Giáo trình Hệ thống điện căn hộ, đường ống PVC nổi - Bài 1: Sơ đồ lắp đặt mạch điện căn hộ
TÊN MÔ ĐUN: HỆ THỐNG ĐIỆN CĂN HỘ,
ĐƯỜNG ỐNG PVC NỔI
Mã mô đun: MĐ 30
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
Mô đun được bố trí sau khi sinh viên học xong các môn học chung và các
môn học / mô đun kỹ thuật cơ sở như: An toàn lao động (MH07); Mạch điện
(MH08); Vẽ điện (MH10); Vật liệu điện (MH12); Kỹ thuật điện tử cơ bản
(MĐ14); Khí cụ điện hạ thế (MĐ13); Đo lường điện và không điện (MĐ19);
Đây là một trong những mô đun chuyên nghề của “Nghề điện dân dụng”,
do đó nó đóng vai trò rất quan trọng. Những kiến thức và kỹ năng mà sinh viên
thu nhận được sau khi hoàn thành mô đun này sẽ khẳng định năng lực nghề của
sinh viên và cho phép họ hành nghề “lắp đặt điện căn hộ” một cách thành công.
Mục tiêu của mô đun:
• Về kiến thức:
- Trình bày được phương pháp lắp đặt mạch điện cho căn hộ;
- Hiểu được cách tính toán phụ tải của căn hộ;
- Biết và tính được tiết diện dây dẫn, thiết bị đóng cắt hệ thống điện dạng
đường dây nổi PVC, theo phụ tải đã tính toán để chọn chúng;
- Biết lập dự toán và lên phương án thi công hệ thống cấp điện căn hộ.
• Về kỹ năng:
- Biết chỉ đạo thi công, tiến hành thi công và kiểm tra hoàn chỉnh hệ thống
điện căn hộ đường ống PVC nổi hoặc chìm đúng theo tiêu chuẩn Việt
Nam, khu vực và yêu cầu chủ hộ.
• Về thái độ:
- Tính tư duy, sáng tạo, độc lập, khéo léo, cẩn trọng; ý thức kỷ luật, an
toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong quá trình học tập.
Nội dung mô đun:
Thời gian
Số
TT
Tên các bài
Tổng
số
Lý
Thực Kiểm
thuyết hành tra*
1 Sơ đồ lắp đặt mạch điện căn hộ
4
1
1
3
2
0
0
2 Tính toán phụ tải căn hộ theo phương
pháp gần đúng
3
3 Tính toán phụ tải căn hộ theo công suất
3
3
5
1
1
1
2
2
4
0
0
0
đặt
4 Tính toán phụ tải căn hộ theo công suất
trung bình
5 Tính toán, lựa chọn tiết diện dây dẫn và
thiết bị đóng cắt
15
6 Dự toán và chọn phương án thi công hệ
4
1
3
0
thống điện căn hộ
07 Lắp đặt ống luồn dây trục chính
08 Lắp đặt ống luồn dây các mạch nhánh
09 Luồn dây vào ống PVC
9
6
7
7
9
6
6
6
1
1
1
1
1
1
1
1
8
5
6
4
8
5
5
5
0
0
0
2
0
0
0
0
10 Lắp đặt các bảng điện căn hộ
11 Lắp đặt công tắc, ổ cắm, hộp điều tốc
12 Đấu nối dây đường trục chính
13 Đấu nối các mạch nhánh
14 Đấu nối các bảng điện căn hộ
15 Kiểm tra và hoàn thiện hệ thống điện
12
90
1
9
2
4
căn hộ
Cộng:
15
71
BÀI 01
SƠ ĐỒ LẮP ĐẶT MẠCH ĐIỆN CĂN HỘ
Mã bài MĐ 30.01
Giới thiệu:
Đây là bài mở đầu, với thời lượng 04 giờ, trong đó có 01 giờ lý thuyết, 03
giờ thực hành cung cấp cho sinh viên những hiểu biết về các loại sơ đồ lắp đặt
điện, phương pháp vẽ và quy trình vẽ các sơ đồ lắp đặt hệ thống điện đường ống
PVC nổi; nhằm giúp sinh viên có thể tự vẽ được các sơ đồ đó cho một căn hộ 03
tầng, 04 phòng / tầng với mức sống trung bình khá của Việt nam.
Mục tiêu:
• Trình bày được phương pháp vẽ sơ đồ hệ thống điện cho một căn hộ;
• Vẽ được sơ đồ lắp đặt mạch điện cho một căn hộ từ sơ đồ bố trí thiết bị
theo các yêu cầu cho trước;
• Có được tính tư duy sáng tạo, độc lập, khéo léo, cẩn trọng; ý thức kỷ
luật, an toàn và vệ sinh công nghiệp trong quá trình học tập.
Nội dung chính:
1. SƠ ĐỒ LẮP ĐẶT VÀ PHƯƠNG PHÁP VẼ
Mục tiêu của tiểu đề là cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về
sơ đồ lắp đặt điện căn hộ và phương pháp các sơ đồ đó trong hệ thống điện căn
hộ đường ống PVC nổi (hoặc chìm).
