN TRSN XUT TRONG QUN TRDOANH  
NGHIP:  
1.1. Vị trí của chức năng sản xuất:  
Chức năng sản xuất được thực hiện bởi một nhóm của doanh nghiệp chịu  
trách nhiệm tạo ra hang hóa hoặc dịch vụ cung cấp cho xã hội.  
Chức năng săn xuất là một trong 3 chức năng cơ bản của quản trị doanh  
nghiệp, đó là: Chức năng sản xuất, chức năng Maketting và chức năng tài chính.  
Ba chức năng này quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.  
Trong các doanh nghiệp chức năng sản xuất thường sử dụng nhiều nhất  
các nguồn lực và các tài sản có khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Hiệu quả  
của hoạt động sản xuất có ý nghĩa quyết định đến khả năng cạnh tranh của  
doanh nghiệp.  
Trên phạm vi nền kinh tế, chức năng sản xuất của doanh nghiệp đóng vai  
trò quyết định trong việc cung cấp hang hóa và dịch vụ phong phú để nâng cao  
mức sống vật chất toàn xã hội. Hơn nữa, trong đời sống xã hội, chức năng sản  
xuất cũng làm phong phú đời sống tinh thần bằng việc cung cấp dạng dịch vụ rất  
đặc biệt, đó là thông tin.  
Trên phạm vi thế giới bằng việc cung cấp hàng hóa dịch vụ cho thị trường  
thế giới, các quốc gia đang ráo riết chạy đua trong quá trình phân chia lại thị  
trường thế giới. Khả năng sản xuất xét trên cả phương diện sức sản xuất và hiệu  
quả của nó sẽ là chìa khóa thành công của mỗi nước.  
Chức năng sản xuất ngày càng trở nên năng động hơn và chịu nhiều thách  
thức hơn. Một quốc gia phát triển được hay không, nền kinh tế tiến bộ hay suy  
sụp phụ thuộc nhiều vào hiệu quả hoạt động sản xuất của các hệ thống sản xuất.  
Đáp lại những thách thức đó, các doanh nghiệp không còn con đường nào khác  
8
là đua nhau tìm tòi và áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới, phương thức sản  
xuất mới, tạo sản phẩm mới phục vụ các nhu cầu ngày càng đa dạng và phong  
phú hơn của con người.  
1.2. Quan hgia các chức năng và chức năng sản xut:  
Chức năng Maketting được thực hiện bởi một nhóm người chịu trách  
nhiệm khám phá và phát triển nhu cầu về hàng hóa hay dịch vụ của doanh  
nghiệp. Họ cũng tìm cách duy trì mối quan hệ với các khách hang và với cả  
khách hàng tiềm năng.  
Chức năng tài chính gồm các hoạt động liên quan đến việc khai thác các  
nguồn vốn, tổ chức sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này. Chức năng tài chính  
tồn tại trong các đơn vị kinh doanh lẫn không kinh doanh. Với chức năng tài  
chính, các quá trình kinh doanh được nối liền, vận động liên tục.  
Hình 1.1: Quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản trị  
kinh doanh.  
Ngoài ba chức năng cơ bản trên, có thể còn có các chức năng phụ thuộc  
khác. Chúng có tầm quan trọng nhất định phụ thuộc vào mục tiêu của mỗi tổ  
chức, môi trường bên ngoài và con người trong tổ chức. Các chức năng riêng về  
phụ thuộc có thể kể đến là chức năng thiết kế kỹ thuật trong các doanh nghiệp  
chế biến, chức năng nhân sự, có tác giả cho là chức năng cơ bản thứ tư, trong  
khi đó có tác giả xem nó như phần vốn có trong các chức năng khác.  
Các chức năng trong quản trị doanh nghiệp phụ thuộc lẫn nhau. Nếu thiếu  
một trong ba, doanh nghiệp không thể thành công. Việc tách rời các chức năng  
chỉ để nghiên cứu còn trong thực tế, chúng cần thiết như nhau và phụ thuộc lẫn  
nhau.  
1.3. Smrng chức năng sản xut:  
Chức năng sản xuất còn được gọi là chức năng điều hành hoặc chức năng  
sản xuất và tác nghiệp. Trước kia thuật ngữ sản xuất chỉ bao hàm việc tạo ra sản  
phẩm hữu hình. Sau này nó được mở rộng và bao hàm cả việc tạo ra các dịch vụ.  
9
Ngày nay nói đến sản phẩm là không kể nó tạo ra sản phẩm hữu hình hay  
dịch vụ. Thực tế, sản xuất dịch vụ ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong các nước  
phát triển.  
