Giáo trình mô đun Máy điện - Nghề: Vận hành thủy điện
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI
GIÁO TRÌNH NỘI BỘ
MÔ ĐUN: MÁY ĐIỆN
NGHỀ : VẬN HÀNH THỦY ĐIỆN
(Áp dụng cho trình độ Trung cấp)
LƯU HÀNH NỘI BỘ
NĂM 2017
1
LỜI GIỚI THIỆU
Máy điện là một trong những môđun chuyên môn được biên soạn dựa trên
chương trình khung và chương trình dạy nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và Tổng cục Dạy nghề ban hành dành cho hệ Cao Đẳng và Trung Cấp Nghề Vận
hành nhà máy thủy điện .
Tập bài giảng này được biên soạn làm tài liệu học tập, giảng dạy nên được xây
dựng ở mức độ đơn giản và dễ hiểu nhất, trong mỗi bài đều có ví dụ và bài tập áp dụng
để làm sáng tỏ lý thuyết.
Khi biên soạn, tác giả đã dựa trên kinh nghiệm giảng dậy, tham khảo đồng
nghiệp và tham khảo ở nhiều giáo trình hiện có để phù hợp với nội dung chương trình
đào tạo và phù hợp với mục tiêu đào tạo, nội dung lý thuyết và thực hành được biên
soạn gắn với nhu cầu thực tế.
Nội dung của mô đun gồm có 6 bài:
Bài 1: Khái niệm chung về máy điện
Bài 2: Máy biến áp
Bài 3: Máy điện không đồng bộ
Bài 4: Máy điện đồng bộ
Bài 5: Máy điện một chiều
Bài 6: Máy điện đồng bộ và máy điện một chiều đặc biệt
Tập bài giảng này cũng là tài liệu giảng dạy và tham khảo tốt cho các ngành
thuộc lĩnh vực điện dân dụng, điện cộng nghiệp, điện tử, cơ khí và cán bộ vận hành
sửa chữ máy điện.
Trong quá trình biên soạn mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song khó tránh khỏi
những sai sót, nhầm lẫn và khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý
đồng nghiệp và các bạn Học sinh - Sinh viên trong toàn Trường để tập bài giảng càng
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, cảm ơn Khoa Điện-Điện tử,
Trường Cao đẳng Lào Cai đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn thành tập bài
giảng này.
Lào Cai, ngày .... tháng .... năm 2017
Người biên soạn
GV Nguyễn Thị Thanh Hoa
2
MỤC LỤC
TRANG
2
1. Lời giới thiệu
5
Bài 1: Khái niệm chung về máy điện.
Bài 2: Máy biến áp.
11
11
13
14
15
21
21
24
30
30
31
38
43
43
43
47
49
53
54
59
59
64
69
70
70
72
78
78
82
1. Cấu tạo và công dụng của máy biến áp:
2.Các đại lượng định mức:
3. Nguyên lý làm việc của máy biến áp;
4. Các chế độ làm việc của máy biến áp:
5. Tổn hao năng lượng và hiệu suất của máy biến áp:
6. Máy biến áp 3 pha:
7. Đấu các máy biến áp làm việc song song:
Bài 3: Máy điện không đồng bộ.
1. Khái niệm và phân loại:
2. Động cơ không đồng bộ xoay chiều 3 pha:
3. Động cơ không đồng bộ xoay chiều một pha:
Bài 4: Máy điện đồng bộ.
1. Định nghĩa và công dụng
2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy phát điện đồng bộ:
3. Phản ứng phần ứng của máy phát điện đồng bộ:
4. Các đường đặc tính điện:
5. Máy phát điện đồng bộ làm việc song song :
6. Động cơ và máy bù đồng bộ:
Bài 5: Máy điện một chiều.
1. Đại cương về máy điện một chiều:
2. Các quan hệ điện từ:
3. Phản ứng phần ứng của máy điện một chiều:
4. Đổi chiều dòng điện:
5. Máy phát điện một chiều :
6. Động cơ điện một chiều:
Bài 6: Máy điện đồng bộ và máy điện một chiều đặc biệt.
1: Máy điện đồng bộ đặc biệt:
2. Máy điện một chiều đặc biệt:
3
TẬP BÀI GIẢNG MÔ ĐUN MÁY ĐIỆN
MỤC TIÊU MÔ ĐUN:
* Kiến thức:
- Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại máy biến áp, máy điện
một chiều và xoay chiều;
- Giải thích được các tính năng kỹ thuật của từng loại máy điện;
- Xác định được phạm vi ứng dụng của từng loại máy điện trong sản xuất, truyền tải
và sử dụng điện năng;
* Kỹ năng:
- Lựa chọn được các khí cụ khống chế và dụng cụ đo thích hợp;
- Vận hành được các loại máy biến áp, máy phát điện, động cơ điện;
- Phán đoán và xử lý được các hiện tượng không bình thường xảy ra trong khi vận
hành các máy điện.