16
1.1. SƠ ĐỒ LẮP ĐẶT
1.1.1. Sơ đồ kiến trúc căn hộ
Sơ đồ kiến trúc là sơ đồ mặt bằng các tầng hoặc các đơn nguyên trong căn
hộ cho trước. Ở đây các thông tin cơ bản về: kích thước mỗi tầng (đơn nguyên);
các không gian phân bố trong mỗi tầng (đơn nguyên) và kích thước cũng như
chức năng của chúng được cung cấp đây đủ. Thông thường đây là sơ đồ mặt
bằng kiến trúc của mỗi tầng (mỗi đơn nguyên). Trong căn hộ mà mô đun quan
tâm là căn hộ 03 tầng, có mặt bằng xây dựng 10 x 10 m. Cách phân bố không
gian tầng 1 được minh họa như trong hình 1.1.
3,50
2,50
4,00 m
Khu nghỉ
giải lao
Nhà kho
2,50 m
Nhà vệ sinh
Phòng thể thao
Gara
4,50 m
Hình 1.1. Sơ đồ kiến trúc tầng 1 căn hộ 03 tầng diện tích 10x10m,
1.1.2. Cấp điện căn hộ
Là hệ thống cấp điện từ nguồn lưới điện khu dân cư (từ bảng điện tổng)
đến các loại phụ tải trên các khu vực của căn hộ cho trước như: các tầng, các
đơn nguyên, khu vực cầu thang, các khu vực trong mỗi tầng và các không gian
riêng trong căn hộ. Hệ thống này bao gồm các hệ thống con như:
1. Hệ thống trục chính đến các tầng (đơn nguyên);
2. Hệ thống trục chính trong mỗi tầng;
3. Hệ thống mạch nhánh đến các tải:
- Trên tường nhà
- Trên trần nhà
17
4. Hệ thống chiếu sáng cầu thang và chuông báo.
1.2. PHƯƠNG PHÁP VẼ
1.2.1. Các loại sơ đồ lắp đặt điện
Nhìn chung, khi vẽ sơ đồ thiết kế hệ thống điện căn hộ cần nghiên cứu kỹ
nơi lắp đặt hệ thống trên cơ sở:
• Sơ đồ tổng thể căn hộ như: số tầng (đơn nguyên), số phòng trên mỗi
tầng…
• Yêu cầu về các trang thiết bị điện cơ bản trong căn hộ
• Yêu cầu chiếu sáng cơ bản, chiếu sáng trang trí, chiếu sáng bảo vệ….
• Yêu cầu thông gió, điều hòa
Và khi trình bày hay xây dựng bản thiết kế có thể sử dụng các loại sơ đồ hệ
thống điện như [3]:
a. Sơ đồ xây dựng
Trên sơ đồ xây dựng, đánh dấu vị trí cần lắp đặt các đường dây cấp điện,
các thiết bị điện của căn hộ, theo đúng sơ đồ kiến trúc căn hộ. Sơ đồ xây dựng
mang tính chất sơ đồ kiến trúc, do đó, cần biểu diễn các cấu kiện thành phần
theo ký hiệu kiến trúc – xây dựng, và được minh họa trên hình 1.2.
Hình 1.2. Sơ đồ xây dựng
cấp điện cho một buồng
của căn hộ. Trong đó,
- Ổ cắm;
×
- Công tắc,;
- Bóng đèn
×
- Mạch điện
b. Sơ đồ chi tiết
Sơ đồ này trình bày tất cả các chi tiết về đường dây, vẽ rõ từng dây, cho
biết sự kết nối giữa các đường dây, dây với thiết bị: automat, hộp nối dây, ổ
cắm, công tắc, đui đèn…trong mạch điện bằng ký hiệu. Khi một tuyến dây có
nhiều dây đi chung (trường hợp phân tải hình tia) có thể chỉ cần vẽ một đường
và ghi số hoặc đánh dấu ở vị trí đi vào hay cửa ra của nhóm dây. Các thiết bị
điện được trình bày theo đúng vị trí lắp đặt, nên loại sơ đồ này còn có tên gọi là
sơ đồ thực hành và thường được áp dụng với một mạch điện đơn giản.
c. Sơ đồ đơn tuyến.