2. HỆ THỐNG SẢN XUẤT:  
2.1. Đặc tính chung của hệ thống sản xuất:  
Các hệ thống sản xuất được chia làm hai dạng chủ yếu là dạng sản xuất  
chế tạo và dạng sản xuất không chế tạo hay dịch vụ.  
Dạng sản xuất chế tạo thực hiện các quá trình vật lý, hóa học để biến đổi  
nguyên vật liệu thành các sản phẩm hữu hình.  
Dạng sản xuất không tạo ra hang hóa hữu hình là dạng sản xuất không chế  
tạo hay dịch vụ.  
Hệ thống sản xuất cung cấp dịch vụ cho xã hội. Tất cả các hệ thống sản  
xuất đều có một số đặc tính chung đó là:  
Thứ nhất: Hệ thống sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp hang hóa hay dịch  
vụ mà doanh nghiệp sẽ cung cấp cho xã hội.  
Thứ hai: Hệ thống sản xuất chuyển hóa các đầu vào thành các đầu ra là  
các sản phẩm hay dịch vụ.  
Hình 1.2: Mô tả hệ thống sản xuất  
Các đầu vào hệ thống sản xuất có thể là nguyên vật liệu, kĩ năng lao động,  
kĩ năng quản trị, các phương tiện, vốn liếng…  
Các đầu ra là sản phẩm hay dịch vụ, tiền lương đổ vào nền kinh tế, các  
ảnh hưởng xã hội và các ảnh hưởng khác.  
Hệ thống sản xuất là một hệ thống con trong doanh nghiệp và doanh  
nghiệp là một phần hệ thống lớn hơn: Nền sản xuất xã hội… Lúc đó ranh giới sẽ  
khó phân biệt và khó nhận biết các đầu vào, đầu ra.  
Các dạng chuyển hóa bên trong hệ thống sản xuất quyết định việc biến  
đầu vào thành đầu ra bao gồm các dạng như làm thay đổi trạng thái vật lý, cung  
cấp kĩ năng làm dịch chuyển vị trí, giữ gìn bảo quản sản phẩm…  
* Tóm lại:  
10  
Các hệ thống sản xuất khác nhau có thể có đầu vào khác nhau, đầu ra  
khác nhau, các dạng chuyển hóa khác nhau, song đặc tính chung nhất của hệ  
thống là chuyển hóa các đầu vào thành đầu ra khả dụng…  
2.2. Những đặc điểm cơ bản ca nn sn xut hiện đại:  
Sản xuất hiện đại có những đặc điểm làm cho sự thành công ngày càng  
lớn hơn. Trước hết đó là triết lí cơ bản thừa nhận vị ttis quan trọng của sản xuất.  
Quản trị sản xuất ngày càng được các nhà quản trị cấp cao quan tâm, coi  
đó như là một vũ khí cạnh tranh sắc bén. Sự thành công chiến lược của các  
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào đánh giá, tạo dựng, phát triển các nguồn  
lực từ chức năng sản xuất. Sản xuất hiện đại yêu cầu phải có kế hoạch đúng đắn,  
có đội ngũ các kỹ sư, chuyên gia giỏi, công nhân được đào tạo tốt và trang bị  
hiện đại.  
Thứ hai, nền sản xuất hiện đại quan tâm ngày càng nhiều tới chất lượng.  
Đây là một tất yếu khách quan khi mà tiến bộ kĩ thuật ngày càng phát triển với  
tốc độ cao và yêu cầu của cuộc sống cũng ngày một cao hơn. Trên thị trường thế  
giới ngày nay, chất lượng là con đường duy nhất để tồn tại.  
Thứ ba, nền sản xuất hiện đại nhận thức con người là tài sản lớn nhất của  
công ty. Yêu cầu ngày càng cao của quá trình sản xuất, cùng với các máy móc  
ngày càng tối tân, vai trò năng động của con người ngày càng chiếm vị trí quyết  
định cho thành công trong các hệ thống sản xuất ngày một năng động. Đó là một  
chìa khóa thành công của sản xuất hiện đại.  
Thứ tư, Sản xuất hiện đại ngày càng quan tâm vấn đề kiểm soát chi phí.  
Việc cắt giảm chi phí được quan tâm nhiều hơn trong từng chức năng, trong mỗi  
giai đoạn quản lí.  
Thứ năm, nền sản xuất hiện đại dựa trên nền tảng của tập trung và chuyên  
môn hóa cao. Sự phát triển như vũ bão của tiến bộ khoa học kĩ thuật đã làm cho  
các công ty nhận thấy rằng không thể tham gia vào mọi thứ, mọi lĩnh vực mà  
cần phải tập trung vào những lĩnh vực mà họ cho rằng họ có thế mạnh. Có thể sự  
tập trung sản xuất vào một mặt hàng, một chủng loại sản phẩm, một lĩnh vực sẽ  
đem lại cho công ty khả năng tập trung sức mạnh dành vị thế cạnh tranh.  