* Năng lực tự chủ và trách nhiệm.
- Vận dụng được các kiến thức đã học vào công việc thực tế.
- Bảo đảm an toàn, kiệm nguyên vật liệu khi bảo dưỡng và sửa chữa.
NỘI DUNG:
4
BÀI 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÁY ĐIỆN
Mục tiêu của bài:
Học xong bài này, người học có khả năng:
- Nhận biết được các loại máy điện;
- Vận dụng được các định luật dùng để nghiên cứu máy điện;
- Phân biệt được các loại vật liệu dùng trong máy điện;
- Giải thích được quá trình phát nóng và làm mát máy điện.
- Tích cực chủ động trong học tập.
Nội dung:
1. Định nghĩa và phân loại:
1.1. Định nghĩa
Máy điện là thiết bị điện từ, nguyên lý làm việc dựa trên hiện tượng cảm ứng
điện từ, cấu tạo chính gồm có lõi thép và mạch từ, mạch điện, dùng để biến đổi năng
lượng cơ năng thành điện năng, hoặc ngược lại .
1.2. Phân loại
Máy điện có nhiều loại được phân loại theo nhiều cách khác nhau: phân loại
theo công suất, theo cấu tạo, theo chức năng, theo dòng điện, theo nguyên lý làm
việc… ở đây ta phân loại theo nguyên lý biến đổi năng lượng.
a. Máy điện tĩnh : như máy biến áp thường dùng để biến đổi điện năng.
b. Máy điện quay : như máy phát điện, động cơ điện .
Hình 1.1: Sơ đồ phân loại máy điện thông dụng thông thường
5
* Tính thuận nghịch của máy điện:
a. Đối với máy điện tĩnh
Máy điện tĩnh thường gặp là các loại máy biến áp. Máy điện tĩnh làm việc dựa
trên hiện tượng cảm ứng điện từ do sự biến thiện từ thông giữa các cuộn dây không có
sự chuyển động tương đối với nhau.
Máy điện tĩnh thường dùng để biến đổi thông số điện năng. Do tính chất thuận
nghịch của các quy luật cảm ứng điện từ, quá trình biến đổi có tính chất thuận nghịch.
Ví dụ: máy biến áp có thể biến đổi điện năng có các thông số U1, I1, F1 thành
điện năng có các thông số U2, I2, F2 và ngược lại.
Hình 1.2. Tính thuận nghịch của máy điện tĩnh
b. Đối với máy điện quay
Nguyên lý làm việc dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ, lực điện từ do từ
trường và dòng điện của các cuộn dây có chuyển động tương đối với nhau gây ra. Loại
máy điện này thường dùng để biến đổi năng lượng.
Ví dụ: Biến điện năng thành cơ năng( động cơ điện)hoặc biến cơ năng thành
cơ điện năng( máy phát điện).Trong quá trình biến đổi có tính thuận nghịch nghĩa là
máy điện có thể làm việc ở chế độ máy phát hoặc động cơ điện.
2. Các định luật thường dùng để nghiên cứu máy điện:
2.1. Định luật về cảm ứng điện từ, Định luật Faraday
2.1.1. Trường hợp từ thông Φ biến thiên xuyên qua vòng dây:
Khi từ thông Φ biến thiên xuyên qua vòng dây dẫn , trong vòng dây sẽ cảm ứng
sức điện động . Nếu chọn chiều sức điện động cảm ứng phù hợp theo chiều của từ
thông theo quy tắc vặn nút chai (hình 1.3) , sức điện động cảm ứng trong một vòng
dây được viết theo công thức Macxoen như sau :
d
dt
e
( 1.1)
Dấu trên hình 1.3 chỉ chiều đi từ ngoài vào trong trang giấy . Nếu cuộn dây
có w vòng thì sức điện động cảm ứng cuộn dây sẽ là :
6
wd
dt
d
dt
(1.2)
e
Hình 1.3: chiều sức điện động cảm ứng
= w. Φ gọi là từ thông móc vòng của cuộng dây.
Trong các công thức (1.1), (1.2) từ thông được đo bằng wb (Vêbe) , sức điện
động đo bằng V(vôn) .