Để đơn giản hoá bản vẽ sơ đồ cấp điện, trong một số trường hợp người ta
có thể sử dụng sơ đồ đơn tuyến. Ở sơ đồ này, các chi tiết như: vị trí thực tế của
các thiết bị điện, số lượng đầu dây, bóng đèn chiếu sáng, … được chỉ rõ như
trong sơ đồ chi tiết, nhưng các đường dây cấp điện chỉ được vẽ một nét và có ghi
18
số lượng các đường dây thực có. Các dạng sơ đồ này, thường dễ vẽ, tiết kiệm, dễ
đọc và dễ hiểu hơn các loại sơ đồ khác và thường được áp dụng cho mọi sơ đồ
tổng quát, phức tạp, tuy nhiên, các chú thích cần chi tiết và rõ ràng hơn nhiều.
c. Sơ đồ ký hiệu
Sơ đồ ký hiệu được dùng để trình bày mạch điện đơn giản hơn. Trong sơ
đồ này, không cần tôn trọng vị trí các thiết bị điện cùng các phần tử trong sơ đồ
mạch điện. Mục đích của loại sơ đồ này là minh họa rõ mối quan hệ tương quan
giữa các phần tử trong mạch điện. Dạng sơ đồ này được ứng dụng để trình bày
các sơ đồ mạch điện, sơ đồ đầu nối các thiết bị điện, đặc biệt là các mạch điện
tử.
1.2.2. Các phương pháp vẽ
Phương pháp vẽ sơ đồ cấp điện căn hộ tối ưu nhất là trên cơ sở sơ đồ xây
dựng và phụ thuộc vào phương thức cấp điện. Có hai phương thức phân tải (đi
dây) căn bản:
• Phương thức đi dây phân tải từ đường dây chính (nối tiếp).
• Phương pháp đi dây phân tải tập trung tại tủ phân phối (hình tia hay song
song).
A. Phương thức phân tải từ đường trục chính (nối tiếp)
Khi thiết kế theo phương thức này, từ nguồn điện sau công tơ (kWh),
đường dây chính đi suốt qua các khu vực cần cung cấp điện đến khu vực nào thì
rẽ nhánh cấp điện cho khu vực đó và lần lượt cho đến cuối nguồn.
Kwh
1 pha
Tầng II
I>
Hình 1.3. Mạch phân phối
tải từ đường dây chính (nối
tiếp).
Tậng I
Tầng III
Nếu có các tải quan trọng như máy lạnh, máy bơm nước… có thể đi riêng
thêm một đường dây lấy từ nguồn chính như được minh nhọa trên hình 1.3. Ở
mỗi phòng, mỗi khu vực có một bảng điều khiển đóng cắt điện (hay còn gọi là:
tủ điện, bảng điện… ) gồm các ELCB, CB và các công tắc để bảo vệ và điều
khiển thiết bị, đèn trong khu vực đó.
Ưu điểm:
• Đi dây theo phương thức này mạch đơn giản, dễ thi công, ít tốn dây và
thiết bị bảo vệ nên khá thông dụng trang bị điện cho nhà ở Việt Nam.
• Chỉ sử dụng chung đường dây trung tính nên ít tốn kém dây.
• Việc điều khiển, kiểm sóat đèn trong nhà nếu thiết kế đúng dễ điều khiển.
Khuyết điểm:
• Không có sự bảo vệ đoạn đường dây từ hộp nối rẽ dây đến bảng điện ở
khu vực. Nếu có sự cố chập mạch sẽ có sự cố toàn bộ hệ thống.
19
• Việc sửa chữa không thuận tiện.
• Nếu mạch ba pha khó phân tải đều các pha.
• Do phân tán bảng điện đến từng khu vực, nên ảnh đến trang trí mỹ thuật.
B. Phương pháp phân tải hình tia (song song).
Khi thiết kế theo phương pháp này, nguồn điện chính sau điện năng kế
Kwh) được đưa đến tủ điện. Từ đây được phân ra nhiều nhánh, sau khi đi qua
CB bảo vệ chính đi trực tiếp đến từng khu vực (tầng , đơn nguyên…).
16A,L
Maùy röûa cheùn
16A,L
Loø vi ba
16A,L
Maùy giaët
16A,L
Loø ñieän
4x16
16A,L
Loø nöôùng
Daây daãn
ñieàu khieån
16A,L
Nguoàn naêng
löôïng döï tröõ
16A,L
16A,L
16A,L
16A,L
16A,L
16A,L
16A,L
Phoøng taém hôi
kWh
Beáp
*
* *
Maùy röûa cheùn
Caàu chì chính
trong nhaø
Phoøng
khaùch
Phoøng nguû
Phoøng treû em
Haønh lang, nhaø beáp
Döï tröõ
Hình 1.4. Sơ đồ tổng quát một tủ phân phối điện ở 1 căn hộ.
Ở từng tầng lại có các tủ phân phối, từ đó phân đến từng phòng theo nhiều
nhánh (nhánh ổ cắm, nhánh đèn chiếu sáng, nhánh máy nước nóng, nhánh máy
lạnh…). Tại nơi sử dụng chỉ bố chí công tắc đèn, ổ cắm, …rất tiện sử dụng, và
được minh họa trên hình 1.4. Khi có sự cố ở nhánh đèn hoặc các nhánh khác thì
chỉ nhánh đó không có điện do CB bảo vệ nhánh đó đã cắt điện bảo vệ.
Ưu điểm:
• Bảo vệ mạch điện khi có sự cố ngắn mạch hoặc quá tải, tránh hỏa họan.