Thứ sáu, sản xuất hiện đại cũng thừa nhận yêu cầu về tính mềm dẻo trong  
hệ thống sản xuất. Sản xuất hang loạt, quy mô lớn đã từng chiếm ưu thế làm  
giảm thấp chi phí trong nhiều thập kỉ trước. Khi nhu cầu ngày càng đa dạng biến  
đổi ngày càng nhanh, thì các đơn vị nhỏ, độc lập, mềm dẻo đã có vị trí thích  
đáng.  
Thứ bảy, sự phát triển của cơ khí hóa trong nền sản xuất hiện đại từ chỗ  
nhằm thay thế cho lao động nặng nhọc, đến nay trong nền sản xuất hiện đại ngày  
càng thấy các hệ thống sản xuất tự động điều khiển bằng chương trình. Hệ thống  
sản xuất tự động là hướng vươn tới của sản xuất hiện đại.  
11  
Thứ tám, ứng dụng máy tính vào sản xuất hiện đại mở rộng từ điều khiển  
quá trình sản xuất đến kết hợp thiết kế với chế tạo. Hơn nữa máy tính trợ giúp  
rất đắc lực cho các công việc quản lý hệ thống sản xuất hiện đại.  
Thứ chín, các mô hình phỏng toán học ngày càng được sử dụng rộng rãi  
để hỗ tọ cho các quyết định sản xuất. Ngày càng nhiều các phần mềm cho phép  
thử nghiệm các cấu hình sản xuất trước khi lựa chọn giải pháp tôt nhất, giúp cho  
việc lập kế hoạch và kiểm soát sản xuất chặt chẽ.  
2.3. Hthng sn xut chế to (Manufacturing Operation):  
Khi nghiên cứu các hệ thống sản xuất, người ta thường lấy các đặc trưng  
trong điều kiện sản xuất và phương pháp sản xuất để gán cho nó. Một hệ thống  
sản xuất mà doanh nghiệp cho là thích hợp và chọn lựa sẽ lien quan rất chặt chẽ  
đến việc quản lí các hoạt động kinh doanh của nó.  
Hệ thống sản xuất chế tạo làm ra các sản phẩm hữu hình có thể lưu giữ  
tồn kho trong một chừng mực nhất định. Nên sự khác nhau của các hệ thống sản  
xuất chế tạo, trước hế có thể được xét trên phạm vi thời gian mà doanh nghiệp  
lập kế hoạch lưu giữ tồn kho, sao cho nó có thể phục vụ khách hàng nhanh hơn  
thời gian cần thiết để mua sắm nguyên vật liệu và chế biến thành sản phẩm cuối  
cùng. Khi có một đơn hàng về sản phẩm của hệ thống sản xuất được đặt, các sản  
phẩm được chuẩn bị để đáp ứng các đơn hàng theo các hình thức sau:  
- Mt là các sn phẩm hoàn thanh đã có sẵn trong kho.  
- Hai là các modul tiêu chun cần để lp ráp sn phẩm đã lưu giữ sn, bao  
gm: Cm chi tiết tiêu chun, chi tiết tiêu chun.  
- Ba là có sn trong hthng sn xut các nguyên vt liu cn thiết. Các  
cách thc này dẫn đến những hành động khác nhau ca các hthng sn xut  
khi có các đơn hàng. Căn cứ vào đó, người ta chia hthng sn xut thành ba  
loi:  
(1) Hthng sn xuất để dtr(make to stock).  
(2) Hthng sn xuất theo đơn hàng.  
(3) Hthng sn xut lắp ráp theo đơn hàng.  
Skhác nhau ca các hthng chế tạo còn được xét trên tính lien tc ca  
các quá trình sn xut diễn ra bên trong. Do đó các hệ thng sn xut còn có thể  
chia thành 2 loi:  
(1) Hthng sn xut liên tc.  
(2) Hthng sn xuất gián đoạn.  
Phân bit các hthng sn xut có thể chia ra như sau:  
12  
Bng 1.1: Các loi hình sn xut  
Loi hình sn xut  
Sn xut kiu dán:  
Các hoạt động trong thi gian nước, nhà cửa…  
Sn xut chế to  
Sn xut dch vụ  
Xây dng cầu, đập Dán nghiên cu,  
phát trin phn mm..  
dàn và khối lượng nh.  