2.1.2. Trường hợp thanh dẫn chuyển động trong từ trường
Khi thanh dẫn chuyển động thẳng, vuông góc với đường sức từ trường (đó
trường hợp thường gặp trong máy phát điện, trong thanh dẫn sẽ cảm ứng sức điện
động e, có trị số là:
E = B.l.v
(1.3)
Trong đó :
B - từ cảm đo bằng T (Tesla)
l - chiều dài hiệu dụng của thanh dẫn (phần thanh dẫn
nằm trong từ trường) đo bằng m
v - Tốc độ thanh dẫn đo bằng m/s
Chiều của sức điện động cảm ứng được xác định theo
quy tắc bàn tay phải (hình 1.4)
Hình 1.4: Xác định chiều
sức điện động cảm ứng
* Quy tắc bàn tay phải : xác định chiều dòng điện cảm ứng trong một dây dẫn chuyển
động trong một từ trường: Nắm bàn tay phải rồi đặt sao cho bốn ngón tay hướng theo
chiều dòng điện chạy qua các vòng dây thì ngón cái choãi ra chỉ chiều của dòng điện.
2.1.3. Định luật Fa-ra-day:
Là định luật cơ bản trong điện từ, cho biết từ trường tương tác với một mạch
điện để tạo ra sức điện động - một hiện tượng gọi là cảm ứng điện từ. Đó là nguyên lý
hoạt động cơ bản của máy biến áp, cuộn cảm, các loại động cơ điện, máy phát
điện và nam châm điện.
Định luật cảm ứng Faraday cho biết mối liên hệ giữa biến thiên từ
thông Φ trong diện tích mặt cắt của một vòng kín và điện trường cảm ứng dọc theo
vòng đó.
7
2.2. Định luật về lực điện từ
Khi thanh dẫn mang dòng điện đặt thẳng góc với đường sức từ trường ( đó là
trường hợp thường gặp trong động cơ điện ), thanh dẫn sẽ chịu tác dụng của một lực
điện từ tác dụng vuông góc với trị số là :
Fdt = B.i.l
(1.4)
Trong đó : B - Từ cảm đ bằng T(Tesla)
i - dòng điện đo bằng A(Ampe)
l - chiều dài hiệu dụng đo bằng m(met)
Fdt – lực điện từ đo bằng N(Niuton)
Chiều của sức điện động cảm ứng được xác định
theo quy tắc bàn tay trái (hình 1.5)
Hình 1.5: Xác định chiều lực điện
từ
* Quy tắc bàn tay trái (còn gọi là quy tắc Fleming) :Đặt bàn tay trái sao cho các
đường cảm ứng từ hướng vào lòng bàn tay, chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa hướng
theo chiều dòng điện thì ngón tay cái choãi ra 90° chỉ chiều của lực điện từ.
2.3. Năng lượng trường điện từ
Điện trường và từ trường đồng thời tồn tại trong không gian tạo thành một
trường thống nhất gọi là trường điện từ. Trường điện từ là một dạng vật chất đặc trưng
cho tương tác giữa các hạt mang điện.
3. Phát nóng và làm mát của máy điện
3.1. Phát nóng của máy điện
Trong quá trình làm việc có tổn hao công suất.
Tổn hao năng lượng trong máy điện gồm : tổn hao sắt từ (do hiện tượng từ trễ
và dòng xoáy) trong thép, tổn hao đồng trong điện trở dây quấn và tổn hao do ma sát
(ở máy điện quay).
Tất cả tổn hao năng lượng đều biến thành nhiệt năng làm nóng máy điện. Khi
đó do tác động của nhiệt độ, chấn động và các tác động lý hoá khác, lớp cách điện sẽ
bị lão hoá, nghĩa là mất dần các tính bền về điện và cơ. Thực nghiệm cho thấy khi
nhiệt độ tăng quá nhiệt độ cho phép 8÷100C thì tuổi thọ của vật liệu cách điện giảm đi
một nửa. Ở nhiệt độ làm việc cho phép, độ tăng nhiệt của các phần tử không vượt quá
độ tăng nhiệt cho phép, tuổi thọ trung bình của vật liệu cách điện vào khoảng 10÷15
năm . Khi máy làm việc quá tải, độ tăng nhiệt độ sẽ vượt quá nhiệt độ cho phép.
8
Vì vậy, khi sử dụng máy điện cần tránh để máy quá tải làm nhiệt độ tăng cao
trong một thời gian dài .
3.2 Làm mát của máy điện
Để làm mát máy điện phải có biện pháp tản nhiệt ra ngoài môi trường xung
quanh. Sự tản nhiệt không những phụ thuộc vào bề mặt làm mát của mặt máy mà còn
phụ thuộc vào sự đối lưu của không khí xung quanh hoặc của môi trường làm mát
khác như dầu máy biến áp… Thông thường, vỏ máy điện được chế tạo có các cánh tản
nhiệt và máy điện có hệ thống quạt gió để làm mát.