• Không làm ảnh hương đến mạch khác khi đang sửa chữa.
• Dễ phân tải đều các pha.
• Dễ điều khiển, kiểm tra và an tòan điện
• Có tính kỹ thuật, mỹ thuật.
Khuyết:
• Đi dây tốn kém, sử dụng nhiều thiết bị bảo vệ.
20
• Thời gian thi công lâu, phức tạp.
2. SƠ ĐỒ LẮP ĐẶT ĐIỆN TRÊN CÁC TẦNG
Mục tiêu của tiểu đề là cung cấp cho sinh viên những hiểu biết về hệ
thống cấp điện trên các tầng và quy trình vẽ để vẽ thành công sơ đồ lắp đặt điện
cho các tầng trong hệ thống điện căn hộ được chọn.
2.1. HỆ THỐNG ĐIỆN TẦNG 1
2.1.1. Cấp điện và phân bố tải.
A. Yêu cầu cấp điện
Để có thể xây dựng hệ thống cấp điện cho tầng 1 cần nắm bắt được nhu
cầu của chủ hộ và chức năng được xác định của tầng này. Đây là tầng trệt có 03
không gian chức năng:
• Khu vực nhà kho và buồng vệ sinh;
• Khu ga ra;
• Khu thể thao hoặc kinh doanh.
Và nhu cầu cấp điện bao gồm:
• Điện chiếu sáng trên tường;
• Quạt thông gió trên trần;
• Điện nóng lạnh nhà vệ sinh
• Điện cấp cho các phụ tải gia dụng từ đường trục chính.
B. Hệ thống cấp điện và phân bố tải
Để thuận tiện cho việc thi công cũng như dự toán vật tư, vật liệu và tính
toán trong các bài sau của mô đun, có thể thiết kế hệ thống cấp điện:
1. Có ba đường trục chính cấp điện cho 03 khu vực của tàng, gồm:
• Khu vự 1 cấp cho nhà kho và nhà vệ sinh
• Khu vực 2 cho ga ra và một phần của khu thể thao (cửa hàng)
• Khu vực 2 cho khu thể thao (cửa hàng)
2. Đường trục chính từ bảng điện tầng theo phương án hình tia,
3. Các phụ tải gia dụng lưu động được cấp từ các ổ cắm dọc theo trục
chính như trên hình 1.5. Các phụ tải trên tường và trên trần nhà, được
cấp điện từ các ổ cắm gần nhất trên đường trục chính dọc theo sàn
nhà.
4. Việc cấp điện từ đường trục chính được thiết kế trên tường nhà
cách nền nhà 0.35m, dọc theo mặt bằng của sàn nhà như được minh
họa trên hình 1.6.
2.1.2. Quy trình vẽ
Trên cơ sở mô tả hệ thống cấp điện và phân bố tải ở tiểu tiểu tiêu đề 2.1.1,
và các kiến thức được đưa ra từ tiêu đề 1, có thể đưa ra quy trình vẽ hệ thống
cấp điện tầng 1 như sau:
1. Dùng sơ đồ mặt bằng kiến trúc để xác định các khu vực cần cấp điện;
2. Dùng bút chì mềm để vẽ các đường cấp điện trục chính đến các khu vực;
21
3. Trên cơ sở sơ đồ kiến trúc của các không gian xác định các phụ tải cần có
trong mỗi không gian đó sao cho phù hợp (tiện nghi sử dụng, ánh sáng và
thông gió cân, đều
4. Vẽ đường trục chính dọc theo sàn nhà trên sơ đồ kiến trúc căn hộ như
trên hình 1.5
3,50 m
2,5 m
4,0 m
3
2
0
1
2,0 m
4,5m
2,0 m
Nhà kho
Khu nghỉ giải lao
4,80m
K
k2
K2
k2
2,8m
k2
K3
Vệ s
k2
1.60m
K3
Phòng thể thao
Gara
k2
k2
K3
1.60m
K6
1.60m
4,5m
k2
k2
4,5m
k2
K2
Hình 1.5. Sơ đồ lắp đặt điện tầng 1 (theo mặt sàn).
Ở đây,
a. Việc cấp điện, cho các không gian của tầng chia làm 04 khu vực:
• Khu vực : 1, 2, 3 cho các phòng, nhà bếp, nhà vệ sinh…,
• Khu vực 4 cấp điên chiếu sáng và chuông báo cầu thang;
b. Các đường trục chính được vẽ bằng nét đứt đậm;
c. Các mạch nhánh trên trền được vẽ bằng nét đứt mảnh;
d. Các Ổ cắm, công tắc, đèn ống, đèn dùng đui ngắn được vẽ theo ký hiệu
chung của khí cụ điện có chú giải: đơn (Đ), kép n(Kn);
e. Vị trí lắp đặt của các khí cụ gần sát với thực tế và có đính kèm khoảng
cách.