Sn xuất đơn chiếc:  
Sn xut phn cng: Dch vkhách hàng:  
In các mu dung Các dch vcho thuê  
Các hoạt động trong thi gian riêng  
ngn, khối lượng nh. Sn xut Sn xut liên tc:  
ô tô du lch, sách, ct  
tóc, dch vqun lí  
sn phm, dch vcho khách Sn xuất bóng đèn, kho…  
hàng riêng bit.  
Sn xut hàng lot:  
tlnh, radio,  
tivi,oto..  
Dch vtiêu chun:  
Fastfood  
Các hoạt động trong thi gian Sn xut liên tc:  
Bo him  
ngn, khối lương lớn, chế biến Chế biến hóa cht, Kim toán  
sn phm hoc dch vtiêu lc du, sn xut Bán buôn, bán l.  
chun.  
giấy…  
Chế nghip chế biến:  
Quá trình gia công liên tc từ  
nguyên liu thun nht.  
2.4. Hệ thống sản xuất không chế tạo hay dịch vụ (Non - Manufacturing  
operation):  
2.4.1. Các hệ thống sản xuất dịch vụ:  
Là các hệ thống sản xuất không tạo ra sản phẩm có hình dạng vật chất cụ  
thể mà tạo ra sản phẩm vô hình- các dịch vụ.  
Các dịch vụ có thể phân biệt dựa trên mức độ tiêu chuẩn hóa của nó:  
- Dch vdán  
- Dch vtiêu chun  
- Dch vchế biến  
Dịch vụ có thể trải qua các dự án như các chương trình quảng cáo, tạo ra  
một phần mềm.  
Các dịch vụ đối phó với đầu ra hữu hình mặc dù chúng không tạo ra sản  
phẩm hữu hình như vận tải, bán buôn, bán lẻ.  
Có hệ thống vừa tạo ra sản phẩm hữu hình vừa tạo ra dịch vụ như nhà  
hàng, các hng máy tính.  
2.4.2. Skhác bit gia hthng sn xut chế to và dch v:  
Những sự khác biệt cơ bản giữa sản xuất chế tạo và dịch vụ gồm có:  
Một là, khả năng sản xuất trong dịch vụ rất khó đo lường vì nó cung cấp  
các sản phẩm không có hình dạng vật chất cụ thể.  
13  
Hai là, tiêu chuẩn chất lượng khó thiết lập và kiểm soát trong sản xuất  
dịch vụ.  
Ba là, trong sản xuất dịch vụ có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người sản xuất  
và người tiêu dung, các khía cạnh quan hệ giữa sản xuất và Maketting thường  
chông lên nhau.  
Bốn là, sản phẩm của sản xuất dịch vụ không tồn kho được. Nên trong  
việc đáp ứng các nhu cầu thay đổi, các hệ thống sản xuất chế tạo có thể tăng  
giảm tích lũy tồn kho, còn trong sản xuất dịch vụ thường tìm cách dịch chuyển  
cầu. Vì thế, hiệu suất sử dụng năng lực sản xuất của hệ thống dịch vụ thường  
thấp hơn so với hệ thống chế tạo.  
Ngoài những khác biệt trên có thể có khác biệt trong kết cấu tài sản.  
Thông thường trong các hệ thống sản xuất dịch vụ có tỉ trọng chi phí tiền lương  
cao và chi phí nguyên vật liệu thấp hơn trong sản xuất chế tạo. Đồng thời tỉ lệ  
đầu tư vào tồn kho và tài sản cố định cũng thấp hơn so với sản xuất chế tạo.  
Song những khác biệt này có thể trở nên rất mờ nhạt khi xét trên bình diện  
chung.  
3. VAI TRÒ CỦA NGƯỜI QUN TRTRONG CHỨC NĂNG SẢN XUT:  
3.1. Các kỹ năng cần thiết ở người quản trị sản xuất:  
Các kĩ năng cần thiết ở người qun trsn xut: Trong các công ty nh,  
các chc danh trong chức năng sản xut là: Các qun trị viên điều hành, qun trị  
viên sn xut, phó quản đốc điều hành hay phó giám đốc sn xut.  
Các công ty lớn có thể có nhiều người giữ vai trò quản trị trong chức năng  
sản xuất: từ quản trị viên cấp cao cho đến các quản đốc.  
Vị trí quan trọng của các quản trị viên này là hoạch định đúng các công  
việc và giám sát các công việc. Họ hoạt động trong các chức năng: Hoạch định,  
kiểm soát chất lượng, hoạch định tiến độ, kiểm soát sản xuất.  