4. Sơ lược về các vật liệu chế tạo máy điện:
4.1. Vật liệu dẫn điện
Vật liệu dẫn điện dùng để chế tạo các bộ phận dẫn điện. Vật liệu dẫn điện dùng
trong máy điện tốt nhất là đồng vì chúng không đắt lắm và có điện trở suất nhỏ. Ngoài
ra còn dùng nhôm và các hợp kim khác như đồng thau, đồng photpho. Để chế tạo dây
quấn người ta thường dùng đồng đôi khi dùng nhôm. Dây đồng và dây nhôm như sợi
vải, sợi thủy tinh, giấy nhựa hóa học, sơn emay. Với các máy điện công suất nhỏ và
trung bình điện áp dưới 700V thường dùng dây emay vì lớp cách điện mỏng, đạt độ
bền yêu cầu đối với các bộ phận khác như vành đổi chiều, lồng sóc hoặc vành trượt,
ngoài đồng, nhôm người ta còn dùng hợp kim của đồng , nhôm hoặc có chỗ còn dùng
cả thép để tăng độ bền cơ học và giảm chi phí kim loại màu.
4.2. Vật liệu cách điện
Vật liệu cách điện dùng để cách ly bộ phận dẫn điện và bộ phận không dẫn điện
hoặc các bộ phận dẫn điện với nhau. Trong máy điện vật liệu cách điện phải có cường
độ cahcs điện cao, chịu nhiệt tốt, chống ẩm và bền về cơ học. Độ bền vững về nhiệt
của chất cách điện bọc dây dẫn quyết định nhiệt độ cho phép của dây dẫn và do đó
quyết định tải của nó. Nếu tính năng cao thì lớp cách điện có thể mỏng và kích thước
máy giảm. Chất cách điện chủ yếu ở thể rắn , chiaa làm 4 nhóm:
- Chất hữu cơ thiên nhiên như giấy, vải lụa
- Các chất tổng hợp
- Các loại men, sơn cách điện
- Chất vô cơ như amiang, sợi thủy tinh , miaca
Chất cách điện tốt nhất là mica song tương đối đắt nên chỉ dùng trong các máy điện có
điện áp cao. Thông thưởng sử dụng giấy, sợi, vải....chúng có độ bền cơ cao, mềm, rẻ
tiền nhưng dẫn nhiệt xấu, hút ẩm, cách điện kém. Do vậy dây dẫn cách điện phải được
tẩm sấy để cải thiện tính năng của vật liệu cách điện.
9
4.3. Vật liệu dẫn từ
Vật liệu dẫn từ dùng để chế tạo các bộ phận của mạch từ, người ta dùng các vật
liệu sắt từ để làm mạch từ, thép lá kĩ thuật điện, thép lá thường, thép đúc, thép rèn.
Gang ít được dùng vì dẫn từ không tốt lắm.
Ở đoạn mạch từ có từ thông biến đổi với tần số 50Hz thường dùng thpes lá kĩ
thuật điện dày 0.35 -0.5mm , trong thành phần thép có từ 2-5% Si ( để tăng điện trở
của thép, giảm dòng điện xoáy). Ở tần số cao dùng thép lá kĩ thuật điện dày 0.1 – 0.2
mm. Tổn ho công suất trong thép lá do hiện tượng từ trễ và dòng điện xoáy được đặc
trưng bằng sắt tổn hao . Thép lá kĩ thuật điện được chế tạo bằng phương pháp cán
nóng và cán nguội,hiện nay với máy biến áp và máy điện thường dùng thép cán nguội
vì có độ từ thẩm cao hơn và công suất tổn hao nhỏ hơn loại cán nóng. Ở đoạn mạch từ
có từ trường không đổi , thường dùng thép đúc, thép rèn.
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Các bộ phận của máy điện là gì? Chức năng của các bộ phận ấy?
Câu 2: giải thchs ứng dụng của định luật cảm ứng điện từ và lực điện từ trong máy
điện?
Câu 3: giải thích nguyên lí thuận nghịch của máy điện?
Câu 4: Định luật mạch từ và phương pháp tính mạch từ?
Câu 5: Các vật liệu chính chế tạo mạch từ là gì?
10
BÀI 2: MÁY BIẾN ÁP
Mục tiêu của bài:
Học xong bài này, người học có khả năng:
- Trình bày được công dụng, cấu tạo, nguyên lý làm việc và các đại lượng định mức
của máy biến áp;
- Giải thích được các chế độ làm việc của máy biến áp, nguyên nhân gây ra tổn hao
năng lượng trong máy biến áp;
- Thực hiện đấu các máy biến áp làm việc song song;
- Phân tích được cấu tạo, nguyên lý làm việc của các máy biến áp đặc biệt.
- Tích cực chủ động trong học tập.
Nội dung:
1. Cấu tạo và công dụng của máy biến áp
1. 1. Cấu tạo của máy biến áp
Máy biến áp bao gồm hai phần chính: Lõi thép và dây quấn
1.1.1.Lõi thép của máy biến áp :
Lõi thép máy biến áp dùng để dẫn từ thông chính của máy, được chế tạo từ
những vật liệu dẫn từ tốt, thường là thép lá kỹ thuật điện( dày 0,35 đến 0,5 mm, hai
mặt có sơn cách điện ghép lại với nhau tạo thành lõi thép).