5. Vẽ các đường mạch phân nhánh trên tường, trên trần nhà và các vị trí phụ
tải, công tắc, hộp điều tốc được minh họa trên hình 1.6.
Ở đây,
a. Các đường đi dây (đường đặt ống nhựa PVC) và ổ cắm để đảm bảo tính
22
thuận tiện và an toàn trước độ ẩm của nền nhà, theo tiêu chuẩn quốc tế và
được Việt nam áp dụng ở độ cao cách sàn nhà từ 300 mm đến 400 mm
(độ dài một cán búa định [2] ).
Lpt
0.2m
1.8 m
0.7m
1,6
0,3÷0,4m
0,3÷0.4m
b. Các công tắc lối vào và trong các phòng, thường được đặt ở độ cao [2] từ
48 ÷ 50 inchs (1,1 m ÷1,2 m)
c. Các loại đèn tường (trang trí) hoặc các loại quạt treo tường thường được
đặt ở độ cao 88 ÷90 inchs (2,1 m ÷ 2,2m).
d. Các loại đền ống thường được đặt ở độ cao 2,6 m ÷ 2,7m. Hoặc cách trần
khoảng 0,3 ÷0,4 m.
Có hai phương án chọn đi đặt đường ống PVC: đi sát trần và đi sát nền .
Mỗi phương án đều có những ưu và nhược điểm riêng:
1. Phương án đi sát trần:
• Ưu điểm:
- Tránh được ẩm thấp (đặc biệt ở các tầng thấp)
- Đỡ nguy hiểm đối với người sử dụng đặc biệt là trẻ em
- Rẽ nhánh thuận tiện cho các thiết bị điện trần (đèn, quạt)
• Nhược điểm:
- Thi công lắp đặt, sửa chữa, thay thể khó và nguy hiểm hơn (trên
cao)
- Cần nhiều mạch nhánh đến các ổ cắm cho các thiết bị điện
gia dụng lưu động như: bàn là, quạt cây, đun nước, …
2. Phương án đi sát nền
• Ưu điểm:
- Thi công lắp đặt, sửa chữa, thay thế thuận tiện (thâp)
- Không cần mạch nhánh đến các ổ cắm cho các thiết bị điện
gia dụng lưu động như: bàn là, quạt cây, đun nước, …
• Nhược điểm :
- Bị ảnh hưởng của ẩm thấp (đặc biệt ở các tầng thấp)
- Khá nguy hiểm đối với người sử dụng đặc biệt là trẻ em
- Rẽ cho các thiết bị điện trần không thuận tiện lắm.
23
Tuy nhiên, ngày nay người ta thường chọn trường hợp thứ hai, nghĩa là đi
sát nền hợp lý hơn. Những nhược điểm của phương pháp này có thể khắc phục
được khi mức sống và dân trí của người sử dụng (chủ căn hộ) ngày càng cao.
2.2. HỆ THỐNG CẤP ĐIỆN TẦNG 2
2.2.1. Cấp điện và phân bố tải.
A. Yêu cầu cấp điện
Để có thể xây dựng hệ thống cấp điện cho tầng 1 cần nắm bắt được nhu
cầu của chủ hộ và chức năng được xác định của tầng này. Đây là tầng trệt có 03
không gian chức năng:
• Khu vực phòng ngủ số 1 và nhà vệ sinh;
• Khu vực phòng ngủ số 2 và một phần chung tường với phòng khách;
• Khu vực nhà bếp, phòng ăn và phòng khách
Với các nhu cầu cấp điện như:
• Điện chiếu sáng trên tường;
• Quạt thông gió trên trần;
• Điện nóng lạnh nhà vệ sinh
• Điện cấp cho các phụ tải gia dụng từ đường trục chính.
B. Hệ thống cấp điện và phân bố tải
Để thuận tiện cho việc thi công cũng như dự toán vật tư, vật liệu và tính
toán trong các bài sau của mô đun, có thể thiết kế hệ thống cấp điện:
1. Có ba đường trục chính cấp điện cho 03 khu vực của tàng, gồm:
• Khu vự 1 cấp cho phòng ngủ số 1 và nhà vệ sinh
• Khu vực 2 cho phòng ngủ số 2 và một phần của phòng khách;
• Khu vực 3 cho nhà bếp, phòng ăn và phòng khách
2. Đường trục chính từ bảng điện tầng theo phương án hình tia,
3. Các phụ tải gia dụng lưu động được cấp từ các ổ cắm dọc theo trục
chính như trên hình 1.7. Các phụ tải trên tường và trên trần nhà, được
cấp điện từ các ổ cắm gần nhất trên đường trục chính dọc theo sàn
nhà.
4. Việc cấp điện bằng đường trục chính được thiết kế trên tường nhà
cách nền nhà 0.35m, dọc theo mặt bằng của sàn nhà như được minh
họa trên hình 1.8.