Các quản trị viên sản xuất cần có cá kỹ năng cơ bản sau:  
- Khả năng kĩ thuật: Khi mt qun trviên ra quyết định vnhim vsn  
xuất để người khác thc hin, hcn hiu biết hai khía cnh chyếu:  
Mt là: Hiu biết cơ bản vquy trình công nghệ  
Hai là: hiu biết đầy đủ vcông vic phi qun tr.  
Khả năng kĩ thuật có thể qua đào tạo hoặc do tích lũy kinh nghiệm. Vi  
các công ty ln, các nhà qun trhoạt động sn xut phc tp có thsdụng đi  
ngũ chuyên gia giỏi và các cvn.  
- Khả năng làm việc với con người.  
3.2. Các hoạt động của người qun trsn xut:  
3.2.1. Vai trò của người qun trsn xut:  
Chức năng quản trị tác đônhj trực tiếp lên ba vấn đề cơ bản tối thiểu cần  
thiết cho sự thành công của công ty.  
14  
1. Cung cp sn phm phù hp với năng lc ca công ty và nhu cu ca  
thị trường.  
2. Cung cp sn phm vi mc chất lượng phù hp vi mong mun ca  
khách hàng.  
3. Cung cp sn phm với chi phí cho phép có được li nhuwnj vi giá cả  
hp lí.  
Khi hoạch định mc tiêu ca công ty, các qun trviên cp cao phải đảm  
bo rng mc tiêu này phi phù hp vi khả năng, sức mnh thích hợp được  
phát trin trong hthng sn xut.  
Các nhà qun trsn xut phải tác động trc tiếp có hiu qulên ba vấn đề  
cơ bản cho sthành công ca công ty.  
3.2.2. Các hot động của người qun trsn xut:  
Người quản trị trong chức năng sản xuất thực hiện các hoạt động chủ yếu  
và ra các quyết định cơ bản sau:  
* Trong chức năng hoạch định:  
- Xây dng kế hoch tiến độ, kế hoạch năng lực sn xut.  
- Lp kế hoch bố trí nhà xưởng, máy móc thiết b.  
- Quyết định phương pháp sản xut cho mi mt hàng.  
- Tchức thay đổi các quá trình sn xut  
* Trong chức năng tổ chc:  
- Ra quyết định cơ cấu tchc hthng sn xut.  
- Thiết kế nơi làm việc.  
- Phân công trách nhim cho mi hoạt động.  
- Thiết lập các chính sách để bảo đảm shoạt động bình thường ca máy  
móc thiết b.  
* Trong chức năng kiểm soát:  
- So sánh chi phí vi ngân sách.  
- So sánh vic thc hiện định mức lao động.  
- Kim tra chất lượng.  
* Trong chức năng lãnh đạo:  
- Thiết lập các điều khon hợp đồng thng nht.  
- Thiết lp các chính sách nhân sự  
- Thiết lp các hợp đồng lao động.  
- Chra các công vic cn làm gp.  
* Trong chức năng động viên:  
Khuyến khích thông qua khen ngợi, công nhận và khen tinh thần khác.  
* Trong chc năng phối hp:  
- Thc hin phi hp qua các kế hoch thng nht.  
15  
- Theo dõi, phân công công vic hin ti và gii thiu các công vic cn  
thiết.  
- Phân công công vic có lợi hơn cho sự phát trin ca công nhân.  
- Giúp đỡ, đào tạo công nhân.  
* Tóm lại:  
Chức năng quản trị sản xuất được thực hiện bởi một nhóm người chịu  
trách nhiệm sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ cho xã hội.  
Chức năng sản xuất là một chức năng cơ bản của doanh nghiệp. Nó có  
ảnh hưởng quan trọng tới sự thành công và sự phát triển của doanh nghiệp. Nó  
tác động trực tiếp đến: Các sản phẩm, dịch vụ cung cấp, chất lượng, chi phí…  
Vị trí của chức năng quản trị sản xuất trong các doanh nghiệp thể hiện qua  
các phương diện cơ bản sau:  
1. Sử dụng nhiều nguồn lực và tài sản của doanh nghiệp.  
2. Trong nền kinh tế, các hệ thống sản xuất cung cấp sản phẩm, dịch vụ  
nâng cao mức sống vật chất.  
3. Trong cuộc sống xã hội, các hệ thống sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ  
làm phong phú đời sống xã hội.  
4. Trên phạm vi quốc tế, hệ thống sản xuất của các quốc gia quyết định vị  
thế của mỗi quốc gia, đảm bảo cho các quốc gia thành công trong cuộc chạy đua  
phân chia thị trường thế giới.  