Về hình dáng máy biến áp có hai loại : loại trụ và loại bọc.
Loại trụ: được tạo bởi các lá thép hình chữ U và chữ I (Hình 2.1a, 2.2a ). Một
lượng lớn từ trường sinh ra bởi cuộn dây sơ cấp không cắt cuộn dây thứ cấp, hay máy
biến áp có một từ thông rò lớn. Để cho từ thông rò ít nhất, các cuộn dây được chia ra
với một nửa của mỗi cuộn đặt trên một trụ của lõi thép.
Loại bọc: được tạo bởi các lá thép hình chữ E và chữ I (Hình 2.1b, 2.2b). Lõi
thép loại này bao bọc các cuộn dây quấn, hình thành một mạch từ có hiệu suất rất cao,
được sử dụng rộng rãi.
Hình 2.1a. Lõi thép hình chữ U-I
Hình 2.1b. Lõi thép hình chữ E-I
11
Hình 2.2a. Hình dạng máy biến áp một Hình 2.2b. Hình dạng máy biến áp
pha loại trụ một pha loại bọc
Phần lõi thép có quấn dây gọi là trụ từ, phần lõi thép nối các trụ từ thành mạch
kín gọi là gông từ.
1.1.2. Dây quấn của máy biến áp:
Dây quấn của máy biến áp thường được chế tạo bằng dây đồng hoặc nhôm, có
tiết diện hình tròn hoặc hình chữ nhật. Đối với dây quấn có dòng điện lớn, sử dụng các
sợi dây dẫn được mắc song song để giảm tổn thất do dòng điện xoáy trong dây dẫn.
Bên ngoài dây quấn được bọc cách điện.
Dây quấn gồm nhiều vòng dây và được lồng vào trụ lõi thép. Giữa các lớp dây
quấn, giữa các dây quấn và giữa mỗi dây quấn và lõi thép phải được cách điện tốt với
nhau . Phần dây quấn nối với nguồn điện được gọi là dây quấn sơ cấp, phần dây quấn
nối với tải được gọi là dây quấn thứ cấp.
Máy biến áp thường có hai hoặc nhiều dây quấn. Khi các dây quấn đặt trên
cùng 1 trụ thì dây quấn sơ cấp đặt sát trụ thép, dây thứ cấp đặt lồng ra ngoài. Làm như
vậy sẽ giảm được vật liệu cách điện và khoảng cách cách điện với phần tiếp đất ( lõi
sắt), nên giảm được kích thước máy biến áp .
Các phần phụ khác :
Ngoài 2 bộ phận chính kể trên, để máy biến áp vận hành an toàn, hiệu quả, có độ
tin cậy cao ... máy biến áp còn phải có các phần phụ khác như: Vỏ hộp, thùng dầu, đầu
vào, đầu ra, bộ phận điều chỉnh, khí cụ điện đo lường, bảo vệ ...
1.2. Công dụng của máy biến áp
Hình 2.3. Hệ thống truyền tải và phân phối điện
12
Trong hệ thống điện, máy biến áp dùng để truyền tải và phân phối điện năng. Các
nhà máy điện lớn thường ở xa các trung tâm tiêu thụ điện vì vậy phải xây dựng các
đường dây truyền tải điện năng. Thông thường điện áp đầu cực máy phát tối đa khoảng
vài chục kV, để truyền tải được công suất lớn và giảm tổn hao công suất trên đường
dây bằng cách nâng cao điện áp. Vì vậy ở đầu đường dây đặt máy biến áp tăng áp và
vì phụ tải chỉ có điện áp từ 0,4-6kV nên cuối đường dây đặt máy biến áp giảm áp.
2. Các đại lượng định mức
Các đại lượng định mức của máy biến áp qui định điều kiện kỹ thuật của máy.
Các đại lượng này do nhà máy chế tạo qui định và thường ghi trên nhãn máy biến áp.
2.1. Điện áp định mức ở cuộn dây thứ cấp và sơ cấp.
Điện áp sơ cấp định mức U1đm (V, kV): Là điện áp qui định cho dây quấn sơ
cấp.
Điện áp thứ cấp định mức U2đm (V, kV): Là điện áp của dây quấn thứ cấp khi
máy biến áp không tải và điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp bằng định mức.
Chú ý : với máy biến áp một pha điện áp định mức là điện áp pha, còn máy
biến áp ba pha điện áp là điện áp dây.
2.2. Dòng điện định mức ở cuộn dây thứ cấp và sơ cấp.
Dòng điện định mức(A): Là dòng điện qui định cho mỗi cuộn dây máy biến áp
ứng với công suất định mức và điện áp định mức.