2.2.2. Quy trình vẽ
Trên cơ sở mô tả hệ thống cấp điện và phân bố tải ở tiểu tiểu tiêu đề 2.2.1,
và các kiến thức được đưa ra từ tiêu đề 1, có thể đưa ra quy trình vẽ hệ thống
cấp điện tầng 2 như sau:
1. Dùng sơ đồ mặt bằng kiến trúc tầng 2 để xác định các khu vực cần cấp
điện;
2. Dùng bút chì mềm để vẽ các đường cấp điện trục chính đến các khu vực;
3. Trên cơ sở sơ đồ kiến trúc của các không gian xác định các phụ tải cần có
trong mỗi không gian đó sao cho phù hợp (tiện nghi sử dụng, ánh sáng và
24
thông gió cân, đều
4. Vẽ đường trục chính dọc theo sàn nhà trên sơ đồ kiến trúc căn hộ như
trên hình 1.7
5. Vẽ các đường mạch phân nhánh và các vị trí phụ tải, công tắc, hộp điều
tốc trên tường và trần nhà như trên hình 1.8
3,50 m
2,50
m
3,2m
0,8m
K
3
2
1
4,5m
Bàn bếp
Tủ
Lạn
Phòng ngủ
số 1
Nhà bếp
K2
×
K
K2
K2
K
2,8m
2
2,5m
K4
K2
×
1,25
2,0 m
×
×
Phòng ăn
1,5m
Nhà vệ sinh
×
×
2.0m
×
Phòng
ngủ
Số 2
K2
K3
K2
K2
1,5m
2,5m
Phòng khách
K
K2
4,5m
K2
K2
4,5m
K3
1,5m
×
Hình 1.7. Sơ đồ lắp đặt điện tầng 2 (theo mặt sàn) .
Ở đây,
a. Các đường đi dây (đường đặt ống nhựa PVC) và ổ cắm để đảm bảo tính
thuận tiện và an toàn trước độ ẩm của nền nhà, theo tiêu chuẩn quốc tế và
được Việt nam áp dụng ở độ cao cách sàn nhà từ 300 mm đến 400 mm
(độ dài một cán búa định [2] ).
b. Các công tắc lối vào và trong các phòng, thường được đặt ở độ cao [2] từ
48 ÷ 50 inchs (1,1 m ÷1,2 m)
c. Các loại đèn tường (trang trí) hoặc các loại quạt treo tường thường được
đặt ở độ cao 88 ÷90 inchs (2,1 m ÷ 2,2m).
d. Các loại đền ống thường được đặt ở độ cao 2,6 m ÷ 2,7m. Hoặc cách trần
khoảng 0,3 ÷0,4 m.
Khi đó sơ đồ lắp đặt điện các mạch nhánh tầng 1 có dạng như trên hình
1.8.
25
Lpt
0.3m
3,2 m
2,9 m
0.7m
2m
300÷400 mm
300÷400 mm
2.3. HỆ THỐNG CẤP ĐIỆN TẦNG 3
2.3.1. Cấp điện và phân bố tải.
A. Yêu cầu cấp điện
Để có thể xây dựng hệ thống cấp điện cho tầng 1 cần nắm bắt được nhu
cầu của chủ hộ và chức năng được xác định của tầng này. Đây là tầng trệt có 03
không gian chức năng:
• Khu vực phòng ngủ số 1 và nhà vệ sinh;
• Khu vực phòng ngủ số 2 và một phần chung tường với phòng khách;
• Khu vực nhà bếp, phòng ăn và phòng khách
Với các nhu cầu cấp điện như:
• Điện chiếu sáng trên tường;
• Quạt thông gió trên trần;
• Điện nóng lạnh nhà vệ sinh
• Điện cấp cho các phụ tải gia dụng từ đường trục chính.
B. Hệ thống cấp điện và phân bố tải
Để thuận tiện cho việc thi công cũng như dự toán vật tư, vật liệu và tính
toán trong các bài sau của mô đun, có thể thiết kế hệ thống cấp điện:
1. Có ba đường trục chính cấp điện cho 03 khu vực của tàng, gồm:
• Khu vự 1, cấp cho thư phòng và nhà vệ sinh
• Khu vực 2 cho phòng ngủ số 3 và một phần của phòng thờ;
• Khu vực 3 cho phòng karaoke, phòng thờ.
2. Đường trục chính từ bảng điện tầng theo phương án hình tia,
3. Các phụ tải gia dụng lưu động được cấp từ các ổ cắm dọc theo trục
chính như trên hình 1.9. Các phụ tải trên tường và trên trần nhà, được
cấp điện từ các ổ cắm gần nhất trên đường trục chính dọc theo sàn
nhà.