Các hệ thống sản xuất chia thành 2 loại chính là: Sản xuất chế tạo (tạo ra  
sản phẩm hữu hình) và sản phẩm dịch vụ (tạo ra sản phẩm không có hình dạng  
vật chất cụ thể).  
Nhà quản trị trong chức năng sản xuất thực hiện các hoạt động khá toàn  
diện, tác động quan trọng tới sự thành công của doanh nghiệp.  
* Câu hỏi ôn tập:  
1. Thế nào là sn xut và sn xut qun trlà gì?  
2. Ti sao nói qun trsn xut là mt chức năng cơ bản ca qun trdoanh  
nghip?  
3. Nghiên cu các yếu tố đầu vào, đầu ra ca các qutrình bên trong hthng  
sn xuất có ý nghĩa gì?  
4. Trình bày các đặc điểm cơ bản ca hthng sn xut hiệ đại?  
5. Skhác bit gia hthng sn xut dch vvà hthng sn xut chế to?  
6. Hãy trình bày nguyen nhân dẫn đến nhng khác bit gia hthng sn xut  
chế to và dch v?  
7. Phân tích mi quan hgia chức năng quản trsn xut và các chức năng  
qun trị cơ bản khác?  
16  
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC SẢN XUẤT  
Mã chương: MH20 02  
Mục tiêu:  
- Phân tích được nội dung và những yêu cầu cơ bản của tổ chức sản xuất  
- Phân tích được tổ chức sản xuất là những thủ thuật kết hợp các yếu tố  
của sản xuất tạo ra sản phẩm - dịch vụ. Đó là sự sắp xếp các bộ phận sản xuất kể  
cả về không gian và mối liên hệ giữa chúng hợp lý nhất nhằm tạo ra sản phẩm  
tốt nhất  
- Phân tích được loại hình sản xuất phù hợp với các nhân tố như chủng  
loại - khối lượng, kết cấu sản phẩm - quy mô nhà máy  
- Trình bày được các phương pháp rút ngắn chu kỳ sản xuất bằng các biện  
pháp kỹ thuật và tổ chức sản xuất;  
- Nâng cao khả năng, kỹ năng giao tiếp cho học sinh, sinh viên.  
Nội dung chính:  
1. NỘI DUNG VÀ NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC SẢN  
XUẤT:  
1.1. Nội dung của quá trình sản xuất:  
Quá trình sản xuất la quá trình kết hợp hợp lí các yếu tố sản xuất để cung  
cấp các sản phẩm, dịch vụ cần thiết cho xã hôi. Nội dung cơ bản của quá trính  
sản xuất là quá trình lao động sáng tạo, tích cực của con người.  
Tuy nhiên, trong những điều kiện nhất định, quá trình sản xuất bị chi phối  
ít nhiều bởi quá trình tự nhiên. Trong thời gian của quá trình tự nhiên, bên trong  
đối tương có những biến đổi vật lí, hóa học, sinh học mà không cần có những tác  
động của lao động hoặc chỉ cần tác động với một mức độ nhất định.  
Quá trình tự nhiên thể hiện mức độ lệ thuộc vào thiên nhiên, hay nói cách  
khác, nó thể hiện trình độ chinh phục thiên nhiên của con người. Trình độ sản  
xuất càng cao, thời gian của quá trình tự nhiên càng rút ngắn lại, con người càng  
chủ động trong quá trình đó.  
Bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất chế tạo là quá trình công nghệ,  
đó chính là quá trình làm thay đổi hình dáng, kích thước, tính chất vật lí, hóa học  
của đối tượng chế biến.  
Quá trình công nghệ lại được phân chia nhiều giai đoạn công nghệ khác  
nhau, căn cứ vào phương thức chế biến khác nhau, sử dụng máy móc thiết bị  
khác nhau.  
Ví dụ: Quy trình dệt vải có thể bao gồm giai đoạn công nghệ sợi, giai  
đoạn chuẩn bị, giai đoạn dệt vải, giai đoạn hoàn tất. Sản xuất cơ khí lại bao gồm  
giai đoạn tạo phôi, giai đoạn gia công cơ khí, giai đoạn lắp ráp.  
Mỗi giai đoạn công nghệ lại có thể bao gồm nhiều bước công việc khác  
nhau (hay còn gọi là nguyên công). Bước công việc là đơn vị cơ bản của quá  
17  
trính sản xuất được thực hiện trên nơi làm việc, do một công nhân hay một  
nhóm công nhân cùng tiến hành trên một đối tượng nhất định.  
Ví dụ: Để chế tạo một trục có bậc và phay rãnh người ta có thể chia ra  
thành các bước công việc như: Lấy tâm, tiện, phay rãnh, mài, sửa nhẵn.  