Với máy biến áp một pha:
Sdm
Sdm
I1dm
; I2dm
;
U1dm
U2dm
(2.1)
(2.2)
Với máy biến áp ba pha:
Sđm
Sđm
I1đm
; I2đm
;
3U1đm
3U2đm
2.3. Công suất biểu kiến định mức.
Công suất định mức Sđm (VA, kVA): Là công suất biểu kiến đưa ra ở dây quấn
thứ cấp của máy biến áp.
Với máy biến áp một pha: Sđm = U1đm.I1đm = U2đm.I2đm (2.3)
Với máy biến áp một pha: Sđm = √3.U1đm.I1đm = √3.U2đm.I2đm (2.4)
Hiệu suất MBA:
S2
S1
U2 .I2
U1.I1
=
=
= (75 - >90)%
(2.5)
Nếu = 1 S1 = S2 U2đm. I2đm = U1đm. I1đm (2.6)
13
2.4. Tần số định mức.
Tần số định mức là tần số quy định cho phép máy biến áp làm việc. Người
ta quy định tần số là đại lượng lôn được giữ nguyên cả ở phía sơ cấp và thứ cấp.
Tần số định mức ký hiệu là fđm, đơn vị là Hz.
Ngoài ra trên máy biến áp còn ghi các thông số khác như: số pha m, sơ đồ và tổ
nối dây quấn, điện áp ngắn mạch Un%, chế độ làm việc, phương pháp làm mát,…
3. Nguyên lý làm việc của máy biến áp
Hình 2.4. sơ đồ nguyên lý máy biến áp một pha
I1: Dòng điện sơ cấp.
I2: Dòng điện thứ cấp.
U1: Điện áp sơ cấp.
U2: Điện áp thứ cấp.
W1=N1: Số vòng dây cuộn sơ cấp.
W2=N2: Số vòng dây cuộn thứ cấp.
: Từ thông cực đại sinh ra trong mạch từ.
Như hình vẽ nguyên lý làm việc của máy biến áp một pha có hai dây quấn
W1,W2.
Khi ta nối dây quấn sơ cấp w1 vào nguồn điện xoay chiều điện áp U1 sé có dòng
điện sơ cấp I1 chạy trong dây quấn sơ cấp w1. dòng điện I1 sinh ra từ thông biến thiên
chạy trong lõi thép, từ thông này móc vòng đồng thời với với cả 2 cuộn dây sơ cấp và
thứ cấp, và được gọi là từ thông chính.
14
Theo định luật cảm ứng điện từ sự biến thiên của từ thông làm cảm ứng vào dây
d
quấn sơ cấp sức điện động cảm ứng là: e2 w2
(2.7)
dt
d
dt
Cảm ứng vào dây quấn thứ cấp sức điện động cảm ứng là: e1 w1
(2.8)
Trong đó w1 và w2 là số vòng dây của cuộn dây sơ cấp, thứ cấp.
Khi máy biến áp không tải dây quấn thứ cấp hở mạch, dòng điện i2 = 0, từ thông
chính chỉ do cuộn dây w1 sinh ra có trị số đúng bằng dòng từ hóa.
Khi máy biến áp có tải, dây quấn thứ cấp nối với tải Zt dưới tác dụng của sức điện
động cảm ứng e2, dòng điện thứ cấp I2 cung cấp điện cho tải, khi đó từ thông chính
trong lõi thép do đồng thời cả hai cuộn dây sinh ra.
Điện áp U1 biến thiên dạng sin nên từ thông chính cũng biến thiên cos.
d(mcost)
e W .
.W .m sint Em1 sint (2.9)
1
1
1
dt
d(mcost)
dt
e2 W2.
.W2.m sint Em2 sint (2.10)
Trong đó:
E1=4,44fW1Фm (2.11)
E2=4,44fW2Фm (2.12)
E1, E2 là trị số sức điện động cảm ứng sơ cấp và thứ cấp
Sức điện động cảm ứng sơ cấp và thứ cấp có cùng tần số, nhưng trị hiệu dụng khác
nhau.
E1 W1
K
Nếu chia E1 cho E2 ta có:
(2.13)
E2 W2
K được gọi là hệ số biến áp.
Nếu bỏ qua điện trở dây quấn và từ thông tản ngoài không khí có thể coi gần đúng
U1=E1,U2=E2 ta có:
U1 E1 W1
K
(2.14)
U2 E2 W2
Đối với máy tăng áp: U2>U1;W2>W1
Đối với máy hạ áp: U2<U1;W2<W1
Nếu bỏ qua tổn hao trong máy biến áp, có thể coi gần đúng các quan hệ các đại lượng
sơ cấp và thứ cấp như sau: U2I2=U1I1.