4. Việc cấp điện bằng đường trục chính được thiết kế trên tường nhà
cách nền nhà 0.35m, dọc theo mặt bằng của sàn nhà như được minh
họa trên hình 1.10
2.2.2. Quy trình vẽ
Trên cơ sở mô tả hệ thống cấp điện và phân bố tải ở tiểu tiểu tiêu đề 2.2.1,
26
3,50 m
4,5m
4,0 m
2,5 m
3
2
1
5,6m
K2
Thư phòng
Phòng Karaoke
3.20 m
3,60m
K2
K2
2,8m
K2
K2
K2
2,5m
K2
1,5m
K2
1,5m
×
Nhà vệ sinh
1,60
Bàn thờ
Phòng
Ngủ số 1
K2
K2
K2
K2
2,5m
1,5m
3,2m
Phòng khách số 2
4,5 m
K2
K2
4,5 m
K2
K2
K2
1,5m
Hình 1.9. Sơ đồ lắp đặt điện tầng 3 (theo mặt sàn)
và các kiến thức được đưa ra từ tiêu đề 1, có thể đưa ra quy trình vẽ hệ thống
cấp điện tầng 2 như sau:
1. Dùng sơ đồ mặt bằng kiến trúc tầng 2 để xác định các khu vực cần cấp
điện;
2. Dùng bút chì mềm để vẽ các đường cấp điện trục chính đến các khu vực;
3. Trên cơ sở sơ đồ kiến trúc của các không gian xác định các phụ tải cần có
trong mỗi không gian đó sao cho phù hợp (tiện nghi sử dụng, ánh sáng và
thông gió cân, đều
4. Vẽ đường trục chính dọc theo sàn nhà trên sơ đồ kiến trúc căn hộ như
trên hình 1.9
5. Vẽ các đường mạch phân nhánh và các vị trí phụ tải, công tắc, hộp điều
tốc trên tường và trần nhà như trên hình 1.10
Ở đây,
a. Các đường đi dây (đường đặt ống nhựa PVC), Các công tắc lối vào và
trong các phòng, Các loại đèn tường (trang trí) hoặc các loại quạt treo tường,
Các loại đền ống thường được đặt ở độ cao cũng như các ổ cắm, để đảm bảo
27
tính thuận tiện và an toàn trước độ ẩm của nền nhà, theo tiêu chuẩn quốc tế
và được Việt nam áp dụng ở các độ cao cách sàn nhà, trần nhà thư được đề
cập trong tiêu đề trước, tiểu tiêu đề 2.2 tiêu đề 2 của bài.
Lp
0.3m
3,0 m
2,7 m
0.7m
2m
300÷400 mm
300÷400 mm
Hình 1.10. Sơ đồ lắp đặt điện trên tường và trên trần tầng 3
3. SƠ ĐỒ LẮP ĐẶT ĐIỆN KHU VỰC CẦU THANG
Mục tiêu của tiểu đề là cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về
sơ đồ lắp đặt đường điện khu vực cầu thang của căn hộ và phương pháp vẽ sơ
đồ đó trong hệ thống điện căn hộ đường ống PVC nổi (hoặc chìm).
3.1. HỆ THỐNG CẤP ĐIỆN ĐẾN CÁC TẦNG
3.1.1. Cấp điện và phân bố tải
Hệ thống cấp điện đến các tầng được định nghĩa là hệ thống đường dây
nối điện từ sau công tơ đến các tầng hoặc đơn nguyên trong căn hộ cần lắp
đặt.Như đã đề cập ở các phần trên, phương án phân tải hợp lý nhất ở đây là phân
tải từ đường trục chính (nối tiếp). Ở đây, đường trục từ bảng điện chính được
nói đến bảng điện tầng 1, từ tầng 1 đi tầng 2 và cuối cùng là từ tầng 2 đến tầng 3
và được lắp đặt dọc theo cầu thàng lên xuống của căn hộ. Rất tiện lợi cho các
thao tác thi công, kiểm tra và sử dụng.
Hệ thống này như đã đề cập ở trên, bao gồm :
1. Đường dây tải từ lưới điện đến bảng điện tổng;
2. CB tổng và đường trục chính đến bảng điện tầng 1 với đường kính dây
dẫn là d1;
3. Các CB khu vực của tầng 1 và đường trục chính đến bảng điện tầng 2, có
đường kính dây dẫn là d2;
4. Các CB khu vực của tầng 2 và đường trục chính đến bảng điện chính tầng
3, có đường kính dây dẫn d3
3.1.2. Quy trình vẽ
Trên cơ sở mô tả hệ thống cấp điện và phân bố tải ở tiểu tiểu tiêu đề 2.3.1,
và các kiến thức được đưa ra từ tiêu đề 1, có thể đưa ra quy trình vẽ hệ thống
cấp điện đường trục chính đến các tầng như sau:
28
1. Trên cơ sở sơ đồ mặt bằng kiến trúc khu vực cầu thang hoặc sơ đồ minh
họa khu vực cầu thang của căn hộ, xác định vị trí các bảng điện và đường
ống PVC cần đặt;
2. Dùng bút chì mềm để vẽ các đường cấp điện trục chính cùng các bảng
điện: tổng (chính), tầng (phụ);
3. Nối các bảng điện căn hộ bằng trục đường dây dẫn có chí thích đường
kính chịu tải;
4. Đính các độ dài của các đường dây và khoảng cách đến tường, sàn tầng
của các bảng điện. Kết quả nhận được như trên hình 1.11.