Khi xét bước công việc ta phải căn cứ vào cả ba yếu tố: Nơi làm việc,  
công nhân, đối tượng lao động. Chỉ cần một trong ba yếu tố thay đổi thì bước  
công việc bị thay đổi.  
1.2. Nội dung của tổ chức sản xuất:  
Tổ chức sản xuất là các phương pháp, các thủ thuật kết hợp các yếu tố của  
quá trình sản xuất một cách hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế có thể nhìn nhận tổ  
chức sản xuất trên các góc độ khác nhau hình thành những nội dung tổ chức  
sản xuất cụ thể.  
Nếu coi tổ chức sản xuất như một trạng thái thì đó chính là các phương  
pháp, các thủ thuật nhằm hình thành các bộ phận sản xuất có mối quan hệ chặt  
chẽ với nhau và phân bố chúng một cách hợp lí về mặt không gian. Theo cách  
quan niệm này thì nội dung của tổ chức sản xuất bao gồm:  
+ Hình thành cơ cấu hợp lí.  
+ Xác định loại hình sản xuất cho các nơi làm việc bộ phận sản xuất một  
cách hợp lí, trên cơ sở đó xây dựng các bộ phận sản xuất .  
+ Bố trí sản xuất nội bộ xí nghiệp.  
Tổ chức sản xuất còn có thể xem xét như là một quá trình thì đó chính là  
các biện pháp, các phương pháp, các thủ thuật để duy trì mối liên hệ và phối hợp  
hoạt động của các bộ phận sản xuất theo thời gian một cách hợp lí. Nội dung tổ  
chức sản xuất sẽ bao gồm:  
- La chọn phương pháp tổ chc quá trình sn xut.  
- Nghiên cu chu kì sn xut, tìm cách rút ngn chu kì sn xut.  
- Lp kế hoch tiến độ sn xut và tchức công tác điều độ sn xut.  
Các nội dung của tổ chức sản xuất bắt đầu nghiên cứu từ chương này và  
có một số nội dung sẽ được nghiên cứu tiếp ở các chương tiếp theo. Nội dung  
chủ yếu được nghiên cứu ở chương này là:  
- Cơ cấu sn xut  
- Loi hình sn xut  
- Phương pháp sản xut  
- Chu kì sn xut và các bin pháp rút ngn chu kì sn xut.  
1.3. Yêu cầu của tổ chức sản xuất:  
Quá trình sản xuất hiện đại phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:  
1.3.1. Bảo đảm sản xuất chuyên môn hoá:  
Chuyên môn hóa sản xuất là hình thức phân công lao động xã hội làm cho  
xí nghiệp nói chung và các bộ phận sản xuất, các nơi làm việc nói riêng chỉ đảm  
18  
nhiệm việc sản xuất một (hay một số ít) loại sản phẩm, chi tiết, hay chỉ tiến hành  
một hoặc một số ít các bước công việc.  
Chuyên môn hóa sản xuất tạo ra khả năng nâng cao năng suất lao động,  
nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Chuyên môn hóa sản xuất trong xí  
nghiệp còn có khả năng làm giảm chi phí và thời gian đào tạo công nhân…  
Chuyên môn hóa sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho các công tác tiêu  
chuẩn hóa, thống nhất hóa, ứng dụng kĩ thuật hiện đại , nâng cao chất lượng sản  
phẩm.  
Việc chuyên môn hóa sản xuất phải xác định phù hợp với những điều kiện  
cụ thể của xí nghiệp. Các điều kiện cụ thể đó là:  
- Chng loi, khối lượng , kết cu sn phm chế biến trong xí nghip.  
- Quy mô sn xut ca xí nghip  
- Trình độ hp tác sn xut.  
Khả năng chiếm lĩnh thị trường, mức độ đáp ứng thay đổi của nhu cầu.  
Chiến lược công ty nói chung và chiến lược cạnh tranh, phát triển hệ thống sản  
xuất nói riêng.  
1.3.2. Bảo đảm sản xuất cân đối:  
Quá trình sản xuất cân đối là quá trình sản xuất được tiến hành trên cơ sở  
bố trí hợp lí, kết hợp chặt chẽ ba yếu tố của sản xuất: Tư liệu sản xuất, đối tượng  
lao động và lao động.  
Cụ thể, các quan hệ cân đồi đó bao gồm các quan hệ tỉ lệ thích đáng giữa  
khả năng các bộ phận sản xuất, các yếu tố của quá trình sản xuất theo không  
gian và thời gian.  
Khả năng sản xut ca các bphn sn xut chính, khả năng phục vcó  
hiu quca các bhpaanj sn xut phtrcho quá trình sn xut chính. Quan  
hgiữa năng lực sn xut, số lượng, chất lượng công nhân, chất lượng đối tượng  
lao động.  