Ví dụ 2.1: Cuộn dây của máy biền áp nối vào mạng điện 10000V, điện áp ở đầu cực
thứ cấp là 100V, tính tỷ số biến áp, số vòng của cuộn thứ cấp, nếu số vòng cuộn sơ cấp
là 21000.
Giải.
15
U1
U2
10000
100
K
100
W1
W2
W1
21000
K
W2
210
(vòng)
K
100
4. Các chế độ làm việc của máy biến áp
4.1 Chế độ làm việc không tải
Là trạng thái mà điện áp đưa vào sơ cấp là điện mức và phía thứ cấp hở mạch. Có
thể khái quát trạng thái như sau: U1 = U1đm; I2 = 0
Do không nối với tải (hở mạch phía thứ cấp) nên cuộn thứ cấp không tham gia trong
mạch. Mặt khác, tổng trở mach từ rất lớn hơn tổng trở cuộn dây sơ cấp nên có thể xem
như cuộn sơ cấp cũng không tồn tại, ta có các sơ đồ tương đương.
Dòng điện không tải (dòng điện từ hóa):
U1dm
I0 = Im =
= (3 –10)%. I1đm
.
(2.15)
Zm
Tổn hao không tải (tổn hao từ hóa):
R0 Rm
2
P0 = I0 . Rm = U1đm. I0. Cos0. (với: Cos0 =
). (2.16)
Z0 Zm
Công suất phản kháng không tải Q0 rất lớn so với công suất tác dụng không tải P0. Hệ
số công suất lúc không tải thấp.
R0
P
0
Cosφ0 =
0,1 0.3 (2.17)
P2 Q2
2
R2 X 0
0
0
0
Từ những đặc điểm trên khi sử dụng không nên để máy ở tình trạng không tải hoặc
non tải.
Hình 2.5. Sơ đồ MBA không tải
16
Kết luận: Khi MBA không tải vẫn tiêu thụ một lượng công suất tác dụng để từ
hóa mạch từ và tồn tại dòng điện không tải trong cuộn sơ cấp. Tổn hao không tải
thường gọi là tổn hao sắt từ:
P0 = P0 = PFe ; ΔPst = p1,0/50B2(f/50)1,3G (2.18)
Trong đó : P1,0/50 là công suất tổn hao trong lá thép khi tần số 50Hz và từ cảm 1T. Đối
với lá thép kỹ thuật điện 3413 dày 1,35 mm, P1,0/50 = 0,6 W/kg.
B từ cảm trong thép (T)
G khối lượng trong thép (kg)
4.2 Chế độ làm việc có tải.
/
/
R2
R1
/
X2
X1
I2
Im
I1
Xm
/
ZTải
U2
U1P
Rm
Hình 2.6. Sơ đồ thay thế của MBA 1 pha
Khi MBA mang tải điện áp trên tải sẽ sụt một lượng U so với lúc không tải,
lượng sụt áp này phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của tải.
Đặc tính ngoài của MBA được biểu diễn như đồ thị :
Sin
Tải cảmkháng
U2
U2đm
U2
Sin >0
U
Cos = Const
2 >0
2 <0
Cos
I2
I2đm
Tải dung kháng
Sin <0
Hình 2.8. Tính chất tải của MBA
Hình 2.7. Đặc tính ngoài của MBA
Từ đồ thị ta được : U2 = U2đm – U (2.19)
17
U = (UnR. Cos2 + UnX. Sin2)
(2.20)
U% = (UnR%. Cos2 + UnX% . Sin2)
Với:
I2
S2
=
=
(2.21)
I2dm
S2dm
Là hệ số phụ tải, đặc trưng cho độ lớn của phụ tải.
Cos2: Hệ số công suất của phụ tải.
2: Góc lệch pha giữa điện áp và dòng điện trên tải, đặc trưng cho tính chất phụ tải.
Độ lớn phụ tải được thể hiện qua hệ số như sau:
Máy biến áp non tải: I2 < I2đm < 1 U giảm; U2 tăng.
Máy biến áp đầy tải: I2 = I2đm = 1 U = Uđm ; U2 = const.
Máy biến áp quá tải: I2 > I2đm > 1 U tăng; U2 giảm.
Tính chất phụ tải được thể hiện qua góc lệch pha 2 .
Khi tải có tính cảm kháng: Sin > 0 U > 0 U2 < U2đm
.
Khi tải có tính dung kháng: Sin < 0 U < 0 U2 > U2đm
.
4.3 Chế độ làm việc ngắn mạch.
Khái niệm về hiện tượng:
MBA đang vận hành với các thông số định mức mà phía thứ cấp bị ngắn mạch
thì gọi là ngắn mạch sự cố hay ngắn mạch vận hành. Trường hợp này sẽ gây nguy
hiểm cho máy bởi dòng điện ngắn mạch sinh ra cực lớn. Thông thường, người ta sử
dụng các thiết bị tự động (CB, FCO, máy cắt) để cắt MBA ra khỏi mạch khi gặp sự cố
nói trên.