Cầu thang
×
TẦNG III
Bảng điện
Tầng III
300 ÷400 mm
300 ÷400 mm
Cầu thang
d3
TẦNG II
Bảng điện
Tầng I & II
Bảng
điện
chính
d2
300 ÷400
d1
300 ÷400 mm
Cầu thang
TẦNG I
Hình 1.11. Sơ đồ lắp đặt điện khu vực cầu thang
Để minh họa cách lắp đặt các bảng điện và các trục đường điện đến các tầng
chúng ta có thể sử dụng các hình vẽ dậng 1.12 như được trình bày dưới đây.
Đi tầng 3
Đi bảng
Bảng điện
Tầng 2
Hình 1.12. Sơ đồ lắp đặt
bảng điện trên các tầng
trong hệ thống điện căn hộ
đường ống nổi PVC.
Tầng 1
29
3.2. HỆ THỐNG CẤP ĐIỆN CHIẾU SÁNG VÀ CHUÔNG BÁO
3.2.1. Cấp điện và phân bố tải
Hệ thống cấp điện chiếu sáng và chuông báo khu vực cầu thang được định
nghĩa là hệ thống đường dây nối điện từ bảng điện tổng đến các đèn chiếu sáng
cầu thang (02 đền) và đến các chuông báo đặt giữa các tầng của căn hộ trong
khu vực cầu thang (02 chuông). Ở đây, các đường cấp điện là riêng biệt và đều
được cấp điện từ bảng điện chính, sau công tơ. Các công tăc trục từ bảng điện
chính được nói đến bảng điện tầng khống chế đèn chiếu sáng đươch đặt ở chân
cầu thang và trên tầng 2. Công tắc chuông báo được đặt ở ngoài cống chính căn
hộ.
Đi sân thượng
d4
Cầu thang
×
TẦNG III
D2
Hình 1.13. Đường cấp
điện chiếu sáng, chuông
báo khu vực cầu thang.
Cầu thang
TẦNG II
d2
Bảng điện
Tầng II
1,25 m
×
Bảng điện
chính
300 ÷400 mm
d1
Cầu thang
TẦNG I
2.3.2. Quy trình vẽ
Trên cơ sở mô tả hệ thống cấp điện và phân bố tải ở tiểu tiểu tiêu đề 3.2.1,
và các kiến thức được đưa ra từ tiêu đề 1, có thể đưa ra quy trình vẽ hệ thống
cấp điện đường trục chính đến các tầng như sau:
1. Trên cơ sở sơ đồ mặt bằng kiến trúc khu vực cầu thang hoặc sơ đồ minh
họa khu vực cầu thang của căn hộ, xác định vị trí các phụ tải và đường
ống PVC cần đặt (ở đây các dây dẫn có thể luồn chung vào ống luồn dây
của các đường trục chính đến các tầng;
2. Dùng bút chì mềm để vẽ các đường cấp điện trục chính cùng các mạch
nhánh đến các phụ tải (đèn vàv chuông) trên tường nhà;
3. Đính các độ dài của các đường dây và khoảng cách đến tường, sàn tầng
của các phụ tải (đèn, chuông). Kết quả nhận được như trên hình 1.13 và
1.14
30
Đi tầng 3
Đi bảng
điện chính
Bảng điện
tầng 2
300÷400
Tầng 2
Hình 1.14. Sơ đồ lắp đặt
bảng điện tầng, đèn chiếu
sáng cầu thang và chuông
báo khách trên mỗi tầng căn
hộ đường ống nổi PVC.
Chuông báo
khách tầng n
Công tắc
Đèn cầu
×
Đèn
cầu thang
tầng n
Tầng n
CÂU HỎI VÀ VẤN ĐỀ
1. Trình bày các phương pháp vẽ sơ đồ lắp đặt điện căn hộ đường ống nổi PVC?
2. Hãy vẽ sơ đồ lắp đặt điện căn hộ đường ống nổi PVC cho một căn hộ 01 tầng
có:
• 02 phòng ngủ
• 01 nhà vệ sinh
• 01 bếp ăn cùng phòng ăn
• 01 phòng khách.
3. Hãy vẽ sơ đồ lắp đặt điện căn hộ đường ống nổi PVC cho một căn hộ 02 tầng
có:
• 05 phòng ngủ
• 02 nhà vệ sinh
• 01 bếp ăn cùng phòng ăn
• 02 phòng khách.
4. Hãy vẽ mạch điện phân nhánh cho thiết bị điện trên tường và trên trần của
tầng I, trên cơ sở sơ đồ thiết bị điện hình 1.6
31
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Hệ thống điện căn hộ, đường ống PVC nổi - Bài 1: Sơ đồ lắp đặt mạch điện căn hộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_he_thong_dien_can_ho_duong_ong_pvc_noi_bai_1_so_d.docx