1.3.3. Bảo đảm sản xuất nhịp nhàng đều đặn:  
Quá trình sản xuất nhịp nhàng, đều đặn khi mà hệ thống có thể tạo ra  
lượng sản phẩm trong mỗi đơn vị thời gian đều nhau, phù hợp với kế hoạch.  
Sản xuất đều đặn có tác dụng lớn trong việc duy trì các mối quan hệ hợp  
tác, củng cố vị trí trên thị trường. Sản xuất đều đặn đảm bảo huy động tốt nhất  
các yếu tố sản xuất, tránh lãng phi sức người, sức của do tình trạng khi thì sản  
xuất cầm chừng khi thì sản xuất với nhịp độ căng thẳng.  
Để đảm bảo tổ chức sản xuất đếu đặn cần phải làm tốt công tác lập kế  
hoạch sản xuất từ kế hoạch dài hạn, trung hạn đến các kế hoạch tiến độ sản xuất,  
tăng cường kiểm soát sản xuất và áp dụng các phương pháp tổ chức sản xuất tiên  
tiến.  
1.3.4. Bảo đảm sản xuất liên tục:  
19  
Quá trình sản xuất được gọi là liên tục khi các bước công việc sau được  
thực hiện ngay khi đối tượng hoàn thành ở bước công việc trước, không có bất  
kì một sự gián đoạn nào về thời gian.  
Tính liên tục thể hiện trình độ tiết kiệm thời gian trong sản xuất. Sản xuất  
liên tục sẽ là cách tốt nhất để sử dụng liên tục, đầy đủ thời gian hoạt động của  
máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả sử dụng diện tích sản xuất, nâng cao năng  
suất lao động. Sản xuất liên tục làm cho đối tượng vận động một cách liên tục  
trong quá trình sản xuất.  
Các yêu cầu của tổ chức sản xuất có quan hệ mật thiết với nhau, tác động  
qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó sản xuất liên tục là yêu cầu cao nhất của  
quá trình sản xuất.  
2. CƠ CẤU SẢN XUẤT:  
2.1. Cơ cấu sản xuất:  
2.1.1. Khái niệm cơ cấu sản xuất:  
Cơ cấu sản xuất là tổng hợp tất cả các bộ phận sản xuất và phục vụ sản  
xuất, hình thức xây dựng những bộ phận ấy, sự phân bổ về không gian và mối  
liên hệ sản xuất giữa chúng với nhau.  
Cơ cấu sản xuất là nhân tố khách quan tác động tới việc hình thành bộ  
máy quản lí sản xuất .  
2.1.2. Các bộ phận hình thành cơ cấu sản xuất:  
Xét vai trò các bộ phận của hệ thống sản xuất trong quá trình hình thành.  
Cơ cấu sản xuất có thể bao gồm các bộ phận sản xuất chính, bộ phận sản  
xuất phụ trợ, bộ phận sản xuất phụ và bộ phận phục vụ sản xuất.  
Bộ phận sản xuất chính là bộ phận trực tiếp chế biến sản phẩm chính của  
hệ thống. Đặc điểm cơ bản của bộ phận sản xuất chính là nguyên vật liệu mà nó  
chế biến phải trở thành sản phẩm chính của hệ thống. Vì thế chúng ta có thể hiểu  
tại sao phân xưởng cơ khí là bộ phận sản xuất chính còn phân xưởng cơ khí  
trong nhà máy dệt thì không.  
Bộ phận sản xuất phụ trợ là bộ phận mà hoạt động của nó có tác dụng  
phục vụ trực tiếp cho sản xuất chính, đảm bảo cho sản xuất chính có thể tiến  
hành liên tục, đều đặn. Ví dụ: Bộ phận cơ điện trong các nhà máy được tổ chức  
nhằm mục đích cung cấp dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị cho các bộ phận sản  
xuất chính, bộ phận nối hơi cung cấp nhiệt, bộ phận khuôn mẫu cung cấp các  
khuôn mẫu cho quá trình sản xuất chính…  
Bộ phận sản xuất phụ là bộ phận tận dụng các phế liệu, phế phẩm của sản  
xuất chính để tạo ra những sản phẩm phụ khác. Bộ phận này có tác dụng làm  
tăng hiệu quả sản xuất chính nhờ việc sử dụng triệt để hơn các đối tượng.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 108 trang yennguyen 26/03/2022 6341
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tổ chức sản xuất - Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_to_chuc_san_xuat_nghe_ky_thuat_may_lanh_va_dieu_h.pdf