Ngoài ngắn mạch sự cố, khi chế tạo và vận hành MBA người ta tiến hành ngắn
mạch thí nghiệm để kiểm nghiệm và xác định các thông số của máy.
I2 = INM = I1đm
I2 = INM
I1đm
U1 = UNM
U1 = U1đm
b. Ngắn mạch thí nghiệm
Hình 2.9. Trạng thái ngắn mạch MBA
a. Ngắn mạch sự cố
18
Thí nghiệm ngắn mạch:
Là trạng thái mà phía thứ cấp được nối ngắn mạch và điện áp đưa vào sơ cấp
được giới hạn sao cho dòng điện ngắn mạch sinh ra bằng dòng điện sơ cấp định mức.
Trạng thái được khái quát:
U2 = 0; U1 = Un = (3 – 10)%U1đm; I2 = IN = I1đm (2.22)
Khi tiến hành thí nghiệm ngắn mach, do điện áp nguồn rất thấp nên dòng điện
không tải I0 không đáng kể có thể bỏ qua (hở mạch từ hóa), nên sơ đồ thay thế có dạng
như hình vẽ:
/
/
R1
RN
R2
I1ñm
X1
IN = I1ñm X2
XN
UnX
UnR
Un
Un
a
b
Hình 2.10. Sơ đồ thay thế của MBA ngắn mạch
/
Đặt:
Rn = R1 + R2 ;
Xn = X1 + X2
(2.23)
Un
Rn2 X n2
Tổng trở ngắn mạch:
Zn =
=
. (2.24)
I1dm
Tổn hao ngắn mạch:
Rn
Zn
Pn = I1đm2. Rn = Un. I1đm. Cosn. (với: Cos0 =
). (2.25)
/
/
Nếu R1 = R2 ; X1 = X2 thì:
Rn
/
R1 = R2 =
(2.26)
(2.27)
2
X n
2
/
X1 = X2 =
Sụt áp trên các phần tử:
UnR = I1đm. Rn. (2.28)
U nR
I1dm
UnR% =
. 100 =
Rn.100. (2.29)
Xn.100. (2.31)
U1dm
U1dm
UnX = I1đm. Xn. (2.30)
U nX
I1dm
UnX% =
. 100 =
U1dm
U1dm
Kết luận: Tổn hao ngắn mạch trong MBA chủ yếu là do 2 bộ dây quấn gây nên. Tổn
hao này còn gọi là tổn hao đồng:
19
Pn = PCu = PCu1 + PCu2 (2.32)
U1
U 2
10.000
400
Ví dụ 2.2 : Một MBA 1 pha có SBA = 100KVA; KBA
=
=
; I0 = 0,05Iđm.
Các tổn hao P0 = 800W; Pn = 2400W; Điện áp ngắn mạch thí nghiệm Un% = 4. Giã sử
/
/
R1 = R2 ; X1 = X2 ; R0 = Rm; X0 = Xm. Hãy tính:
a. Các tham số lúc không tải của máy.
b. Hệ số công suất lúc không tải.
c. Các tham số ngắn mạch của máy.
d. Vẽ sơ đồ thay thế của máy.
Giải:
a. Các tham số lúc không tải của máy:
100.103
10.103
Sđm
Dòng điện sơ cấp định mức: I1đm
=
=
= 10A.
U1đm
Dòng điện không tải: I0 = 0,05Iđm = 0,05. 10 = 0,5A.
Các tham số không tải:
Từ biểu thức P0 = I0đm. Rm.
P0
I02
800
0,62
Điện trở mạch từ: Rm =
=
= 3200.
U1dm
10000
0,5
Tổng trở mạch từ được tính: Zm =
=
= 20.000.
I0
Zm2 Rm2
Điện kháng mạch từ: Xm =
= 20.0002 32002 = 19.742.
Rm
Zm
3200
b. Hệ số công suất lúc không tải: Cos0 =
c. Các tham số ngắn mạch:
=
= 0,16.
20.000
Điện áp ngắn mạch thí nghiệm được tính: Un = 0,04. 10000 = 400V.
Pn
I12dm
2400
102
Điện trở ngắn mạch: Rn =
=
= 24.
Rn
24
/
Điện trở các cuộn dây: R1 = R2 =
=
= 12.
2
2
U n
400
10
Tổng trở ngắn mạch: Zn =
=
= 40.
I1dm
Zn2 Rn2
Điện kháng ngăn mạch: Xn =
= 402 242 = 32.
X n
32
2
/
Điện kháng các cuộn dây: X1 = X2 =
=
= 16.
2
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Máy điện - Nghề: Vận hành thủy điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_may_dien_nghe_van_hanh_thuy_dien.pdf